Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
KiÓm bÒn kÕt cÊu th©n vá khoang chiÕn<br />
®Êu trong m«i trêng ANSYS WORKBENCH<br />
TRẦN MẠNH TUÂN, NGUYỄN PHÚ THẮNG, CHU DUY LÀNH<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp xây dựng bài toán kiểm bền kết cấu<br />
khoang chiến đấu K2 tên lửa Kh-35E trong môi trường ANSYS Workbench nhằm<br />
xác định trường phân bố ứng suất và biến dạng của các thành phần cấu tạo<br />
khoang. Kiểm tra khả năng chịu tải của kết cấu bằng thay đổi trọng lượng khối<br />
thuốc nổ. Kết quả tính toán làm cơ sở kiểm tra độ bền, độ ổn định khi làm việc của<br />
kết cấu. Bên cạnh đó kết quả tính toán còn được sử dụng để xác định khả năng chịu<br />
tải của kết cấu.<br />
Từ khóa: Kiểm bền kết cấu, ANSYS Workbench, ANSYS Static Structural, FSI<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phương pháp truyền thống trong tính toán thiết kế kết cấu thân vỏ thiết bị bay là quy<br />
chúng về các phần tử kết cấu chịu lực cơ bản như dầm, vỏ, thanh v.v… Trong giai đoạn<br />
thiết kế sơ bộ, phương pháp này có nhiều ưu điểm như tính toán đơn giản, xác định được<br />
các điều kiện làm việc cơ bản cho kết cấu, làm cơ sở cho các giai đoạn tính toán thiết kế<br />
sau này. Tuy nhiên, trên thực tế, nhằm tiết kiệm khối lượng nhưng vẫn đảm bảo độ bền kết<br />
cấu người ta thường chế tạo các chi tiết có hình dạng phức tạp, khác xa so với các dạng<br />
phần tử chịu lực cơ bản ở trên. Việc tính toán bằng phương pháp truyền thống trở nên<br />
không đáp ứng sát được với nhu cầu. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,<br />
phương pháp mô phỏng số được sử dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao.<br />
Bài báo trình bày phương pháp sử dụng phần mềm mô phỏng số trong môi trường<br />
ANSYS Workbench nhằm kiểm bền kết cấu khoang chiến đấu K2 của tên lửa đối hải Kh-<br />
35E. Trên cơ sở mô hình bài toán tiến hành nghiên cứu khả năng chịu tải của kết cấu khi<br />
thay đổi khối lượng thuốc nổ được mang. Các gói phần mềm được sử dụng để mô phỏng<br />
là ANSYS CFX và ANSYS Static Structural.<br />
<br />
2. KẾT CẤU CHỊU TẢI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI<br />
2.1. Sơ đồ kết cấu khoang chiến đấu<br />
Kết cấu chịu lực của khoang<br />
chiến đấu có thể chia thành các<br />
phần tử chịu lực cơ bản sau đây:<br />
-Mặt bích trước gắn với<br />
khoang K1 (khoang đầu tự dẫn);<br />
-Mặt bích sau gắn sau gắn<br />
với khoang K3 (khoang thiết bị);<br />
-2 thanh giằng dọc nối 2 mặt<br />
bích lại với nhau;<br />
-Nắp lưng dạng tấm uốn;<br />
-2 gân ngang gắn với 2<br />
thanh giằng dọc để đỡ nắp lưng;<br />
-Nắp bụng và gân tăng cứng<br />
nắp bụng.<br />
2.1.1. Về vật liệu<br />
Các chi tiết đều làm từ hợp Hình 1. Sơ đồ kết cấu các phần tử chịu lực cơ bản<br />
kim nhôm AMg-6 có các thuộc của khoang chiến đấu.<br />
<br />
<br />
<br />
10 T. M. Tuân, N.P.Thắng, C.D.Lành “Kiểm bền kết cấu ... ANSYS Workbench.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
tính cơ bản như sau:<br />
