intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm mục tiêu muốn tìm hiểu xem các yếu tố cá nhân khác nhau của sinh viên, gồm cả yếu tố vùng miền thì kiến thức tài chính của họ có khác nhau hay không. Từ đó, khuyến nghị các giải pháp để có thể giáo dục tài chính phù hợp để nâng cao KTTC nói riêng và HBTC nói chung cho sinh viên Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra

  1. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra Nguyễn Thị Hoài Lê Viện nghiên cứu Con người, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Nhân văn Ngày nhận: 14/04/2023 Ngày nhận bản sửa: 22/06/2023 Ngày duyệt đăng: 26/06/2023 Tóm tắt: Kiến thức tài chính là một thành phần quan trọng của hiểu biết tài chính đối với mỗi người, có hiểu biết tài chính giúp con người có cuộc sống tốt hơn do có các quyết định tài chính đúng đắn. Để đo lường kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam, nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát online ngẫu nhiên để thu về 4.140 mẫu tại các trường đại học trên toàn quốc năm 2021, với 11 câu hỏi chia làm 3 cấp độ kiến thức là căn bản, trung bình và nâng cao. Kết quả thống kê mô tả cho thấy, sinh viên Việt Nam có kiến thức về tài chính là yếu, kể cả sinh viên đang theo học các ngành về tài chính- ngân hàng hay kinh tế. Kết quả cũng cho thấy kiến thức tài chính không đồng đều của sinh viên ở các năm học khác nhau, vùng miền khác nhau, ngành học khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam đang thực hiện chiến lược tài chính toàn diện thì điều này đặt ra vấn đề cấp bách về việc cần tổ chức một cách có hệ thống, có lộ trình một Chiến lược giáo dục Financial knowledge of Vietnamese students: Current situation and Issue Abstract: Financial knowledge is an important component of financial literacy for every person. Financial literacy helps people have a better life by making relevant financial decisions. To measure the financial knowledge of Vietnamese students, this study conducted a random online survey of 4,140 samples at universities across the country in 2021, with 11 questions divided into 3 levels of knowledge (basic, medium and advanced). The descriptive statistics show that Vietnamese students have very weak financial knowledge, in which, even students are studying finance-banking or economics. The results also show that financial knowledge is not uniform in different school years, regions and majors. In the context that Vietnam is implementing a comprehensive financial strategy, there is an urgent need to systematically develop a National Financial Education Strategy, to provide early education by many different channels and methods for students as well as for the youth in Vietnam. Keywords: measurement, financial literacy, financial knowledge, students. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.07.2528 Nguyen, Thi Hoai Le Email: hoaile74@gmail.com Institute of Human Studies. Vietnam Academy of Social Sciences © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 254- Tháng 7. 2023
  2. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra tài chính quốc gia, thực hiện giáo dục từ sớm, bằng nhiều kênh và nhiều phương pháp khác nhau cho sinh viên cũng như cho giới trẻ Việt Nam. Từ khóa: đo lường, hiểu biết tài chính, kiến thức tài chính, sinh viên. 1. Giới thiệu Vai trò quan trọng của HBTC của mỗi cá nhân thể hiện ở cả góc độ từng cá nhân và cả Cụm từ hiểu biết tài chính hay am hiểu tài góc độ toàn nền kinh tế. Ở góc độ cá nhân, chính xuất phát từ thuật ngữ gốc tiếng Anh có HBTC giúp bản thân cá nhân và gia đình là Financial Literacy. Literacy là thuật ngữ của cá nhân đó có các quyết định chi tiêu tốt thường dùng trong giáo dục, đặc biệt là giáo hơn không chỉ cho hiện tại, gồm cả tiêu dùng dục ngôn ngữ. Hiểu biết tài chính được dùng và đầu tư, mà còn cho cả giai đoạn hưu trí trong phạm vi của nghiên cứu này nhấn trong tương lai. Hiểu biết tài chính cá nhân mạnh “knowledge acquiring” thay vì chỉ là giúp người tiêu