intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE được nghiên cứu nhằm mục đích trả lời câu hỏi nêu trên và góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có nhận thức và vận dụng tin cậy hơn trong bối cảnh mới của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE

  1. 64 Bùi Thị Lệ KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH FAMA TRÊN HOSE VERIFYING THE FAMA MODEL ON THE HOSE Bùi Thị Lệ Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng; le.ktcnh@gmail.com Tóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm chứng mô hình FAMA Abstract - The objective of the study is to verify the FAMA model trong bối cảnh mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu in the new context of Vietnam's stock market. The sample data was mẫu được thu thập trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí collected on the stock market in Ho Chi Minh City (HOSE) from Minh (HOSE) từ ngày 01/01/2012 đến ngày 10/10/2016. Nghiên 01/01/2012 to 10/10/2016. The study uses the way of classifying cứu sử dụng cách phân chia các cổ phiếu với số lượng đều thành stocks into 9 portfolios with equal stock number. The model was 9 danh mục. Mô hình được kiểm định cả trên thị trường không điều tested both on the overall market and in terms of up and down kiện và trong điều kiện thị trường lên, thị trường xuống. Kết quả markets. The results of the study show that the FAMA model is nghiên cứu cho thấy mô hình FAMA là hoàn toàn phù hợp trên thị perfectly suitable in the Vietnam’s stock market, even in the up and trường chứng khoán Việt Nam, kể cả trong điều kiện thị trường lên down market conditions. Research results help managers and hay xuống. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý và các nhà investors have more up-to-date insights into Vietnam's stock đầu tư có hiểu biết cập nhật hơn với thị trường chứng khoán Việt market to improve management and investment efficiency. Nam để nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư. Từ khóa - mô hình Fama; yếu tố quy mô; yếu tố giá trị; phần bù rủi Key words - Fama model; size factor; value factor; market risk ro thị trường; phần bù rủi ro quy mô; phần bù rủi ro giá trị premium; size risk premium; value risk premium 1. Đặt vấn đề Mô hình Fama-French dưới dạng dữ liệu lịch sử có Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô dạng như sau: hình FAMA trên thị trường chứng khoán Việt Nam như Rpt – Rft = ap + bp(Rmt – Rft) + spSMBt + hpHMLt + ept nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ Trong đó: (2008), Trần Thị Hải Lý (2010), Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Mạnh Hiệp (2012), Trương Đông Lộc và Dương Rpt là tỉ suất sinh lời trung bình của danh mục p; Thị Hoàng Trang (2014), Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân Rmt là tỉ suất sinh lời trung bình danh mục thị trường; (2014). Tuy nhiên, dữ liệu sử dụng trong các nghiên cứu Rft là tỉ suất sinh lời phi rủi ro; trước đây đều nằm trong thời kỳ thị trường mới ra đời, số SMBt là tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lượng cổ phiếu ít và thị trường thăng trầm liên tục kể từ nhỏ trừ tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lớn; ngày thành lập với chuỗi dài liên tiếp những bong bóng thị trường, hoảng loạn và suy sụp trong bối cảnh nhiều bất ổn HMLt là tỉ suất sinh lời trung bình của các danh mục có của nền kinh tế. Các nghiên cứu này cũng chưa xét đến các chỉ số BE/ME cao trừ tỉ suất sinh lời trung bình của các đặc điểm của mô hình FAMA trong điều kiện thị trường danh mục có chỉ số BE/ME thấp; lên hay xuống. bp, sp, hp là các hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro thị trường, Cùng với sự ổn định dần của nền kinh tế từ khoảng cuối quy mô, giá trị; năm 2011 đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi ept là sai số ngẫu nhiên. dần vào ổn định, tỏ ra khá trưởng thành và được dự đoán Tương tự mô hình CAPM, mô hình Fama-French cho sẽ không còn tiếp diễn cảnh bong bóng, suy sụp và hoảng rằng rủi ro của từng yếu tố trong mô hình càng lớn thì phần loạn như những năm trước đây. Vì vậy, các kết quả nghiên bù rủi ro của danh mục phải càng cao. Do đó, có 3 giả cứu trước đây có còn phù hợp để vận dụng vào bối cảnh thuyết đặt ra cho mô hình này tương ứng với ba yếu tố rủi mới hay không? Đây là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. ro của nó. Với khoảng trống nói trên, rất cần một nghiên cứu mới Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa phần bù để kiểm chứng mô hình FAMA trong bối cảnh hiện nay. rủi ro danh mục và phần bù rủi ro thị trường (MPR- Market Nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời câu hỏi nêu trên và Risk Premium) hay bp có dấu kỳ vọng dương. góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có nhận thức và vận dụng tin cậy hơn trong bối cảnh mới của thị trường Giả thuyết H2: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh chứng khoán Việt Nam hiện nay. mục và phần bù rủi ro quy mô (SMB) hay sp khác không. Giả thuyết H3: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mục và phần bù rủi ro giá trị (HML) hay hp khác không. 2.1. Mô hình lý thuyết 2.2. Dữ liệu nghiên cứu Fama và French (1993) nhận thấy mô hình CAPM Dữ liệu dùng cho nghiên cứu này được thu thập từ ngày không giải thích được biến động tỉ suất sinh lợi của chứng 01/01/2012 đến ngày 10/10/2016 trên tất cả các công ty khoán Mỹ giai đoạn 1963-1990. Để khắc phục khiếm niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)i, khuyết này, Fama và French đã bổ sung hai phần bù là phần ngoại trừ các công ty trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính- bù rủi ro quy mô (SMB) và phần bù rủi ro giá trị (HML). ngân hàng.
  2. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 65 Lãi suất phi rủi ro được xác định dựa vào lãi suất tín Các kiểm tra chẩn đoán mô hình và các biện pháp khắc phiếu kho bạc lấy từ dữ liệu của IMFii. Do Việt Nam chưa phục được thực hiện để bảo đảm độ tin cậy của mô hình. có thị trường tín phiếu kho bạc theo đúng nghĩa nên dữ liệu Ước lượng vững do White đề xuất được sử dụng để khử của IMF bị khuyết một số tháng. Tuy nhiên, dữ liệu IMF hiện tượng phương sai sai số thay đổi (trên Stata, sử dụng cho thấy lãi suất tín phiếu kho bạc có tương quan rất chặt tùy chọn vce(robust). Phương pháp bình phương nhỏ nhất với lãi suất tiền gửi (R2=0,86). Do đó, có thể nội, ngoại suy tổng quát được đề xuất bởi Prais – Winsten, được sử dụng dữ liệu những tháng còn thiếu dựa vào dữ liệu lãi suất tiền để khử hiện tượng tự tương quan. gửi. Giá sổ sách và số lượng cổ phiếu lưu hành năm j được lấy từ báo cáo tài chính được kiểm toán năm j-1. 3. Kết quả nghiên cứu và bình luận Tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ngày t xác định theo công thức: 3.1. Thống kê mô tả mẫu p  d t  pt 1 Thống kê mô tả dữ liệu mẫu được trình bày trong Bảng Rt  t 100 (%) pt 1 1. Số liệu trong Bảng 1 cho thấy số cổ phiếu trong mỗi danh mục trong 5 năm nghiên cứu khác nhau không nhiều, dao Trong đó: pt là giá đóng cửa ngày t; động trong khoảng từ 13 đến 15 cổ phiếu một danh mục. pt-1 là giá đóng cửa ngày t -1; dt là cổ tức ngày t. Bảng 1. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu Tỉ suất sinh lợi ngày t của danh mục thị trường được Số quan sát Độ lệch tính thông qua chỉ số giá trị trường: Số cổ thị trường Số quan sát Số quan sát chuẩn lợi suất Năm phiếu mỗi thị trường thị trường I I không điều danh mục thị Rm,t  t t 1  100 (%) danh mục kiện (tuần) lên (tuần) xuống (tuần) trường I t 1 2012 13-14 50 30 20 0,5902 Trong đó: It là chỉ số giá thị trường ngày t; 2013 13-14 45 28 17 0,5077 It-1 là chỉ số giá thị trường ngày t-1. 