intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đến khám tại phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả kiến thức dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đến khám tại phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2022-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đến khám tại phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL KNOWLEDGE OF MOTHERS WITH CHILDREN 6-23 MONTHS OLD WHO COME FOR EXAMINATION AT THE CLINIC – NUTRITIONAL CONSULTATION AND VACCINATION, SCHOOL OF PREVENTIVE MEDICINE AND PUBLIC HEALTH Phan Quoc Anh1, Pham Duc Minh2, Nguyen Thi Huong Lan1* Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 1 2 Military Medical University - 160 Phung Hung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam Received: 08/09/2023 Revised: 30/09/2023; Accepted: 01/11/2023 ABSTRACT Objective: Describe the nutritional knowledge of mothers with children 6-23 months old visiting the Clinic – Nutritional consultation and vaccination, School of Preventive Medicine and Public Health between 2022 and 2023. Subject and method: Cross-sectional descriptive study conducted on 394 mothers with children 6-23 months old who brought their children to be examined from 1/2022 to 3/2023. Research data were collected through pre-prepared questionnaires and direct interviews with mothers. Results: The majority of mothers have correct knowledge about child feeding. However, there are still 2.5% of mothers who think that they should only breastfeed until the end of 6 months. The time to start complementary foods before 4 months old and after 7 months old is 3%. Having wrong knowledge about the consistency and variety of foods for children’s complementary meals is up to 16.5%. Conclusion: Most mothers have correct knowledge about child feeding. However, there are still mothers who have incorrect knowledge about weaning time and how to maintain long-term breast milk supply, and knowledge about eating a variety of food groups is limited. Keywords: Knowledge, child care, children 6-23 months old. *Corressponding author Email address: huonglandd@hmu.edu.vn Phone number: (+84) 936 195 676 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 123
  2. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 KIẾN THỨC DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON 6-23 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM - TƯ VẤN DINH DƯỠNG VÀ TIÊM CHỦNG, VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG Phan Quốc Anh1, Phạm Đức Minh2, Nguyễn Thị Hương Lan1* 1 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Học viện Quân Y - Số 160 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 30 tháng 09 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 01 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đến khám tại phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 394 bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đưa con tới khám từ tháng 1/2022 - 3/2023. Số liệu được thu thập qua mẫu bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn và phỏng vấn trực tiếp bà mẹ. Kết quả: Kết quả đa số bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi dưỡng dưỡng trẻ. Tuy nhiên vẫn còn 2,5% bà mẹ cho rằng chỉ nên cho bú mẹ đến hết 6 tháng, thời gian bắt đầu ăn bổ sung trước 4 tháng tuổi và sau 7 tháng tuổi chiếm 3%. Có kiến thức sai về độ đặc, đa dạng thực phẩm cho bữa ăn bổ sung của trẻ lên tới 16,5%. Kết luận: Hầu hết các bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên vẫn còn có bà mẹ có kiến thức sai về thời gian cai sữa và cách thực duy trì nguồn sữa mẹ lâu dài, kiến thức về ăn đa dạng các nhóm thực phẩm còn hạn chế. Từ khóa: Kiến thức, nuôi dưỡng trẻ, trẻ 6-23 tháng tuổi. *Tác giả liên hệ Email: huonglandd@hmu.edu.vn Điện thoại: (+84) 936 195 676 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 124