dùng lập kế hoạch ngân sách “understanding”. Đến nay, một định nghĩa và quản lý thu nhập, tiết kiệm và đầu tư hiệu chung về hiểu biết tài chính vẫn chưa có quả hơn, cũng giúp họ tránh được các hành sự thống nhất hoàn toàn, mà thường được vi lừa đảo (OECD, 2005). Perry &Morris điều chỉnh hay thay đổi tùy thuộc vào từng (2005) cho rằng HBTC ảnh hưởng đến việc nghiên cứu của các tác giả khác nhau hay lập ngân sách, tiết kiệm và chi tiêu, ông mỗi chương trình triển khai của mỗi tổ chức. nhận định những người có trình độ HBTC Lusardi & Mitchell (2014) coi am hiểu tài thấp hơn thường có nhiều khoản thế chấp chính là việc một cá nhân có được những đắt đỏ và không được tái cấp vốn. Lusardi kiến thức và hiểu biết tài chính (HBTC), áp & Tufano (2009) chỉ ra rằng HBTC thấp dụng những hiểu biết này để ra các quyết có nhiều khả năng sẽ làm người dân phải đi định tài chính. Cũng nhóm tác giả này trong vay với chi phí cao. Những người có kiến một nghiên cứu khác năm 2011 đã khẳng thức tài chính (KTTC) thấp cũng ít có khả định, HBTC là rất quan trọng, nhất là đối năng tham gia vào thị trường chứng khoán với an ninh hưu trí. Hogarth (2002) cho rằng (Van Rooij, Lusardi, & Alessie, 2011) và ít HBTC là các cách thức quản lý nguồn tài có kế hoạch tài chính cho việc nghỉ hưu hơn chính trên phương diện dự phòng cá nhân, (Lusardi & Mitchell, 2008). đầu tư, tiết kiệm và lập ngân sách cá nhân. Ở góc độ nền kinh tế, việc các cá nhân có Schagen& Leans (1996) định nghĩa HBTC quyết định chi tiêu đúng đã ảnh hưởng đến là  khả năng phán quyết một cách có hiểu sự ổn định của thị trường tài chính quốc gia biết và ra các quyết định hiệu quả liên quan theo nhiều khía cạnh khác nhau như giảm đến việc sử dụng và quản lý đồng tiền. Theo tính dễ bị tổn thương của hệ thống tài chính OECD- tổ chức đã có các đợt khảo sát đánh khi đối mặt với các cuộc khủng hoảng tài giá về HBTC định kỳ ở rất nhiều nước trên chính từ cấp độ cá nhân, gia đình đến cấp thế giới, đưa ra định nghĩa sau: Hiểu biết tài độ cả thị trường tài chính; tạo ra cơ chế bảo chính là sự kết hợp của nhận thức, kiến thức, vệ quyền lợi của các cá nhân hiệu quả, từ kỹ năng, thái độ và hành vi thiết yếu để đưa đó ngăn cản, thậm chí ngăn cấm hành vi ra quyết định tài chính hiệu quả, cuối cùng kinh doanh không trung thực của các định đạt được mức độ cao về hiểu biết tài chính chế tài chính. Không những thế, sự thiếu cá nhân (OECD, 2012). HBTC và thiếu niềm tin của người dân đối 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  3. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ với các thị trường tài chính, không hiểu các 2.1. Tổng quan nghiên cứu quan hệ hợp đồng, các nền tảng cơ bản của tài chính còn kìm hãm sự phát triển của Cho đến nay, mô hình đo lường hiểu biết tài hoạt động sản xuất kinh doanh do không chính chưa có sự thống nhất, tuy nhiên các biết cách khởi nghiệp, xây dựng và quản lý nghiên cứu khá đồng nhất ở việc hiểu biết một dự án kinh doanh (Đinh Thị Thanh Vân tài chính cá nhân bao gồm 3 trụ cột chính & Nguyễn Thị Huệ, 2016; Nguyễn Đình là kiến thức tài chính, thái độ tài chính và Trung, 2013; Phạm Tiến Mạnh, 2018). hành vi tài chính. Phần lớn các nghiên cứu Thiếu HBTC cá nhân mà trước tiên là đi trước sử dụng bảng hỏi của OECD (2016, yếu kém về KTTC, nhất là đối với những 2018), bộ câu hỏi tiêu chuẩn của Jump$art người trẻ tuổi, khi nhu cầu kiếm tiền và (1997), Lusardi & Mitchell (2011), Potrich khát vọng làm giàu cao, nhiều người đã & Vieira (2016), nhưng tựu chung đều thống rơi vào tình trạng kiệt quệ về tài chính nhất đo lường HBTC là tổng điểm của ba do có các quyết định đầu tư sai lầm hoặc thành tố trên. Mỗi bộ chỉ tiêu có thể có các bị lừa đảo. Việc sau một thời gian dài bị câu hỏi cụ thể tùy theo đối tượng, bối cảnh mất hoặc giảm sút thu nhập do đại dịch và phạm vi nghiên cứu. Covid-19 đã làm hàng triệu cá nhân và Để đo lường KTTC, các nghiên cứu đều gia đình ở Việt Nam mất khả năng chi trả sử dụng các câu hỏi để kiểm tra mức độ cho các sinh hoạt tối thiểu