-Khối lượng riêng: 2800 (kg / m3 ) ;<br />
-Ứng suất tới hạn bền: B 320 ( MPa ) ;<br />
-Ứng suất tới hạn chảy: T 160 ( MPa)<br />
-Mô đun đàn hồi: E 7, 2.1010 ( Pa ) ;<br />
-Hệ số Poisson: 0, 32 ;<br />
2.1.2. Về liên kết<br />
- Bích trước, bích sau, 2 thanh giằng dọc được hàn chặt với nhau;<br />
- 02 gân ngang được gắn với 02 thanh giằng dọc bằng đinh tán;<br />
- Nắp lưng được hàn với 02 mặt bích và 02 thanh giằng dọc;<br />
- Nắp bụng và gân tăng cứng nắp bụng được tán nóng lại với nhau;<br />
- Cụm nắp bụng và gân nắp bụng được gắn với 2 mặt bích và 2 thanh giằng bởi hệ<br />
thống đinh vít.<br />
2.2. Các loại tải trọng tác dụng lên khoang chiến đấu<br />
Trong khuôn khổ đề tài KCT-10: “Nghiên cứu thiết kế thân cánh và chế thử theo mẫu<br />
thân vỏ khoang chiến đấu của Tên lửa Kh-35E”, nhóm tác giả đã nghiên cứu tài liệu và<br />
tiến hành tính toán xây dựng biểu đồ nội lực cho các phần tử thân tên lửa trong các trường<br />
hợp tính toán khác nhau: Khi sử dụng mặt đất, khi phóng và khi bay. Kết quả cho thấy, khi<br />
tên lửa ở cuối giai đoạn phóng khoang chiến đấu K2 có trạng thái chịu tải lớn nhất. Do vậy<br />
bài báo lựa chọn trường hợp tính tên lửa ở cuối giai đoạn phóng để mô phỏng tính toán<br />
kiểm bền cho khoang chiến đấu K2.<br />
Các loại tải trọng tác dụng lên khoang chiến đấu khi đó gồm:<br />
<br />
-Tải trọng khí động từ khoang đầu tự dẫn K1 tác dụng lên mặt bích trước Fkđ 1 ;<br />
<br />
-Tải trọng khí động tác dụng lên vỏ khoang chiến đấu Fkđ 2 dưới dạng áp suất phân bố;<br />
-Tải trọng gây ra do khối lượng (bao gồm trọng lực và lực quán tính) của khoang đầu tự<br />
<br />
dẫn tác dụng lên mặt bích trước FSP1 ;<br />
-Tải trọng gây ra do khối<br />
lượng của bản thân kết<br />
cấu khoang chiến đấu<br />
<br />
FSP 2 ;<br />
-Tải trọng do khối lượng<br />
của các thiết bị đặt trong<br />
khoang chiến đấu K2<br />
<br />
(khối thuốc nổ) FTN tác<br />
dụng lên các móc treo Hình 2. Tải trọng tác dụng lên khoang chiến đấu.<br />
khối nổ trên các thanh<br />
giằng;<br />
<br />
-Phản lực liên kết tại mặt bích sau tiếp giáp với khoang thiết bị (khoang K3) M , FN , FQ .<br />
Các giá trị hệ số quá tải của tên lửa theo các phương dọc trục và phương ngang ở cuối giai<br />
đoạn phóng tương ứng được tính theo các công thức [4]:<br />
T X Y<br />
nx ; ny ;<br />
G G<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 35, 02 - 2015 11<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
trong đó, T là lực đẩy động cơ ; G là trọng lượng tên lửa; X là lực khí động dọc trục ; Y là<br />
lực khí động theo phương ngang. Các thành phần lực gây ra do khối lượng mi theo phương<br />
dọc và phương ngang tương ứng sẽ là: Si nx Gi ; Pi n y Gi ; Gi = mi*g ; g = 10 (m/s2)<br />
là gia tốc rơi tự do.<br />
<br />
2.3. Giải bài toán trong môi trường ANSYS Workbench<br />
ANSYS Workbench là môi trường tương tác cho phép sử dụng đồng thời nhiều gói<br />
phần mềm ứng dụng khác nhau. Tại đây các gói phần mềm có thể được liên kết với nhau<br />