2014 14-15 49 28 21 0,5175 Tỉ suất sinh lợi theo tuần bằng trung bình tỉ suất sinh lợi 2015 14-15 50 26 24 0,4641 các ngày trong tuần được sử dụng. Tỉ suất sinh lợi trung 2016 14-15 38 25 13 0,7474 bình của danh mục bằng trung bình tỉ suất sinh lợi trọng số Số quan sát tính theo tuần thị trường lên (phần bù lợi đều các cổ phiếu trong danh mục. suất thị trường dương) lớn hơn nhiều so với số tuần thị 2.3. Cách phân chia danh mục trường xuống (phần bù lợi suất thị trường âm) trong cả 5 Cách phân chia danh mục của Wai Cheong Shum và năm nghiên cứu, cho thấy thị trường lên là xu hướng chính Gordon Y.N. Tang (2005) được sử dụng. Dựa vào giá trị trong 5 năm nghiên cứu. Độ lệch chuẩn lợi suất danh mục thị trường trong mỗi năm, chia các cổ phiếu thành 3 nhóm thị trường không khác nhau nhiều trong 5 năm nghiên cứu với số lượng cổ phiếu bằng nhau: Nhóm cổ phiếu nhỏ cho thấy rủi ro thị trường không có nhiều thay đổi trong (S-Small), nhóm cổ phiếu trung bình (A-Average) và nhóm giai đoạn này. cổ phiếu lớn (B-Big). Tiếp theo, các cổ phiếu trong mỗi 3.2. Kết quả hồi quy dữ liệu chéo kết hợp thời gian của nhóm quy mô lại được sắp xếp theo độ lớn của tỉ số giá trị cả 9 danh mục sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) trong năm và được Kết quả hồi quy trong các điều kiện thị trường khác phân chia thành 3 nhóm với số lượng cổ phiếu bằng nhau: nhau được trình bày trong Bảng 2. Số liệu Bảng 2 cho thấy Nhóm cổ phiếu giá trị thấp (L-Low), nhóm cổ phiếu giá trị mô hình FAMA có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trên thị vừa (I-Intermediate) và nhóm cổ phiếu giá trị cao ( trường không điều kiện, trong điều kiện thị trường lên, và H-High). Chín danh mục được hình thành cho từng năm cả trong điều kiện thị trường xuống. với ký hiệu như sau: SL, SI, SH, AL, AI, AH, BL, BI, BH. Hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro thị trường (b p) mang dấu 2.4. Cách tính các phần bù rủi ro dương kỳ vọng của giả thuyết H1 với mức ý nghĩa thống Phần bù yếu tố rủi ro quy mô SMB được tính bằng cách kê 1% trên cả ba loại điều kiện thị trường. Do đó, giả thuyết lấy tỉ suất sinh lợi trung bình của 3 danh mục quy mô nhỏ H1 được thừa nhận trên cả ba loại điều kiện thị trường. Tuy (S) trừ cho tỉ suất sinh lời trung bình của 3 danh mục quy nhiên, trong điều kiện thị trường xuống, hệ số độ nhạy yếu mô lớn (B). tố rủi ro thị trường (bp) lớn hơn nhiều so với trong điều kiện SL  SI  SH BL  BI  BH thị trường lên. SMB   3 3 Hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro quy mô (sp) có ý nghĩa thống Phần bù yếu tố rủi ro giá trị HML được tính bằng cách kê ở mức 1% trên cả ba loại điều kiện thị trường. Do đó, lấy tỉ suất sinh lợi trung bình của 3 danh mục giá trị cao giả thuyết H2 được thừa nhận trên cả ba loại điều kiện thị (H) trừ cho tỉ suất sinh lời trung bình của 3 danh mục giá trường. Tuy nhiên, tương tự rủi ro thị trường, trong điều trị thấp (L). kiện thị trường xuống, hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro quy mô HS  HA  HB LS  LA  LB (sp) lớn hơn nhiều so với trong điều kiện thị trường lên. HML   Hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro giá trị (hp) cũng có ý nghĩa 3 3 thống kê ở mức 1% trên cả ba loại điều kiện thị trường. Do 2.5. Công cụ kiểm định mô hình nghiên cứu đó, giả thuyết H3 được thừa nhận trong cả ba loại điều kiện Phần mềm STATA phiên bản 12 được sử dụng. Trước thị trường. Điều đáng lưu ý là hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro tiên, phương pháp OLS được dùng để kiểm định mô hình giá trị không có sự khác biệt đáng kể trong các loại điều chung cho tất cả 9 danh mục và riêng trên từng danh mục. kiện thị trường khác nhau.