đã bộc lộ rõ hiểu biết. OECD (2016) trong cuộc khảo hơn hậu quả của việc không có tiền tiết sát quốc tế về năng lực tài chính của người kiệm, không thu xếp và lựa chọn được lớn đã đo lường KTTC qua các câu hỏi về các công cụ để đầu tư, phòng ngừa rủi Lãi đơn và Lãi kép, Lạm phát và giá trị thời ro, không có các kế hoạch tài chính dài gian của tiền, Rủi ro và Tỷ suất sinh lời hạn... cũng làm dấy lên lo ngại về làm sao và Đa dạng hoá rủi ro. OECD (2018) đã có thể giúp người dân, nhất là người lao yêu cầu điểm kiến thức tài chính tối thiểu là động, ngay từ khi còn trẻ có hiểu biết tài 6/9. Các nội dung đánh giá bao gồm nhiều chính, có đầy đủ các KTTC để họ có thể hành vi tài chính như lập ngân sách; hỗ trợ đạt được an toàn tài chính cá nhân. khả năng phục hồi tài chính- hành vi mà Nghiên cứu này tiến hành điều tra KTTC mọi người có thể cần lặp lại để giúp bản của sinh viên bằng cách hỏi họ 11 câu hỏi thân có khả năng chống chọi với những cú được chia thành ba cấp độ từ kiến thức cơ sốc tài chính. Chúng bao gồm tiết kiệm tích bản đến kiến thức nâng cao. Sinh viên tham cực, cân nhắc mua hàng và thanh toán hóa gia khảo sát đến từ các trường đại học, cao đơn đúng hạn, cũng như theo dõi các vấn đẳng trên toàn quốc cũng là nhằm mục tiêu đề tài chính cá nhân. Thực hiện các bước muốn tìm hiểu xem các yếu tố cá nhân khác nhằm tránh vay nợ để trang trải cuộc sống nhau của sinh viên, gồm cả yếu tố vùng cũng như khả năng phục hồi tài chính. Thái miền thì kiến thức tài chính của họ có khác độ tài chính được đo lường qua thái độ đối nhau hay không. Từ đó, khuyến nghị các với tiền bạc và kế hoạch trong tương lai. giải pháp để có thể giáo dục tài chính phù Potrich & Vieira (2016) sử dụng 20 câu hợp để nâng cao KTTC nói riêng và HBTC hỏi theo thang đo Likert 5 mức để khảo sát nói chung cho sinh viên Việt Nam. ngẫu nhiên 534 sinh viên đang theo học ở Brazil đánh giá KTTC, thái độ và hành vi 2. Tổng quan nghiên cứu và phương tài chính của sinh viên. Đối với kiến thức pháp nghiên cứu tài chính, nghiên cứu phân thành hai nhóm Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra câu hỏi: nhóm câu hỏi đánh giá kiến thức của tiền; 5 câu hỏi về cổ phiếu, trái phiếu, căn bản gồm 3 câu hỏi (lạm phát, lãi suất, chứng chỉ quỹ, thẻ tín dụng, đa dạng hoá giá trị thời gian của tiền) và 5 câu hỏi nâng rủi ro để đo lường KTTC mức trung bình; 3 cao (cổ phiếu, trái phiếu chính phủ và sự đa câu hỏi về bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro, kế dạng hoá rủi ro). Các câu hỏi kiến thức được hoạch hưu trí để đo lường KTTC nâng cao. gán trọng số theo quy tắc, mỗi câu hỏi đúng Một số chi tiết của các câu hỏi cũng được ở phần kiến thức căn bản được 1 điểm và chỉnh sửa cho phù hợp với thị trường tài mỗi câu hỏi đúng ở phần kiến thức nâng cao chính và các sản phẩm tài chính của Việt được 2 điểm. Các câu hỏi kiến thức cũng cho Nam. Bảng hỏi online được thiết kế trên phép sinh viên chọn phương án “Tôi không phần mềm kototoolbox, các số liệu sau khi biết”. Lusardi & Mitchel (2011) nghiên cứu thu thập từ bảng hỏi được xử lý bằng phần HBTC tại Mỹ và đưa ra 3 câu hỏi trở thành mềm STATA. Bộ câu hỏi bao gồm đặc tiêu chuẩn cho những nghiên cứu đánh giá điểm đối tượng khảo sát (các nhà nghiên về kiến thức tài chính gồm có: 01 câu hỏi cứu quan tâm Bộ câu hỏi xin liên hệ qua về lãi suất; 01 câu hỏi về lạm phát; 01 câu email tới Tác giả bài viết). hỏi về đa dạng hoá rủi ro. Các câu hỏi đều cho phép người được hỏi lựa chọn phương 2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu án “Tôi không biết” hoặc “Từ chối trả lời”, Ban đầu nghiên cứu tập trung khảo sát các thang đo này được cho là phù hợp với khảo trường đại học ở Hà Nội, Nghệ An và Thái sát HBTC của sinh viên (SV). Nguyên, mỗi nơi đã tiến hành phỏng vấn The Nielsen Finance IPG (2012), Nguyễn trực tiếp 100 bảng hỏi (trước đó đã tổ chức Thị Hải Yến (2016), Trần Thanh Thu và toạ đàm khoa học để lấy ý kiến chuyên gia Đào Hồng Nhung (2020), nghiên cứu về và khảo sát thử nghiệm 10 