để chia sẻ mô hình cũng như các kết quả tính toán, mô phỏng. Trong phạm vi bài toán sử<br />
dụng 2 gói phần mềm là ANSYS CFX và ANSYS Static Structural. ANSYS CFX là gói<br />
phần mềm dùng cho việc mô phỏng động lực học dòng chảy. Nhóm tác giả cũng đã tiến<br />
hành nghiên cứu gói phần mềm này phục vụ cho việc tính toán xác định tải trọng khí động<br />
tác dụng lên thân cánh tên lửa Kh-35E ở các trường hợp bay khác nhau. Chi tiết có thể<br />
tham khảo tài liệu [3]. Ở đây chỉ tập trung vào việc khai thác gói phần mềm ANSYS Static<br />
Structural phục vụ cho bài toán mô phỏng kiểm bền kết cấu.<br />
Từ kết quả bài toán mô phỏng xác định tải trọng khí động tác dụng lên tên lửa ở cuối<br />
giai đoạn phóng ta có: Tổng lực dọc: X = 5988 (N); Tổng lực ngang: Y = -780,8 (N); Khối<br />
lượng tên lửa ở thời điểm cuối giai đoạn phóng: M = 551 (kg); Lực đẩy động cơ phóng: T<br />
= 78480 (N); Góc nghiêng dọc trục tên lửa: θ = 21,750;Gia tốc chuyển động của tên lửa<br />
G * sin( ) X T 2<br />
theo các phương: a x 127, 859 (m/s );<br />
M<br />
G cos( ) Y (m/s2);<br />
ay 10, 705<br />
M<br />
T X Y<br />
Giá trị các hệ số quá tải: nx 13,156 ; ny 0,142 ; Khối lượng<br />
G G<br />
khoang đầu tự dẫn K1: m1 = 44,3 (kg); Tải trọng gây ra do khối lượng khoang đầu tự dẫn:<br />
S1 = nx * m1* g = 5828,108 (N); P1 = ny * m1* g= 62,9 (N); Coi trọng tâm khoang K1<br />
nằm trên trục Ox và có hoành độ 0,446 (m); Khối lượng khối thuốc nổ: mTN = 146,9 (kg);<br />
Tải trọng gây ra do khối lượng khối thuốc nổ: STN = nx * mTN* g = 19326,164 (N); PTN = ny<br />
* mTN* g = 208,6 (N); Coi trọng tâm khối nổ nằm trên trục Ox và có hoành độ 0,9865 (m);<br />
Từ kết quả bài toán mô phỏng xác định tải trọng khí động trong CFX nhận được giá<br />
trị tải trọng khí động tác dụng lên khoang đầu tự dẫn theo các phương dọc trục và phương<br />
ngang: X1 = 229,8 (N); Y1 = 26,15 (N); Coi tâm áp khoang K1 nằm trên trục Ox và có<br />
hoành độ 0,3491 (m); Quá trình giải bài toán kiểm bền được chia làm các bước như sau:<br />
2.3.1. Xây dựng mô hình<br />
Mô hình hình học khoang chiến đấu được xây dựng trong môi trường Inventor dựa<br />
trên kích thước thực của khoang chiến đấu tên lửa Kh-35E. Để giảm thiểu thời gian tính<br />
toán mô hình được lược bớt một số dạng hình học nhỏ như lỗ đinh tán, lỗ bắt đinh vít, các<br />
đinh vít, góc hẹp và cạnh sắc. Mô hình sau đó được đưa vào tính toán thông qua ANSYS<br />
Design Modeler.<br />
2.3.2. Đặt các thuộc tính vật liệu tương ứng<br />
Xây dựng thuộc tính vật liệu cho hợp kim nhôm AMg-6 có các thuộc tính như trên<br />
bằng nhấn vào dòng Engineering Data, sau đó gán cho các chi tiết.<br />
2.3.3. Thiết lập dạng liên kết giữa các chi tiết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12 T. M. Tuân, N.P.Thắng, C.D.Lành “Kiểm bền kết cấu ... ANSYS Workbench.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Trong kết cấu khoang chiến đấu, các chi tiết được liên kết với nhau bằng các mối hàn,<br />
đinh tán và đinh vít (liên kết cứng) nên trong mô phỏng sử dụng kiểu tiếp xúc giữa các chi<br />