  3. 66 Bùi Thị Lệ Bảng 2. Kết quả hồi quy chéo 9 danh mục trên mô hình FAMA trường trong điều kiện thị trường lên nhỏ và phân hóa rõ trong ba loại điều kiện thị trường rệt theo danh mục. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các Kiểm nghiên cứu trước đây. bp sp hp R2 định F 3.2.2. Kết quả hồi quy độ nhạy rủi ro quy mô (sp) Thị trường 0,471 0,233 0,433 Kết quả hồi quy của sp được trình bày theo chiều lớn không 0,482 193,6** dần của sp trong Bảng 4 cho thấy, hệ số độ nhạy rủi ro quy điều kiện (16,9)** (6,2)** (13,2)** mô (sp) của các danh mục phân thành ba nhóm rất rõ trên Thị 0,313 0,148 0,434 cả ba loại điều kiện thị trường: 3 danh mục quy mô nhỏ (S) 0,297 53,0** trường lên (6,0)** (3,2)** (10,5)** có sp ở mức cao nhất, 3 danh mục quy mô trung bình (A) Thị trường 0,721 0,389 0,440 có sp ở mức trung bình, 3 danh mục quy mô lớn (B) có sp ở 0,450 153,9** xuống (14,4)** (7,1)** (8,8)** mức thấp nhất. Giá trị thống kê t được trình bày trong ngoặc đơn Bảng 4. Bảng hệ số độ nhạy rủi ro quy mô (sp) * Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% sắp xếp theo độ lớn Kết quả hồi quy dữ liệu thời gian cho 9 danh mục riêng Thị trường không Thị trường Thị trường lên lẻ trên mô hình FAMA điều kiện xuống Danh Danh Danh Kết quả hồi quy cho thấy trên ba loại điều kiện thị mục sp mục sp mục sp trường: thị trường không điều kiện, thị trường lên (phần bù BH -0,268** BH -0,351** BI -0,135 lợi suất thị trường dương) và thị trường xuống (phần bù lợi BL -0,206* BL -0,285** BL -0,099 suất thị trường âm) cả 9x3=27 mô hình FAMA cho từng BI -0,176** BI -0,202** BH -0,088 danh mục đều bảo đảm ý nghĩa của kiểm định F ở mức 1%. AI 0,089 AI -0,034 AH 0,323* Kết quả hồi quy được tổng hợp trình bày theo hệ số độ nhạy của từng loại yếu tố rủi ro như sau. AH 0,119 AH -0,010 AI 0,361** AL 0,193* AL 0,046 AL 0,466** 3.2.1. Kết quả hồi quy độ nhạy rủi ro thị trường (bp) SI 0,644** SI 0,582** SI 0,785** Kết quả hồi quy của bp được trình bày theo chiều lớn dần của bp trong Bảng 3 cho thấy, trên cả ba loại điều kiện SL 0,784** SL 0,730** SL 0,880** thị trường, tất cả các danh mục đều có bp mang dấu dương SH 0,922** SH 0,851** SH 1,012** kỳ vọng và hầu hết có ý nghĩa thống kê ở mức cao 1%. * Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% Bảng 3. Bảng hệ số độ nhạy rủi ro thị trường (bp) Các danh mục quy mô nhỏ (S) đều có sp mang dấu sắp xếp theo độ lớn dương với mức ý nghĩa thống kê ở mức cao 1% trên cả ba Thị trường không Thị trường loại điều kiện thị trường, thể hiện rất rõ rệt rủi ro quy mô. Thị trường lên Các danh mục quy mô trung bình đều có sp mang dấu điều kiện xuống Danh Danh Danh dương và có ý nghĩa thống kê (có rủi ro quy mô) trong điều bp bp bp kiện thị trường xuống nhưng không có ý nghĩa thống kê mục mục mục AL 0,411** SH 0,144 BI 0,623** (không có rủi ro quy mô) trong điều kiện thị trường lên. Các danh mục quy mô lớn đều có sp mang dấu âm và có ý AI 0,415** BL 0,201** SL 0,652** nghĩa thống kê trong điều kiện thị trường lên và thị trường SH 0,419** AH 0,232** AI 0,681** không