mẫu). Sau đó, KTTC của sinh viên Việt Nam cho thấy cũng trong năm 2021, khảo sát online đã HBTC nói chung và KTTC nói riêng của được mở rộng ra ở hầu khắp các trường đại sinh viên Việt Nam còn yếu, trong khi sinh học và cao đẳng trên toàn quốc (chủ yếu là viên là lực lượng lao động chính đóng góp đại học). Cũng trong giai đoạn này nhiều cho sự phát triển kinh tế xã hội trong tương tỉnh thành phải thực hiện giãn cách do đại lai. Trong bối cảnh đó, Chiến lược tài chính dịch Covid-19 nên để có thể thu được số toàn diện của Việt Nam đã được ban hành mẫu lớn, khảo sát đã được chuyển sang nhưng Chương trình giáo dục tài chính hình thức lấy online ngẫu nhiên. Kết quả quốc gia lại chưa được xây dựng, nên việc thu về được 4.140 phiếu (người trả lời bảng nghiên cứu, đánh giá KTTC cho sinh viên hỏi là ngẫu nhiên). Mẫu nghiên cứu được Việt Nam để tìm ra những điểm yếu cụ thể phân bổ trên 5 địa bàn chính, trong đó, SV trong kiến thức của họ chính là khoảng ở các trường đại học Hà Nội là 1.518 SV trống mà nghiên cứu này hướng đến. với tỷ lệ cao nhất 36,7%. SV đến từ các trường đại học ở TP Hồ Chí Minh là 824 2.2. Phương pháp nghiên cứu người, chiếm tỷ lệ gần 20%. Khu vực miền núi phía Bắc và miền Trung lần lượt chiếm 2.2.1. Thiết kế câu hỏi nghiên cứu tỷ lệ là 6,4% và 9,2%. Ngoài ra có 27,9% Nghiên cứu này kế thừa và sử dụng bộ câu SV đến từ các tỉnh thành, khu vực khác hỏi của Lusardi & Mitchell (2011) gồm ba trong cả nước. So sánh với tỉ lệ số SV toàn câu hỏi tiêu chuẩn để đo lường KTTC căn quốc theo học tại các vùng miền khác nhau bản về lãi kép, lạm phát, và giá trị thời gian có thể thấy mẫu nghiên cứu có tính đáp ứng 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  5. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ Bảng 1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ Nam 867 20,9% Kinh tế 1.347 32,5% Nữ 3.252 78,6% TCNH 648 15,7% Giới Ngành KHXH&NV 93 2,2% tính học Khác* 21 0,5% KT&CN 438 10,6% Các ngành khác 1.614 39,0% Hà Nội 1.518 36,7% Năm thứ nhất 1.822 44,0% Khu Miền núi phía Bắc 263 6,4% Năm thứ 2 1.169 28,2% vực Năm trường Miền Trung 382 9,2% Năm thứ 3 694 16,9% học đại học** TP. Hồ Chí Minh 824 19,8% Năm thứ 4 436 10,5% Các tỉnh khác 1.153 27,9% Năm thứ 5 17 0,4% * Do số sinh viên chọn giới tính “Khác” chiếm tỉ lệ quá nhỏ nên trong các tính toán tiếp theo sẽ không tính đến; Ghi chú viết tắt: TCNH: Tài chính- Ngân hàng; KHXH&NV: khoa học xã hội và nhân văn; KT&CN: kỹ thuật và công nghệ. Nguồn: Tổng hợp từ mẫu nghiên cứu cao. Đặc điểm mẫu nghiên cứu được mô tả tìm hiểu cao như nữ giới. Tỉ lệ sinh viên tại Bảng 1. năm thứ 5 và 6 ít cũng phù hợp với thực tế Về giới tính, ngoại trừ 21 quan sát thuộc là các trường chủ yếu hiện nay SV chỉ học nhóm “Khác”, phần lớn mẫu nghiên cứu là 4 năm đại học. Các sinh viên năm nhất có “Nữ”, với 78,6%. Số lượng người trả lời có thể do ít hiểu biết nên họ muốn tham gia giới tính nữ gấp khoảng 3,6 lần giới tính trả lời để tăng trải nghiệm nên có tỉ lệ cao nam. Theo công bố của Tổng cục Thống trong mẫu. kê, năm 2019, dân số Việt Nam trong độ Cùng năm 2021 nghiên cứu đã tiến hành tuổi từ 20-25 tuổi, tỷ lệ phân bổ dân số theo phỏng vấn sâu 03 người làm công tác quản giới tính là vào khoảng 1,03 nam/1 nữ. Như lý giáo dục tại các trường đại học, cao đẳng vậy, kết cấu mẫu điều tra theo giới tính và 6 sinh viên ở Hà Nội, Thái Nguyên, chưa thực sự bám sát kết cấu dân số theo Nghệ An để tìm hiểu về các ý kiến của họ giới tính nói chung tại Việt Nam. Điều này liên quan đến việc giáo dục để tăng cường một phần là do người trả lời tập trung chủ kiến thức tài chính cho sinh viên. yếu ở khối trường kinh tế, tài chính, khối khoa học xã hội và nhân văn- những trường 2.2.3. Xử lý dữ liệu nghiên cứu đại học có tỷ lệ sinh viên nữ cao. Ngoài ra, 11 câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế cho do những đặc điểm như thận trọng, chi tiết, ba mức là căn bản, trung bình và nâng cao, có kế hoạch, nữ giới thường dành quan tâm mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời (trong cho quản lý tiền bạc và tài chính cá nhân. đó chọn 1 phương án cho đáp số đúng trong Bên cạnh đó, nam giới trong nhiều nghiên 3 đáp số cho trước và có bao gồm phương cứu, nhất là các nghiên cứu về tài chính án thứ 4 là “Tôi không biết”). Người được hành vi đã chỉ ra nam giới thường quá tự hỏi chọn 1 trong 4 phương án; mỗi câu trả tin về bản thân, do đó, có thể điều này cũng lời đúng được tính điểm như sau: từ câu số làm cho họ không có nhu cầu học tập để 1 đến câu số 8 (các câu mức độ kiến thức Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra thông thường), với mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm; các câu số 9, 10, 11, với mỗi câu trả lời đúng được tính 1,5 điểm (những câu hỏi này thuộc phần kiến thức khó hơn do đó được gán trọng số cao hơn). Nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định để so sánh điểm KTTC theo các tiêu chí giới tính, khu vực, ngành học, năm học (Bảng 5) để tìm hiểu xem các yếu tố cá nhân có ảnh hưởng đến KTTCh của sinh viên Việt Nam hay không. Basic_Know: Điểm kiến thức tài chính căn bản Nguồn: Tính toán từ mẫu nghiên cứu 3. Kết quả và thảo luận Biểu đồ 1. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức tài chính căn bản 3.1. Đánh giá về kiến thức tài chính cá nhân của sinh viên Việt Nam Bảng 2. Điểm kiến thức tài chính cho toàn mẫu nghiên cứu Kết quả tính điểm kiến thức tài chính cụ Tiêu chí GTNN GTLN GTTB ĐLC thể như sau: mức điểm KTTC căn bản bình KT căn bản 0 8,00 3,63 2,01 quân đạt 3,63/8,0 điểm KTTC nâng cao KT nâng cao 0 4,50 2,26 1,33 bình quân đạt 2,26/4,5 với độ lệch chuẩn 1,33 cho thấy kiến thức tài chính của SV Tổng 0 12,50 5,89 2,78 ở mức thấp (Bảng 2). Kết quả này cũng Chú thích: GTNN: Giá trị nhỏ nhất tương đồng với kết quả của một số nghiên GTLN: Giá trị lớn nhất cứu trước đây như đã đề cập ở trên. Tồn GTTB: Giá trị trung bình ĐLC: Độ lệch chuẩn tại mối tương quan thuận chiều giữa điểm Nguồn: Tính toán từ mẫu nghiên cứu KTTC căn bản và điểm KTTC nâng cao (hệ số tương quan Pearson có giá trị là KTTC thì các câu hỏi số 1, số 3, số 4, số 5 0,358 với p-value = 0.000). Điều này đồng và số 6 là những câu hỏi có tỷ lệ trả lời đúng nghĩa với việc sinh viên có điểm KTTC căn không vượt quá 50%. Tỷ lệ trả lời đúng của bản cao sẽ trả lời đúng nhiều câu hỏi KTTC câu hỏi số 9 về bảo hiểm nhân thọ đạt cao nâng cao hơn. Trái lại, những sinh viên trả nhất (71,6%), kết quả này cho thấy SV có sự lời đúng từ 5 câu hỏi KTTC căn bản trở lên quan tâm khá lớn đến bảo hiểm- giải pháp tài có tỷ lệ trả lời đúng 03 câu hỏi KTTC nâng chính phòng ngừa rủi ro. Kết quả này cũng cao ở mức cao, chiếm 47,5%. có thể do xu hướng phát triển của thị trường Điểm kiến thức tài chính căn bản của SV bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ bình quân thấp, chỉ đạt 3,63/8 với độ lệch nói riêng trong vòng vài năm trở lại đây, đặc chuẩn là 2,01. Có 18,91% SV trả lời đúng biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 lan 3 câu; 17,68% SV trả lời đúng 4 câu. Tỷ rộng và có những diễn biến khó lường. lệ sinh viên trả lời đúng 7 hoặc 8 câu khá Câu hỏi số 1 là câu hỏi về lãi kép; câu hỏi thấp, lần lượt ở mức 6,43% và 2,32%. Có số 3 về giá trị thời gian của tiền; câu hỏi khoảng 7% sinh viên không trả lời được số 4, số 5, số 6 là những câu hỏi về các bất kỳ câu hỏi nào (Biểu đồ 1). công cụ đầu tư căn bản là cổ phiếu, trái Bảng 3 cho thấy trong 9 câu hỏi căn bản về phiếu, chứng chỉ quỹ song tỷ lệ sinh viên 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  7. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ Bảng 3. Tỷ lệ trả lời đúng và tôi không biết của từng câu hỏi Đơn vị: % Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tỉ lệ trả lời đúng 49,6 59,8 38,1 33,5 36,0 41,1 53,3 51,6 71,6 52,6 26,6 Tỉ lệ trả lời không biết 8,5 15,5 21,4 17,7 20,9 25,0 12,9 17,8 11,1 21,8 33,2 Nguồn: Tính toán từ mẫu nghiên cứu trả lời đúng ở mức thấp, không đạt 50%. quả này cũng chỉ ra việc vận dụng các kiến Đặc biệt, câu hỏi số 4, 5 về tỷ suất sinh lời thức và kỹ năng tài chính để giải quyết một của cổ phiếu và trái phiếu chỉ đạt được gần vấn đề thực tiễn của sinh viên còn yếu. Câu 35% câu trả lời đúng. Nếu coi đầu tư là một hỏi này cũng yêu cầu phải thực hiện nhiều trong những cách thức căn bản để tăng giá bước tính toán dễ khiến người trả lời có trị tài sản cho tương lai thì kết quả này cho tâm lý ngại trả lời, hoặc nếu yếu về kỹ năng thấy cần phải có chiến lược giáo dục để cải toán sẽ trả lời không chính xác. Kết quả thiện kiến thức đầu tư của thế hệ gen Z. điều tra của PISA (2018) đã cho thấy có Câu số 11 hỏi về lập kế hoạch tài chính cá sự liên hệ giữa điểm số môn toán và điểm nhân tổng hợp đạt tỷ lệ trả lời đúng thấp KTTC của học sinh phổ thông. Đây cũng nhất, chỉ ở mức 26,6%. Câu 11 là câu hỏi có thể là lý do dẫn đến tỷ lệ trả lời đúng câu về lập kế hoạch tài chính cá nhân tổng hợp hỏi số 11 rất thấp so với những câu khác. đòi hỏi sinh viên phải áp dụng các kiến thức và kỹ năng tính toán nhất định để đưa 3.2. Đánh giá kiến thức tài chính của sinh ra câu trả lời đúng. Đây là câu hỏi có tỷ lệ viên Việt Nam theo các tiêu chí phân nhóm sinh viên lựa chọn “tôi không biết” nhiều nhất, lên đến 1.376 SV với tỷ lệ 33,2%. Kết Bảng 4 làm rõ điểm KTTC trung bình theo Bảng 4. Điểm kiến thức tài chính trung bình theo các tiêu chí phân loại KT căn KT nâng Tổng KT căn KT nâng Tổng Tiêu chí Tiêu chí bản cao điểm bản cao điểm Giới tính Ngành học Nam 3,78 2,12 5,90 Kinh tế 3,75 2,35 6,10 Nữ 3,58 2,29 5,88 TCNH 4,47 2,55 7,02 Khác 4,38 2,36 6,74 KHXH&NV 3,24 2,11 5,35 KT&CN 3,90 2,10 6,00 Khác 3,13 2,13 5,26 Khu vực Năm học Hà Nội 3,88 2,29 6,17 Năm thứ nhất 3,39 2,26 5,65 Miền núi phía Bắc 3,08 2,00 5,09 Năm thứ hai 3,59 2,24 5,83 Miền Trung 3,14 2,19 5,33 Năm thứ ba 4,13 2,32 6,45 TP. Hồ Chí Minh 4,43 2,50 6,93 Năm thứ tư 3,92 2,22 6,14 Khác 3,01 2,12 5,13 Năm thứ năm 3,94 1,68 5,62 Năm thứ sáu 6,50 3,00 9,50 Nguồn: Tính toán từ mẫu nghiên cứu, điểm số được làm tròn Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra các tiêu chí khác nhau. Khi xem xét theo KTTC của hai khu vực này đều thấp hơn hai giới tính cho thấy không chênh lệch nhiều về đô thị lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. tổng điểm do số điểm của SV nam là 5,90 và Khi tách riêng các SV đang học tại các SV nữ là 5,88, nhưng điểm thành phần thì lại cụm trường Đại học ở Vùng là cụm vùng có sự khác biệt: nhóm SV nam điểm KTTC miền núi phía Bắc và cụm bắc Trung Bộ căn bản đạt 3,78/8, cao hơn mức 3,58/8 của thì số liệu điều tra không có sự khác biệt SV nữ nhưng ở điểm KTTC nâng cao thì SV về HBTC nếu xét trên góc độ nơi xuất nam đạt 2,12/4,5 lại thấp hơn mức 2,29/4,5 thân (xem thêm về công bố kết quả nghiên của SV nữ. Bảng 5 dưới đây cho biết kết cứu này tại Nguyễn Thị Hoài Lê và cộng quả kiểm định các giả thuyết như sau: giả sự, 2021); Nguyễn Thị Hoài Lê, Ngô Thị thuyết H1 và H2 cũng khẳng định điều này Hằng, 2021). Điều này cho thấy nơi theo khi so sánh GTTB của điểm KTTC căn bản học mới là yếu tố quyết định đến HBTC và nâng cao cho hai nhóm SV nam và nữ chứ không phải nơi xuất thân. cho giá trị p-value
  9. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ Bảng 5. So sánh giá trị điểm kiến thức trung bình theo các tiêu chí Giả thuyết nghiên cứu p-value GIỚI TÍNH H1-Điểm kiến thức căn bản của nam cao hơn nữ 0,025 H2-Điểm kiến thức nâng cao của nam thấp hơn nữ 0,001 KHU VỰC H3-Điểm kiến thức căn bản của SV ở Hà Nội cao hơn MNPB 0,000 H4-Điểm kiến thức căn bản của SV ở Hà Nội cao hơn Miền Trung 0,000 H5-Điểm kiến thức căn bản của SV ở Hà Nội thấp hơn Tp.HCM 0,000 H6-Điểm kiến thức căn bản của SV ở Tp.HCM cao hơn MNPB 0,000 H7-Điểm kiến thức căn bản của SV ở Tp.HCM cao hơn miền Trung 0,000 H8-Điểm kiến thức nâng cao của Sv ở HN cao hơn MNPB 0,010 H9-Điểm kiến thức nâng cao của SV ở HN thấp hơn TP.HCM 0,002 H10-Điểm kiến thức nâng cao của SV ở HN cao hơn khu vực khác 0,013 H11-Điểm kiến thức nâng cao của SV ở Tp.HCM cao hơn MNPB 0,000 H12-Điểm kiến thức nâng