tiết là Bonded (giới hạn chuyển động tương đối giữa các chi tiết tại bề mặt tiếp xúc theo tất<br />
cả các phương).<br />
2.3.4. Chia lưới mô hình<br />
Ngày nay có rất nhiều ứng dụng dùng để chia lưới mô hình tính như Gambit, ICEM<br />
CFD v.v.. Ở đây tác giả sử dụng trình chia lưới có sẵn của ANSYS là ANSYS Meshing.<br />
Thiết lập các thông số chia lưới cơ bản như :<br />
-Kiểu lưới: lưới dùng cho tính toán cơ khí (Mechanical);<br />
-Không sử dụng các hàm mở rộng;<br />
-Chọn phương pháp chia lưới Automatic, chương trình sẽ tự động nhận biết các chi<br />
tiết để lựa chọn lưới dạng tứ diện hoặc lưới dạng lăng trụ cho phù hợp.<br />
-Kích thước các mắt lưới đối với các chi tiết có hình dạng phức tạp như thanh giằng,<br />
mặt bích được thiết lập là 1(cm) ; đối với bề mặt chịu tải trọng khối nổ của thanh giằng<br />
chọn kích thước lưới là 3(mm).<br />
Do phụ thuộc vào cấu hình máy<br />
tính nên kích thước các mắt lưới<br />
chỉ nên chia nhỏ vừa phải.<br />
Kết quả đạt được tổng số<br />
nút (nodes) là 258560; tổng số<br />
phần tử lưới là 124474 ;<br />
2.3.5. Đặt các dạng tải trọng và<br />
ràng buộc<br />
- Thiết lập thuộc tính ngàm<br />
cố định (Fixed Support) tại mặt Hình 3. Chia lưới mô hình tính.<br />
bích sau, nơi tiếp giáp với<br />
khoang thiết bị K3 để thể hiện cho các thành phần phản lực liên kết và phản mô men liên<br />
kết với khoang K3;<br />
<br />
- Đặt lực tác dụng từ xa (Remote Force) tượng trưng cho lực khí động Fkđ 1 của<br />
khoang đầu tự dẫn, tác dụng lên mặt bích trước của khoang chiến đấu có điểm đặt tại tâm<br />
áp A1 của khoang đầu tự dẫn.<br />
- Đặt lực tác dụng từ xa tượng trưng cho lực gây ra do trọng lượng khoang đầu tự dẫn<br />
<br />
FSP1 (trọng lực và lực quán tính), tác<br />
dụng lên mặt bích trước của khoang<br />
chiến đấu, có điểm đặt tại trọng tâm G1<br />
của khoang đầu tự dẫn.<br />
- Sử dụng liên kết FSI (Fluid<br />
Structural Interaction) đưa kết quả tính<br />
toán áp suất phân bố (tải trọng khí<br />
động) trên bề mặt vỏ khoang chiến đấu<br />
từ CFX sang Static Structural. Sơ đồ<br />
thể hiện liên kết FSI được mô tả trên<br />
Hình 4. Áp suất phân bố bề mặt chảy<br />
Hình 4. Liên kết FSI.<br />
bao vỏ khoang K2 từ CFX sẽ được<br />
Static Structural tích phân theo bề mặt<br />
để nhận được tải áp suất phân bố tác dụng lên bề mặt chảy bao của vỏ khoang K2 trong<br />
Static Structural như hình 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 35, 02 - 2015 13<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
- Đặt lực tác dụng từ xa tượng trưng cho lực gây ra do trọng lượng khối nổ FTN tác<br />
dụng lên các móc treo khối nổ, có điểm đặt tại trọng tâm khối nổ.<br />
<br />
- Thiết lập gia tốc chuyển động a trong hệ tọa độ liên kết và gia tốc rơi tự do<br />
<br />
g trong hệ tọa độ gốc để thể hiện dạng tải trọng gây ra do trọng lượng bản thân kết cấu vỏ<br />
khoang chiến đấu. Hệ tọa độ trái đất được xây dựng trên cơ sở hệ tọa độ liên kết bằng cách<br />