điều kiện. Điều này chứng tỏ trong điều kiện thị BI 0,424** AL 0,253** BH 0,708** trường lên và thị trường không điều kiện, không có phần AH 0,474** BI 0,291** SH 0,732** bù rủi ro quy mô cho người mua vào nắm giữ, nhưng lại có BL 0,494** AI 0,300** AL 0,735** phần bù rủi ro quy mô cho người bán đi những danh mục SI 0,511** SI 0,426** SI 0,769** quy mô lớn. SL 0,538** SL 0,448** AH 0,769** Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường xuống, các danh BH 0,549** BH 0,526** BL 0,821** mục lớn cũng có sp mang dấu âm nhưng không có ý nghĩa * Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% thống kê. Như vậy, các danh mục lớn không có rủi ro quy mô đáng kể trong điều kiện thị trường xuống. Chỉ duy nhất danh mục nhỏ, giá trị cao (SH) là có rủi ro thị trường không đáng kể trong điều kiện thị trường lên. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rủi ro quy mô có sự Trong điều kiện thị trường xuống, tất cả các danh mục có khác biệt khá rõ giữa thị trường lên và thị trường xuống. rủi ro thị trường cao hơn hẳn so với trong điều kiện thị Cụ thể, rủi ro quy mô tăng lên trong điều kiện thị trường trường lên. Sự khác biệt hệ số độ nhạy rủi ro thị trường xuống so với rủi ro quy mô trong điều kiện thị trường lên. giữa các danh mục là không nhiều trên thị trường không Kết quả này về cơ bản ủng hộ các kết quả nghiên cứu của điều kiện và trong điều kiện thị trường xuống. Trong điều Trương Đông Lộc và Dương Thị Hoàng Trang (2014) trên kiện thị trường lên, rủi ro thị trường có sự phân hóa rõ rệt dữ liệu được chia làm 6 danh mục của giai đoạn 2006-2012. hơn giữa các danh mục. Điều này cho thấy, quy mô là một yếu tố định giá rõ rệt và khá bền vững trên HOSE. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rủi ro thị trường có sự khác biệt rõ rệt giữa thị trường lên và thị trường xuống. Cụ 3.2.3. Kết quả hồi quy độ nhạy rủi ro giá trị (h p) thể, rủi ro thị trường tăng lên và khá đồng đều giữa các Kết quả hồi quy của hp được trình bày theo chiều lớn danh mục trong điều kiện thị trường xuống so với rủi ro thị dần của hp trong Bảng 5 cho thấy, hệ số độ nhạy rủi ro giá
  4. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 8(117).2017 67 trị (hp) phân thành ba nhóm rất rõ rệt trên cả ba loại điều 4. Kết luận kiện thị trường: 3 danh mục giá trị cao (H) có hp ở mức cao Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình FAMA là hoàn nhất, 3 danh mục giá trị vừa (I) có hp ở mức trung bình và toàn phù hợp trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kể cả 3 danh mục giá trị thấp (L) có hp ở mức thấp nhất. trong điều kiện thị trường lên hay xuống. Các yếu tố rủi ro Bảng 5. Bảng hệ số độ nhạy rủi ro giá trị (hp) chi phối thị trường chứng khoán Việt Nam cũng bắt đầu sắp xếp theo độ lớn thể hiện tương tự như các thị trường chứng khoán khác và Thị trường không phù hợp với các lý thuyết tài chính nói chung. Điều này cho Thị trường lên Thị trường xuống điều kiện thấy thị trường chứng khoán Việt Nam tỏ ra đã bắt đầu đi Danh Danh Danh vào giai đoạn trưởng thành. hp hp hp