intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KIỂM SOÁT SỰ BIỂU HIỆN GEN

Chia sẻ: Ho Huu Loc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:35

262
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bình thường không hoạt động (‘đóng”). Khi có một phân tử gọi là chất cảm ứng (inducer) làm bất hoạt chất ức chế gen phiên mã (“mở”). Operon lac là một operon cam ứng,có chứa các gen mã hóa cho các Enzyme tham gia vào việc thủy phân và chuyển hóa đường lactose. Mỗi tế bào trong cơ thể của một sinh vật đa bào đều nhận trọn vẹn một bộ nhiễm sắc thể, một bản sao của ADN trong tế bào ban đầu mà từ đó sinh vật phát triển. Các trình tự nucleotid của ADN nầy chứa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KIỂM SOÁT SỰ BIỂU HIỆN GEN

  1. I KIỂM SOÁT SỰ BIỂU HIỆN GEN Ở VI KHUẨN 1 Kiểm soát âm tính. 1.1 Operon cảm ứng (inducible operon): Bình thường không hoạt động (‘đóng”). Khi có một phân tử gọi là chất cảm ứng (inducer) làm bất hoạt chất ức chế gen phiên mã (“mở”).  Operon lac là một operon cam ứng,có chứa các gen mã hóa cho các Enzyme tham gia vào việc thủy phân và chuyển hóa đường lactose
  2. Môi trường không có lactose: Gen “đóng”
  3. Môi trường không có lactose => Gen “mở”
  4. 1.2 Operon ức chế (repressible operon): Bình thường hoạt động(“mở”). Khi chất ức chế gắn vào vùng vận hành => gen ngừng phiên mã.  Operon tryptophan là một operon ức chế, có các gen mã hóa cho các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp trytophan từ chorismic.
  5. Môi trường không có tryptophan =>gen “mở”
  6. Môi trường có tryptophan =>gen “mở”
  7. 2 Kiểm soát dương tính. Có 2 kiểu Trong kiểu thứ nhất, một chất hóa học gắn vào TF(yếu tố phên mã), gây biến dạng và hoạt hóa TF, giúp nó có thể gắn vào ADN và làm thuận lợi cho sự phiên mã Thí dụ một TF thường gặp là CAP (catabolic gene activator protein: protein kích động gen biến dưỡng) của E. coli.
  8. Trong kiểu thứ hai, một protein kiểm soát bình thường thì hoạt động nhưng bị bất hoạt khi có một phân tử nhỏ gắn vào. Khi bị bất hoạt, protein này không thể giúp ARN polymeraz gắn vào trình tự của vùng khởi động và vì vậy sự phiên mã bị giảm đến tối thiểu
  9. ii KIỂM SOÁT SỰ BIỂU HIỆN GEN Ở TẾ BÀO CHÂN HẠCH 1 Tổ chức của NST ở nhóm chân hạch 1.1 Vai trò của protein NST - Protein của nhiễm sắc thể gồm hai loại là histon và phi histon. - Histon thành phần chủ yếu của thể nhân có thể tham gia vào sự biểu hiện gen nhưng vai trò của chúng có vẻ thụ động: với lõi là thể nhân, sự phiên mã không thể tiến hành vì sự duỗi xoắn là cần thiết để ARN polymeraz gắn vào AND).
  10. Các protein phi histon giữ vai trò quan trọng hơn nhiều, như là các tác nhân chọn lọc trong sự điều hòa gen. Một số protein này được gắn trực tiếp vào ADN trong khi một số khác được liên kết với lõi của thể nhân. Chúng biểu hiện rất đa dạng vì vậy chúng có tính chuyên biệt cần thiết của các yếu tố kiểm soát
  11. Hơn nữa, các protein phi histon dường như tham gia rất ít trong cấu trúc của chất nhiễm sắc, nên có lẽ vai trò của chúng là điều hòa. Ít nhất một vài protein phi histon liên kết với những vùng kiểm soát chuyên biệt trong ADN làm nới lỏng các vòng móc khóa của nhiễm sắc thể
  12. 1.2 AND có trình tự lập lại cao. Có 10% của phần lớn ADN trong tế bào nhân thật chứa các trình tự bazơ được tìm thấy không phải chỉ một mà là hàng ngàn lần trong bộ gen, được gọi là ADN có trình tự lặp lại cao. Có ít nhất 4 loại ADN kiểu này.
  13. Loại thứ nhất bao gồm các bản sao của loại trình tự ngắn nằm ở tâm động và ở nhánh nhiễm sắc thể, đặc biệt là ở đầu tận cùng. Các ADN nầy không bao giờ phiên mã, chức năng của chúng là làm thuận lợi hơn các bước đặc biệt trong quá trình phân chia tế bào và duy trì sự bền vững của nhiễm sắc thể.
  14. Loại thứ hai có các đơn vị lặp lại dài, nối tiếp nhau. Những vùng này có mang gen mã hóa cho rARN nhỏ nhất là 5S ARN. Phần lớn tế bào nhân thật có khoảng 25.000 bản sao của trình tự này.
  15. Loại thứ ba có các trình tự của vài ngàn baz và được tìm thấy hàng chục ngàn lần trong các nhiễm sắc thể của tế bào nhân thật. Chức năng của chúng đến nay vẫn chưa rõ.
  16. Loại thứ tư tương đối ngắn (300 cặp baz) rải rác suốt bộ gen. Ở người có khoảng 500.000 bản sao của trình tự này, đó là một gen nhảy được sinh sản và lan rộng, hầu như không thể kiểm soát ở một số giai đoạn trong quá trình tiến hóa, dường như không có chức năng
  17. 1.3 AND có trình tự lập lại trung bình. Khoảng 20% bộ gen của nhóm nhân thật có chứa ADN có trình tự lặp lại trung bình. Mỗi trình tự này được tìm thấy hàng trăm lần và gồm 2 loại. Loại thứ nhất là một trình tự lặp lại nối tiếp của một số gen, đặc biệt là các gen qui định 3 loại rARN được lặp lại nối tiếp theo thứ tự rARN 18S, rARN 6S, rARN 28S, một đoạn đệm dài, 18S, 6S, 28S, đoạn đệm dài ...
  18. Loại thứ hai lạ hơn, khác biệt rất lớn về kích thước và tần số giữa các loài. Những trình tự này (khoảng 5.000 loại khác nhau) chỉ dài từ 300 - 3.000 baz, bằng 1/10 chiều dài của gen chức năng. Mỗi loại nằm rải rác trên nhiễm sắc thể giữa các gen chức năng ở 30 - 500 vị trí khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2