  3. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 1. ĐẶT VẤN ĐỀ p(1- p) n = Z2(1-α/2) Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe (ε.p)2 của trẻ em không chỉ trong thời kỳ thơ ấu mà còn ảnh Trong đó: N là cỡ mẫu; z21-α/2: hệ số tin cậy, chọn z = hưởng đến sự phát triển và sức khỏe ở tuổi trưởng 1,96 tương ứng với mức tin cậy 95%; p =0,196 từ tỷ thành. Lựa chọn dinh dưỡng lành mạnh cho trẻ trong lệ SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn quốc [1]; ℇ: suốt thời thơ ấu giúp ngăn ngừa suy dinh dưỡng khoảng sai lệch tương đối, chọn ℇ= 0,2. Tính được cỡ (SDD), thiếu vi chất và thừa cân béo phì ở trẻ em mẫu N= 394. cũng giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan rối loạn Lấy số lượng mẫu chủ đích là các bà mẹ hoặc người chuyển hóa. Theo tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc nuôi dưỡng chính của trẻ tham gia nghiên cứu có con năm 2019 – 2020 của Viện Dinh dưỡng quốc gia cho trong độ tuổi 6-23 tháng tuổi. thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc là 19,6%. Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi là 2.5. Biến số chỉ số nghiên cứu: Kiến thức về nuôi 11,5%. SDD có xu hướng tăng dần trong nhóm tuổi từ dưỡng trẻ: Kiến thức của bà mẹ về thời gian cho trẻ 6-23 tháng tuổi và đạt đỉnh điểm tại nhóm tuổi từ 18- bú mẹ và bảo vệ duy trì nguồn sữa mẹ. Kiến thức của 23 tháng tuổi có tỷ lệ SDD thấp còi lên tới 25,4% [1]. bà mẹ về vượt qua rào cản để trẻ tiếp tục được bú mẹ Nhóm tuổi 6-23 tháng tuổi là giai đoạn trẻ có nhiều và tìm kiếm giúp đỡ để duy trì bảo vệ nguồn sữa mẹ. thay đổi về sinh lý, trẻ bắt đầu chế độ ăn mới từ lỏng Kiến thức ăn bổ sung, thời gian bắt đầu ăn bổ sung, lý hoàn toàn sang chế độ ăn đặc hơn. Tuy nhiên ở giai do chọn thời điểm ăn bổ sung, lựa chọn đồ ăn bổ sung, đoạn này trẻ cũng mắc nhiều bệnh lý về dinh dưỡng, kiến thức về bữa ăn bổ sung đa dạng thực phẩm. tiêu hóa, hô hấp và nhiễm trùng. Kiến thức, thực hành 2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: Phỏng nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ ảnh hưởng trực tiếp tới tình vấn trực tiếp bà mẹ theo bộ câu hỏi tham khảo từ tài liệu trạng dinh dưỡng của trẻ [2]. Do vậy chúng tôi tiến hướng dẫn của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) về hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả kiến thức dinh đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi đến khám tại dưỡng năm 2014 “Guidelines for assessing nutrition- phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện related Knowledge, Attitudes and Practices” [3]. Đào tạo YHDP&YTCC năm 2022-2023. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu điều tra được làm sạch số liệu, phát hiện thiếu số liệu, số liệu vô lý và 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mã hóa số liệu trước khi nhập vào phần mềm. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0. Các 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. biến định tính được biểu diễn bằng tỷ lệ %. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được thông 1/2022 đến tháng 3/2023 tại phòng khám dinh dưỡng qua hội đồng thông qua đề cương định số 198/QĐ- và tiêm chủng - Viện ĐT YHDP&YTCC cơ sở 35 Lê ĐHYHN ngày 31/01/2023. Việc tiến hành nghiên cứu Văn Thiêm. được sự đồng ý của phòng khám - tư vấn dinh dưỡng và tiêm chủng, Viện ĐT YHDP&YTCC. Bà mẹ trước khi 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Các cặp mẹ con với con có tham gia nghiên cứu được thông báo giải thích rõ ràng độ tuổi 6-23 tháng tuổi. về mục đích và nội dung tiến hành trong nghiên cứu. 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Cỡ mẫu của nghiên cứu được Các thông tin thu thập được trong điều tra nghiên cứu ước tính theo công thức: được giữ bí mật. 125