cao của SV ở Tp.HCM cao hơn miền Trung 0,002 H13-Điểm kiến thức nâng cao ở Tp.HCM cao hơn khu vực khác 0,000 NGÀNH HỌC H14-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành kinh tế cao hơn ngành khác 0,000 H15-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KT 0,000 H16-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KHXHNV 0,000 H17-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KTCN 0,000 H18-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành Khác 0,000 H19-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành KHXHNV thấp hơn ngành KTCN 0,030 H20-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành KTCN cao hơn các ngành khác 0,000 H21-Điểm kiến thức nâng cao của SV ngành KT cao hơn KTCN 0,007 H22-Điểm kiến thức nâng cao của SV ngành KT cao hơn các ngành khác 0,000 H23-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KT 0,019 H24-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KHXHNV 0,032 H25-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành KTCN 0,000 H26-Điểm kiến thức căn bản của SV ngành TCNH cao hơn ngành Khác 0,000 NĂM HỌC H27-Điểm kiến thức căn bản của SV năm 3, năm 4 cao hơn năm 1,2 0,000 Nguồn: Tính toán từ mẫu nghiên cứu KTTC đòi hỏi những kỹ năng tính toán môn có liên quan đến tài chính hỗ trợ tốt nhất định. Phỏng vấn sâu cũng cho thấy, cho họ về kiến thức tài chính ở trường đại các bạn SV đánh giá cao việc được học các học. Một bạn SV học tại Đại học Vinh cho Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra biết: “Các môn học tại đại học giúp mình giáo trình Cánh diều), nhưng vẫn thuộc các cân đối được tài chính của bản thân, hiểu rõ môn học tự chọn và chỉ chiếm một chương được bản chất của tài chính” (PVS, nữ, 20 trong cuốn sách này. tuổi, học ngành Kế toán). Năm thực hiện khảo sát của nghiên cứu này Với tiêu chí thời gian đào tạo, giả thuyết là năm 2021, cùng năm này thị trường tài nghiên cứu H27- SV năm thứ 3 và thứ 4 chính Việt Nam đã có những tăng trưởng có điểm KTTC căn bản cao hơn SV năm tích cực như: chỉ số chứng khoán VN-Index nhất và năm hai có mức ý nghĩa thống kê tăng 35,7%; vốn hóa thị trường cổ phiếu p-value
  11. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ bài bản và chính quy trên toàn quốc. Cần học đại học cũng là quãng thời gian SV làm chú trọng đào tạo về kiến thức ở tất cả các quen với cuộc sống tự lập, do đó, ngoài trình độ cho người dân từ sớm, đảm bảo được giáo dục tại nhà trường, cần tạo điều đến khi ở tuổi trưởng thành, có thể có mức kiện để SV có các trải nghiệm thực tế gắn hiểu biết tốt về các sản phẩm tài chính, các với rèn luyện nâng cao kiến thức tài chính sản phẩm đầu tư và bảo hiểm rủi ro. Việc bằng nhiều hình thức phong phú khác nhau giáo dục tài chính cá nhân từ sớm cũng như trải nghiệm qua các app về giáo dục tài đồng nhất với nhiều học giả. Khi công bố chính hoặc hỗ trợ quản lí tài chính cá nhân báo cáo đánh giá PISA (2018) về HBTC giúp hỗ trợ quản lí, lập kế hoạch thu chi, của SV, Tổng thư ký OECD đã tuyên bố qua hoạt động tại các câu lạc bộ về đầu tư, rằng HBTC là một kỹ năng sống cần thiết. khởi nghiệp, qua đi làm thêm… Ông giải thích rằng HBTC có thể tạo ra Việc thực hiện toàn diện giáo dục tài chính sự khác biệt quan trọng trong cuộc sống cá nhân cho toàn dân cũng sẽ thực sự cải của mọi người, trong cơ hội của họ, trong thiện KTTC cho các bậc cha mẹ- những thành công của họ. Đây là nền tảng cho người có vai trò quan trọng: vừa giáo dục hạnh phúc, cho tinh thần kinh doanh, cho hiểu biết tài chính cho con em mình, cũng sự di chuyển xã hội và cho sự phát triển vừa tạo ra các thói quen, các hành vi và thái toàn diện (OECD, 2017). Riêng đối với độ tài chính tích cực cho con trẻ. SV, để xây dựng các chương trình giáo dục Bài viết tiếp theo sẽ phân tích cụ thể về thái tài chính cá nhân cho mỗi đối tượng khác độ tài chính và hành vi tài chính của SV nhau về ngành học, nơi theo học, cần có sự Việt Nam để làm rõ thêm hai trụ cột tạo tham gia của các chuyên gia về tài chính, nên hiểu biết