xoay các trục tọa độ Ox và Oy quanh trục Oz một góc bằng góc nghiêng dọc trục tên lửa θ.<br />
2.3.6. Giải bài toán và phân tích kết<br />
quả<br />
Sử dụng trình giải mặc định của<br />
ANSYS Static Structural. Quá trình<br />
giải bài toán nhanh hay chậm tùy<br />
thuộc vào cấu hình máy tính và độ<br />
mịn của lưới được chia.<br />
Bài báo quan tâm đến trường<br />
phân bố ứng suất Von – Mises và<br />
biến dạng tổng của kết cấu, do đó cần<br />
đưa chúng vào phần Solution. Có thể Hình 5. Phân bố áp suất vỏ khoang chiến đấu<br />
tùy chỉnh để xem kết quả của từng chi trích xuất qua liên kết FSI.<br />
tiết hoặc cụm chi tiết.<br />
Trên cơ sở mô hình bài toán kiểm bền khoang chiến đấu, nhóm tác giả tiến hành<br />
nghiên cứu khả năng chịu tải của khoang bằng cách thay đổi tải trọng khối thuốc nổ đặt<br />
trên khoang. Phương pháp thực hiện là sử dụng thuộc tính tham số (Parameter) cho tải<br />
trọng khối thuốc nổ, giá trị ứng suất Von - Mises cực đại và giá trị biến dạng tổng cực đại.<br />
Giả thiết tên lửa vẫn bay với các giá trị vận tốc và gia tốc như cũ. Kết quả nghiên cứu làm<br />
cơ sở để xác định giới hạn tối đa lượng nổ mà tên lửa có thể mang.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG<br />
Trường phân bố ứng suất và biến dạng của các phần tử kết cấu khoang chiến đấu ứng<br />
với lượng thuốc nổ ban đầu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Trường phân bố ứng suất và biến dạng kết cấu khoang chiến đấu.<br />
<br />
Từ kết quả mô phỏng nhận thấy:<br />
-Ứng suất cực đại xuất hiện ở thanh giằng có giá trị: max 27, 4 ( MPa) ;<br />
-Biến dạng tổng cực đại xuất hiện ở nắp bụng có giá trị: d max 0,06 (mm) ;<br />
Chọn hệ số an toàn cho quá trình bay của tên lửa là f = 1,5 ta có:<br />
f * max 41,1MPa T 160MPa<br />
Như vậy kết cấu khoang chiến đấu trong điều kiện làm việc của bài toán đảm bảo độ bền.<br />
<br />
<br />
<br />
14 T. M. Tuân, N.P.Thắng, C.D.Lành “Kiểm bền kết cấu ... ANSYS Workbench.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ứng suất cực đại và biến dạng tổng cực<br />
đại vào khối lượng thuốc nổ khoang chiến đấu.<br />
Giá trị ứng suất cực đại và biến dạng tổng cực đại nhận được khi tăng dần khối lượng<br />
thuốc nổ như Bảng 1:<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Ứng suất cực đại và biến dạng tổng cực đại của khoang chiến đấu.<br />
Khối lượng Ứng suất Von-Mises Biến dạng tổng<br />
1,5* σmax(MPa)<br />
thuốc nổ (kg) cực đại (MPa) σmax cực đại (mm)<br />
146,9 27,4 41,1 0,06<br />
200 36,3 54,45 0,08<br />
300 52,8 79,2 0,117<br />
400 69,3 103,95 0,155<br />
500 86,2 129,3 0,194<br />
600 103 154,5 0,232<br />
800 137 205,5 0,310<br />
1000 170 255 0,387<br />
Từ đồ thị nhận thấy, khi tăng dần khối lượng khối thuốc nổ đến 1000 kg, ứng suất<br />
Von-Mises cực đại và biến dạng tổng cực đại tăng tuyến tính do trạng thái chịu tải của các<br />
chi tiết vẫn nằm trong giới hạn đàn hồi của vật liệu. Với giá trị khối lượng thuốc nổ 600<br />
kg, nếu tính với hệ số an toàn f = 1,5 ứng suất Von-Mises cực đại đã đạt tới giá trị ứng<br />