  4. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kiến thức của bà mẹ về thời gian cho trẻ bú mẹ và bảo vệ duy trì nguồn sữa mẹ Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ Số lượng (N=394) Tỷ lệ (%) 6 tháng trở xuống 10 2,5 6-11 tháng tuổi 121 30,7 Thời gian cho trẻ bú mẹ 12-23 tháng tuổi 196 49,7 24 tháng trở lên 67 17,0 Cho con bú hoàn toàn theo nhu cầu 228 42,1 Vắt sữa mẹ bằng tay hoặc máy vắt sữa 267 67,8 Cách thức để duy trì nguồn sữa mẹ lâu dài Có chế độ ăn dinh dưỡng tốt, ăn đầy đủ lành mạnh, 230 58,4 ngủ đủ giấc Uống đủ lượng chất lỏng trong ngày 190 48,2 Kiến thức của bà mẹ về thời gian cho trẻ bú mẹ nên chiếm 17,0%. Tỷ lệ lựa chọn các cách thức để duy trì dưới 6 tháng 2,5%, 6-11 tháng tuổi là 30,7%, 12-23 nguồn sữa mẹ lâu dài chiếm tỷ lệ cao nhất là vắt sữa mẹ tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 49,7%, trên 24 tháng cho con 67,8%. Bảng 2. Kiến thức của bà mẹ về vượt qua rào cản để trẻ tiếp tục được bú mẹ và tìm kiếm sự giúp đỡ để duy trì bảo vệ nguồn sữa mẹ Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ Số lượng (N=394) Tỷ lệ (%) Vắt sữa mẹ, cất trữ hoặc nhờ người đưa sữa mẹ về 272 69,0 cho trẻ bú khi mẹ đi làm Vượt qua rào cản để trẻ tiếp tục được bú mẹ Khác 110 27,9 Không biết/Không trả lời 12 3,0 Tìm kiếm sự giúp đỡ chuyện nghiệp từ nhân viên y 289 73,4 Tìm kiếm dịch vụ chăm tế: Bác sĩ, điều dưỡng sóc sức khỏe để duy trì Khác 105 26,6 bảo vệ nguồn sữa mẹ Không biết/Không trả lời 10 2,5 Kiến thức vượt qua rào cản để trẻ tiếp tục được bú mẹ chuyên nghiệp từ nhân viên y tế khi chăm sóc sức khỏe bằng cách vắt sữa mẹ được lựa chọn với tỷ lệ 69%; sữa mẹ là 73,4%; 26,6% lựa chọn hỏi ý kiến người thân, 27,9% lựa chọn phương pháp khác như cho trẻ cai bạn bè và tự tìm kiếm trên mạng. sữa, sử dụng sữa công thức. Tỷ lệ lựa chọn sự giúp đỡ 126
  5. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 Bảng 3. Kiến thức của bà mẹ về thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung và lý do ăn bổ sung Kiến thức về ăn bổ sung Số lượng (N=394) Tỷ lệ (%) < 4 tháng hoặc ≥ 7 tháng 12 3,0 Thời gian bắt đầu ăn 4 – 5 tháng 21 5,3 bổ sung 6 tháng 361 91,6 Sữa mẹ không thể cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển từ 6 tháng tuổi, trẻ cần ăn bổ sung 266 67,5 Lý do chọn thời điểm ngoài sữa mẹ ăn bổ sung Khác 125 31,7 Không biết/Không trả lời 3 0,8 Kiến thức của bà mẹ về thời gian bắt đầu ăn bổ sung đa được 6 tháng tuổi tỷ lệ 91,6%, ăn bổ sung từ 4-5 tháng số bà mẹ đều cho rằng nên cho con ăn bổ sung khi trẻ tuổi chiếm tỷ lệ 5,3%. Bảng 4. Kiến thức của bà mẹ về thành phần các nhóm thực phẩm có trong bữa ăn bổ sung Kiến thức về bữa ăn bổ sung đa dạng thực phẩm Số lượng (N=394) Tỷ lệ (%) Thực phẩm nguồn gốc động vật (thịt, cá, trứng…) 290 73,6 Bột và các loại hạt (bột đậu, lạc, đậu nành…) 151 38,3 Rau củ quả có màu giàu vitamin A 219 55,6 Các loại rau màu xanh đậm (rau muống, súp lơ xanh…) 127 32,2 Chất béo (mỡ động vật và dầu thực vật dầu oliu, óc chó, hướng dương…) 189 48,0 Khác 14 3,6 Kiến thức lựa chọn thực phẩm cho bữa ăn đa dạng về thời gian cho trẻ bú mẹ và cách thức bảo vệ và duy trì 73,6% cho rằng cần có thực phẩm nguồn gốc động nguồn sữa mẹ trình bày tại (Bảng 1). Đa số bà mẹ cho vật, bột và các loại hạt 38,3%, rau củ quả có màu giàu rằng trẻ nên được bú mẹ đến 12-23 tháng tuổi chiếm vitamin A 55,6% các loại rau màu xanh đậm 32,2%, 49,7%, trẻ chