intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm toán đầu tư công

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

109
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư công là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. Với mục đích ý nghĩa của đầu tư công như vậy, hàng năm nhà nước ta đã giành hàng ngàn tỷ đồng cho chi đầu tư XDCB, như năm 2007 chi đầu tư công khoảng 104.302 tỷ đồng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm toán đầu tư công

  1. K IỂM TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG Ths. Nguyễn Anh Tuấn Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp - KTNN Đầu tư công là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng nguồ n vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội không nhằm m ục đích kinh doanh. Với m ục đích ý nghĩa của đầu tư công như vậy, hàng năm nhà nước ta đã giành hàng ngàn tỷ đ ồng cho chi đầu tư XDCB, như năm 2007 chi đầu tư công kho ảng 104.302 tỷ đồng chiếm 27,4% tổng chi ngân sách; năm 2008 chi đ ầu tư công khoảng 119.462 tỷ đồ ng chiếm 26,3% tổng chi ngân sách, bằng 8,1% GDP; nếu tính cả nguồ n đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn xổ số kiến thiết 154.291 tỷ đồng, bằng 10,4% GPD. Cơ cấu đầu tư công theo hoạch định của nhà nước là ưu tiên chi cho Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện x ã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đ ào tạo... và các vùng kinh tế xã hội còn khó khăn, vùng sâu vùng xa, hải đ ảo… Như chúng ta đã biết, Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quố c hộ i thành lập, hoạt động độ c lập và chỉ tuân theo pháp luật; Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là công cụ để tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý, sử dụng NSNN, tiền và tài sản nhà nước, góp phần làm lành mạnh, minh bạch hóa nền tài chính quốc gia; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước. KTNN với chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của thông tin về ngân quỹ nhà nước, về số liệu NSNN; kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng NSNN và tài sản công của các đơn vị, tổ chức có sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước. Với tầm quan trọng và thực trạng của công tác đầu tư công như hiện nay đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ đố i với Kiểm toán Nhà nước, đây cũng là nhiệm vụ và thách thức rất nặng nề. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, trong những năm qua (từ năm 2006-2010) K TNN đã thực hiện 107 cuộc kiểm toán đối với các Chương trình mục tiêu quố c gia và các dự án đầu tư XDCB, trong đ ó 13 cuộc kiểm to án các Chương trình MTQG và 94 cuộc kiểm toán các dự án đầu tư XDCB. Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán tại các bộ ngành và địa phương,
  2. KTNN cũng đã tiến hành kiểm toán các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công. Kết quả kiểm toán chi đầu tư công Việc kiểm toán dự án đầu tư công được Kiểm toán Nhà nước thực hiện hàng năm: Đố i với các d ự án có vốn đầu tư lớn và trọng điểm do các Ban quản lý dự án của Trung ương và ngành làm chủ đầu tư chủ yếu do các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành kiểm toán (kho ảng từ 22 đến 25 dự án, chương trình/năm), với các dự án tại các địa phương thì do các KTNN khu vực thực hiện (kiểm toán chi tiết khoảng từ 6 đến 10 d ự án đ ầu tư/tỉnh), tổng cộng toàn ngành thực hiện kiểm toán khoảng 310 đ ến 350 dự án đầu tư/năm. Kết quả kiểm toán cho thấy: * Ưu điểm: - Cơ bản các khoản chi đ ầu tư công đã mang lại hiệu quả trong đời sống và trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là việc đầu tư các chương trình MTQG tại các vùng kinh tế khó khăn đã mang lại hiệu quả như Chương trình 135, Chương trình mục tiêu Quố c gia về nước sạch vệ sinh môi trường… đầu tư về hạ tầng giao thông, trường lớp học, kiên cố hóa kênh mương, hỗ trợ sản xuất cho các hộ nghèo, cải thiện vệ sinh môi trường… Chương trình trồng rừng, đã góp phần phủ x anh đồi núi trọ c, tạo chuyển biến cơ b ản trong lao động và công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc; tại hầu hết các địa phương đều có trường học lớp họ c kiên cố thay thế các lớp học tranh tre nứa lá trước đây, giáo viên đã có nhà công vụ p hục vụ công tác giảng dạy, dạy chữ cho các em ở vùng sâu, vùng xa; p hần lớn các hộ nghèo, các bệnh nhân nghèo đều được khám chữa bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện. Nhiều công trình, d ự án trọng điểm được đ ầu tư đã phục vụ tốt sản xuất và đời sống như các d ự án cầu Thanh Trì, cầu Cần Thơ, đường Hồ Chí Minh, công trình cải tạo nâng cấp Quốc lộ 1A, đường cao tốc thành phố H ồ Chí Minh - Trung Lương, và nhiều các chương trình m ục tiêu Quốc gia khác… Thông qua đầu tư công từng bước hạ tầng giao thông, thủy lợi được nâng cao góp phần phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đất nước. - Việc bố trí vốn qua các năm trong đầu tư công đã thể hiện ưu tiên cho các dự án trọng điểm, các vùng khó khăn. Giảm khởi công các công trình mới chưa cấp thiết, tập trung vố n để hoàn thành các dự án nhóm B, C đang d ở dang... - Cơ bản các đơn vị được kiểm toán trong năm 2008 - 2009 đã giảm thiểu nợ đọ ng XDCB p hát sinh mới. Tập trung vố n đầu tư cho các công trình để sớm hoàn thành đ ưa vào sử d ụng… - Nhìn chung, các đơn vị được kiểm toán đều tuân thủ thủ tục đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện các dự án. 2
  3. * Tồn tại: Tuy nhiên, bên cạnh mặt đ ạt được còn một số hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện đầu tư tại mộ t số công trình, dự án, cụ thể: - Trong công tác quy ho ạch: Chất lượng công tác quy hoạch còn hạn chế, thiếu đồng bộ nên trong quá trình thực hiện phải thay đổi, bổ sung; công tác quy hoạch và dự báo còn hạn chế, gây lãng phí chi phí đã đầu tư;... - Trong quyết định đầu tư: Chất lượng công tác lập, thẩm định dự án còn hạn chế dẫn đến trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, b ổ sung làm kéo dài thời gian thực hiện; một số dự án được phê duyệt không khả thi phải dừng thực hiện; xác định nhu cầu đ ầu tư còn chưa chính xác, dẫn đến đầu tư quá nhu cầu, gây lãng phí; vẫn còn tình trạng phê duyệt dự án khô ng căn cứ vào khả năng bố trí vốn... - Trong khâu khảo sát thiết kế: Chất lượng khảo sát chưa tốt, không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế chưa chính xác, thiếu chi tiết, không đồ ng bộ; thiết kế, dự toán được duyệt còn tính trùng, thừa khố i lượng;…dẫn đến trong quá trình thực hiện phải thiết kế bổ sung ho ặc thiết kế lại làm kéo dài thời gian thi công, phát sinh chi phí. - Công tác chuẩn bị, thẩm đ ịnh, phê duyệt dự án, tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật... còn chậm trễ, đặc biệt là các thủ tục điều chỉnh bổ sung do các quy định mới và đơn giá thay đổi nên đ ã kéo dài thời hạn thực hiện việc thi công xây dựng công trình. - Trong đền bù giải phóng mặt bằng: Đền bù sai quy định như đền bù cả đất công, đất không rõ nguồn gốc, đ ền bù khi chưa đ ảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định; còn chậm trễ làm kéo dài thời gian thi công; đ ặc biệt một số dự án khởi công khi chưa giải phóng xong m ặt bằng, dẫn đến phải trì hoãn, công tác đền bù còn bất cập dẫn đến khiếu kiện kéo dài… - Trong bố trí và sử dụng vố n: Bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư (các dự án chưa có quyết định đầu tư). Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, nhiều dự án nhóm C bố trí quá 3 năm, nhóm B quá 5 năm; việc sử dụng vốn còn sai mục đích đầu tư, không đúng chế độ như sử d ụng kinh phí chi thường xuyên, kinh phí sự nghiệp khoa học để chi đầu tư, sử dụng vốn chương trình 135 để x ây trụ sở U BND xã…; thực hiện chậm so với q uy định làm p hát sinh chi phí, gây thiệt hại cho NSNN; đầu tư thiếu đồng bộ làm giảm hiệu quả đầu tư. Một số dự án đã bố trí vốn nhưng kéo dài thời gian chuẩn bị, chưa có giải pháp đồ ng bộ để đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ . - Trong việc lựa chọ n nhà thầu: Tiên lượng mời thầu một số dự án không chính xác, tính thừa so với thiết kế. Công tác xét thầu, tư vấn chấm thầu chỉ x em xét đến giá dự thầu để lựa chọn, đề nghị trúng thầu mà chưa quan tâm nhiều đ ến việc phát hiện, làm rõ đ ể hiệu chỉnh, loại bỏ chi phí thừa của hồ sơ trúng thầu; 3