tài chính cá nhân của họ, từ của các tổ chức tài chính để xây dựng đa đó, các thảo luận về giải pháp sẽ tiếp tục dạng nhiều chương trình, nhiều hình thức được bàn luận. ■ học khác nhau cho phù hợp. Thời gian theo Tài liệu tham khảo Đào Vũ (2022), Thị trường tài chính Việt Nam 2022: Cơ hội đan xen thách thức, https://vneconomy.vn/thi-truong-tai- chinh-viet-nam-2022-co-hoi-dan-xen-thach-thuc.htm, truy cập tháng 3/2022 Đinh Thị Thanh Vân và Nguyễn Thị Huệ. (2016). Đo lường và đánh giá các yếu tố tác động tới hiểu biết tài chính cá nhân của SV. Tạp chí ngâng hàng, 10/2016 Jump$tart Coalition for Personal Financial Literacy (2008). Results of the 2008 National Jump$tart Coalition Survey of High School Seniors and College Students. Hogarth J.M. (2002). Financial literacy and Family and Consumer Sciences. Journal of Family and Consumer Sciences, Vol., 94, No 1. Nguyễn Đình Trung. (2013). Kiến thức tài chính: Sự cần thiết và vai trò của nó trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Tạp chí Ngân hàng số 18, tháng 09/2013. Nguyễn Thị Hải Yến (2016). Valuate Financial Litracy of Vietnam Students in Higher Education and Its Determinants – The need of Financial Education. http://veam.org/wp-content/uploads/2017/12/20.-Nguyen-Thi-Hai-Yen.pdf Nguyễn Thị Hoài Lê, Vũ Thị Hậu, Nguyễn Thị Nhung. (2021). Hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên: kết quả nghiên cứu tại các tỉnh miền núi phía Bắc. NXB Khoa học và kỹ thuật. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Năng lực và hành vi giao dịch của nhà đầy tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tr 189-203 Nguyễn Thị Hoài Lê, Ngô Thị Hằng. (2021). “Hiểu biết tài chính các nhân của sinh viên các tỉnh vùng Bắc Trung bộ: một số kết quả từ khảo sát thực tế”. Tạp chí Nghiên cứu con người, 6/2021 Lusardi & Mitchell. (2008). Financial literacy: an essential tool for informed consumer choice? National Bureau of economic reasarch, 1050 Massachusetts Avenue Cambridge, MA 02138 Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra Lusardi, A., & Tufano, P. (2009). Debt literacy, financial experiences, and overindebtedness. (NBER Working Paper 14808). Cambridge, Mass.: National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.1017/S1474747215000232 Lusardi & Mitchell (2014), The Economic Importance of Financial Literacy: Theory and Evidence, Journal of Economic Literature, Vol.52, No1. DOI: 10.1257/jel.52.1.5 OECD (2005). Annual report 2005 OECD. (2012). Financial Education in Schools OECD. (2016). OECD/INFE International Survey of Adult Financial Literacy Competencies OECD. (2018). PISA 2018 Results Phạm Tiến Mạnh, (2018). Quản lý tài chính cá nhân và quản lý gia sản ở Việt Nam, Hội thảo “Phát triển dịch vụ quản lý gia sản tại Việt Nam”. Học viện Ngân hàng Potrich & Vieira (2016). Development of a financial literacy model for university students. ISSN: 2040-8269 Management Research Review, Vol. 39 No. 3. https://doi.org/10.1108/MRR-06-2014-0143 Perry, V. G., & Morris, M. D. (2005). Who is in control? The role of self-perception, knowledge, and income in explaining consumer financial behavior. Journal of Consumer Affairs, 39(2). DOI:10.1111/j.1745-6606.2005.00016.x PISA (2018), Chương trình đánh giá HBTC của sinh viên quốc tế của OECD, https://www.oecd.org/pisa/publications/ PISA2018MS_STQ_VNM-vie.pdf, truy cập tháng 2/2021 Schagen, S., & Lines, A. (1996). Financial Literacy in Adult Life. Slough, Berkshire: National Foundation for Educational Research The Nielsen Finance IPG (2012), Khảo sát tài chính cá nhân ở Việt Nam, The Nielsen Conpany. Trần Thanh Thu & Đào Hồng Nhung. (2020). Chương trình giáo dục tài chính quốc gia trong bối cảnh số hoá ngành Tài chính: Kinh nghiệm và đề xuất cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 22. Van Rooij, Lusardi, M. A., & Alessie, R. (2011). Financial literacy and stock market participation. Journal of Financial Economics, 101. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2