mục mục mục Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý và các nhà đầu AL -0,073 SL -0,020 AL -0,168 tư có nhận thức và cái nhìn cập nhật hơn với thị trường chứng SL -0,028 AL 0,002 SL -0,039 khoán Việt Nam để nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư. Các BL 0,046 BL 0,014 BL 0,091 bảng độ nhạy theo từng yếu tố rủi ro của các danh mục cung SI 0,271** SI 0,246** SI 0,326** cấp một thước đo rủi ro hữu ích cho các nhà đầu tư khi xây dựng danh mục đầu tư theo các mức rủi ro kỳ vọng. BI 0,365** BI 0,318** AI 0,426** AI 0,371** AI 0,346** BI 0,439** TÀI LIỆU THAM KHẢO BH 0,861** BH 0,895** BH 0,827** [1] Fama, E. F., & French, K. R., “Common risk factors in the returns on SH 1,029** SH 1,000** AH 0,988** stocks and bonds”, Journal of Finance Economics, 33, 1993, pp. 3–56. AH 1,055** AH 1,102** SH 1,070** [2] Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Mạnh Hiệp, “Kiểm định mô hình Fama-French tại thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Công * Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% nghệ Ngân hàng, 81, 2012, trang 49-56. Các danh mục giá trị cao (H) và các danh mục giá trị [3] Trần Thị Hải Lý, “Mô hình 3 nhân tố của Fama và French hoạt động vừa (I) đều có hp mang dấu dương với mức ý nghĩa thống như thế nào trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Phát kê ở mức cao 1%, thể hiện phần bù rủi ro giá trị rất rõ trên triển Kinh tế, 239, 2010, trang 50-57. [4] Trương Đông Lộc và Dương Thị Hoàng Trang, “Mô hình 3 nhân tố hai nhóm danh mục này. Các danh mục giá trị thấp (L) có Fama – French: Các bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch Chứng hp mang dấu dương hoặc âm nhưng không có ý nghĩa thống khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học kê nên không có rủi ro giá trị rõ rệt. Cần Thơ, 32, 2014, trang 61-68. [5] Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân, “Ứng dụng mô hình Fama-French 3 Kết quả nghiên cứu trên cho thấy rủi ro giá trị không có nhân tố cho Việt Nam: Cách tiếp cận mới về phân chia danh mục sự khác biệt đáng kể giữa thị trường lên và thị trường đầu tư”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 290, 2014, trang 2-20. xuống. Kết quả này về cơ bản cũng ủng hộ các kết quả [6] Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ, “Mô hình Fama - French: nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Dương Thị Hoàng Một nghiên cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Trang (2014) trên dữ liệu được chia làm 6 danh mục của Nam”, Tạp chí Ngân hàng, 22, 2008, trang 38-45. [7] Wai C. S., Gordon Y.N.T., “Common risk factors in returns in Asian giai đoạn 2006-2012. Điều này cho thấy giá trị là một yếu emerging stock markets”, International Business Review, 14, 2005, tố định giá rõ rệt và khá bền vững trên HOSE. pp. 695–717. i http://www.bvsc.com.vn/Default.aspx ii http://data.imf.org/regular.aspx?key=60998111 (BBT nhận bài: 06/06/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 30/08/2017)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2