  4. thực hiện xét thầu và đề nghị trúng thầu đối với cả hồ sơ dự thầu của những đơn vị không đ ảm b ảo quy định của hồ sơ mời thầu; đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu chưa đúng qui định gây khó khăn cho công tác quản lý... - Trong tổ chức thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành: Thi công không đúng thiết kế; nghiệm thu sai khối lượng, đơn giá; nghiệm thu không theo thực tế thi cô ng mà nghiệm thu theo khối lượng trúng thầu và d ự toán, dẫn đ ến không chính xác. Có trường hợp khi hồ sơ thiết kế đã thay đổi song vẫn nghiệm thu theo thiết kế ban đ ầu… Từ kết quả kiểm toán cho thấy những hạn chế, thiếu sót trong quản lý đ ầu tư xây dựng đã x ảy ra ở tất cả các khâu củ a quá trình đầu tư, làm giảm hiệu quả đầu tư, gây thất thoát, lãng phí NSNN. Tổng hợp kết quả kiểm toán chi đ ầu tư năm 2006-2009 tại các tỉnh thành, các bộ ngành, các d ự án, chuyên đ ề, đề án và Chương trình mục tiêu, KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính: 4.224.289 triệu đồng, trong đó: Thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai chế đ ộ 422.295 triệu đ ồng; giảm thanh toán các khoản đ ề nghị quyết toán sai chế độ 850.187 triệu đ ồng; giảm quyết toán các kho ản đ ề nghị quyết toán do chưa đủ thủ tục 1.424.754 triệu đồng; giảm quyết toán các khoản quyết toán sai nguồ n kinh phí 895.711 triệu đồng; giảm quyết toán các khoản các khoản không đúng đối tượng 13.205 triệu đồng; giảm giá trị trúng thầu 3 44.610 triệu đ ồng và các khoản giảm chi NSNN khác 273.525 triệu đồng. Kết quả kiểm toán không chỉ là kiến nghị về xử lý tài chính mà còn giúp các cơ quan nhà nước, các chủ đ ầu tư chấn chỉnh công tác quản lý dự án; giúp các Ban quản lý dự án nhìn nhận và đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý dự án để khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý, ngăn ngừa những tiêu cực, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư và từng bước hoàn thiện hơn công tác quản lý, bảo đảm sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. Ngoài ra còn kiến nghị với các đơn vị có liên quan bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ quản lý đầu tư công không còn phù hợp với thực tế; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, giúp các ngành các cấp có cái nhìn tổng thể về thực trạng và hiệu quả đầu tư để tái cơ cấu đầu tư kịp thời, tập trung đầu tư dứt điểm tránh dàn trải... Từ kết quả hoạt động kiểm toán cho thấy mặc dù chất lượng hoạt động kiểm toán dự án đầu tư trong những năm qua đ ã được nâng lên rõ rệt, góp phần tích cực vào việc phòng chống thất thoát, lãng phí trong đ ầu tư xây dựng cơ b ản, song so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao vẫn còn hạn chế cần được khắc phục. Cụ thể: - Quy mô kiểm toán của KTNN còn rất hạn chế so với yêu cầu phải được kiểm toán hàng năm, nhất là lĩnh vực kiểm toán chi đầu tư xây dựng, số dự án, 4
  5. chi phí đầu tư được kiểm toán còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này. - Phạm vi kiểm toán còn hạn chế: Qua kết quả kiểm toán qua các năm, KTNN mới tập trung chủ yếu đối với giai đo ạn thực hiện đầu tư ho ặc giai đo ạn kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng, mà chưa thực hiện kiểm toán ở cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư (kiểm toán trước, kiểm toán trong quá trình đầu tư và kiểm toán sau khi kết thúc hoàn thành công trình đ ưa vào khai thác, sử dụng), trong khi ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình đầu tư đều có sai sót dẫn đ ến làm thất thoát và lãng phí vốn, đặc biệt là khâu chuẩn bị đầu tư, vì nếu công tác này không tố t, có thể dẫn đến d ự án không có tính khả thi, dự án được duyệt sai quy hoạch, quy mô đầu tư... gây thất thoát, lãng phí. - Nhân sự và việc việc bố trí nhân sự cho đoàn kiểm toán còn có bất cập: Hoạt động kiểm toán có tính chuyên môn nghề nghiệp cao, yếu tố con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọ ng và quyết đ ịnh đến chất lượng, hiệu quả kiểm toán. Đặc biệt do đặc thù của kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi có tính chuyên môn cao và khối lượng công việc lớn, vì vậy phải có lực lượng kiểm toán viên (KTV) đủ về số lượng và chất lượng và thời gian kiểm toán phù hợp mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, do KTNN là ngành mới đang trong quá trình phát triển nên lực lượng KTV nói chung còn thiếu cả về số lượng và kinh nghiệm công tác, đặc biệt là lực lượng KTV có chuyên môn về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, do đó việc bố trí nhân sự cho Đoàn kiểm toán dự án đầu tư còn hạn chế so với yêu cầu công việc, vì vậy đã hạn chế đến kết quả kiểm toán. Để khắ c phục các tình trạng trên, ngành KTNN xác định cần tăng cường các giải pháp sau: Một là, tăng cường năng lực kiểm toán đầu tư xây dựng: Tăng cường tuyển dụng để bổ sung cán b ộ, kiểm toán viên về đầu tư xây dựng đủ về số lượng, chất lượng nhằm đảm bảo số dự án được kiểm toán hàng năm tăng lên, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dự án đầu tư trên cả nước. Bên cạnh đó thực hiện việc rà soát, đánh giá lại chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và lối sống của độ i ngũ KTV để làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí công tác phù hợp. Hai là, cần mở rộng phạm vi kiểm toán và cải tiến trong phương pháp kiểm toán đầu tư công: Tiến hành thực hiện kiểm toán ở cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư (chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng). Việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không những đối với chất lượng mà còn có tác động tích cực đến việc chống thất thoát, lãng phí, làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. 5
  6. Ba là, xây dựng quy trình kiểm toán các công trình, các dự án đầu tư XDCB phù hợp với tính chất, đặc điểm từng loại công trình, dự án: Do các dự án đầu tư XDCB rất khác nhau về quy mô đầu tư, về tính chất, đặc thù, có dự án là một công trình đơn chiếc như nhà cửa, có dự án là 1 tuyến đường, có dự án lại là rất nhiều tiểu dự án riêng biệt nằm rải rác ở nhiều địa phương và do nhiều ban quản lý dự án thực hiện quản lý. Vì vậy đòi hỏi phải xây dựng và ban hành quy trình kiểm toán phù hợp với tính chất đặc điểm từng loại công trình như: Quy trình kiểm toán các dự án đ ầu tư dân dụng; quy trình kiểm toán các dự án về giao thông vận tải, thuỷ lợi; quy trình kiểm toán các dự án sản xuất công nghiệp, quy trình kiểm toán đối với từng chương trình MTQG... Bố n là, tập trung kiểm toán các công trình, dự án đầu tư XDCB trọng điểm có vốn đầu tư lớn và rủi ro cao : Các dự án về giao thông vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu cảng, cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp có giá trị đầu tư lớn, bởi đặc thù của các công trình, dự án này có khố i lượng ngầm, phải x ử lý đào đắp nhiều lại khó tính toán chính xác trong công tác lập hồ sơ thiết kế dự toán; việc mua sắm, nhập khẩu máy móc, thiết bị có giá trị cao dẫn đến có khả năng rủi do xẩy ra qua việc mua sắm thiết bị công nghệ lạc hậu, gửi giá. V ì vậy cần tập trung kiểm toán các dự án trọng điểm về xây dựng cơ sở hạ tầng; các d ự án đ ầu tư XDCB có tỷ trọng mua sắm trang thiết bị lớn, các chương trình MTQG... Trên đây là một số nội dung về kiểm toán chi đầu tư công trong giai đo ạn hiện nay, K TNN mong muốn với chức năng, nhiệm vụ của ngành được Đảng nhà nước, Quốc hội giao sẽ luôn luôn nỗ lực, khắc phục khó khăn để thực hiện ngày càng tố t hơn nhiệm vụ được giao, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, việc sử dụng tiền và tài sản nhà nước và minh b ạch hóa nền tài chính Quốc gia./. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2