suất tới hạn T 160 MPa . Do đó nếu chỉ tính tới độ bền của kết cấu, để đảm bảo sự làm<br />
việc ổn định chỉ nên sử dụng lượng thuốc nổ tới 600kg.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Sử dụng mô phỏng số để kiểm bền kết cấu trong môi trường ANSYS Workbench<br />
là phương pháp tiện lợi và có chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp khác.<br />
Phương pháp này có thể áp dụng để mô phỏng các kết cấu phức tạp, sát với thực tế cho kết<br />
quả có độ chính xác cao. Bài báo đã đưa ra được kết luận về khả năng làm việc của kết cấu<br />
với lượng nổ cho trước. Giá trị ứng suất cực đại xuất hiện trong kết cấu có tính đến hệ số<br />
an toàn nhỏ hơn nhiều so với giá trị ứng suất tới hạn chảy của vật liệu. Do đó kết cấu trong<br />
điều kiện làm việc nêu trên đảm bảo độ bền. Bên cạnh đó đề xuất được giá trị giới hạn của<br />
lượng nổ mà kết cấu có thể sử dụng dưới 600kg. Kết quả mô phỏng có thể được sử dụng<br />
để tính toán thiết kế sơ bộ kết cấu của khoang chiến đấu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 35, 02 - 2015 15<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Hoa Thịnh, Hoàng Xuân Lượng, Nguyễn Đức Cương, Trịnh Hồng Anh,<br />
Nguyễn Minh Tuấn, “Kết cấu và tính toán độ bền khí cụ bay ”, Nhà xuất bản KHKT,<br />
năm 2005, trang 76, 78.<br />
[2]. В.И. Моссаковского – “Прочность ракетных конструкций”. Москва “Высшая<br />
Школа”, 1990г.<br />
[3]. Trần Mạnh Tuân, Nguyễn Phú Thắng, Chu Duy Lành, “Xác định một số thông số khí<br />
động của thiết bị bay trong môi trường ANSYS CFX”, Tạp chí nghiên cứu khoa học và<br />
công nghệ Quân sự tháng 4 năm 2014, trang 92 - 99.<br />
[4]. Trần Đức Trung, Cao Bá Ninh “Báo cáo tổng kết đề tài: Tính toán nguyên lý và triển<br />
khai chế tạo một số cụm chức năng của tên lửa hành trình đối hải với vận tốc bay<br />
dưới âm”, Viện Tên lửa, Viện KH-CN Quân sự, tháng 9 năm 2005.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STRUCTURAL STRENGTH ESTIMATING OF MISSILE FULSAGE IN THE<br />
ANSYS WORKBENCH ENVIRONMENT<br />
The paper presents a approach method to estimate structural strength of<br />
missile fulsage in the ANSYS Workbench environment in other to determine the<br />
stress distribution and deformation of fulsage section components. Based on the<br />
calculated results in simulation program, strength and stability estimating of<br />
structure can be done. The results are also used to determine the load capacity of<br />
the structure.<br />
<br />
Keywords: Structural strength estimating, ANSYS Workbench, ANSYS Static Structural, FSI.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 05 tháng 06 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 02 tháng 12 năm 2014<br />
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 02 năm 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Tên Lửa, Viện KH-CNQS; Tel: 0972.450.813; Email: tuanmanh1308@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16 T. M. Tuân, N.P.Thắng, C.D.Lành “Kiểm bền kết cấu ... ANSYS Workbench.”<br />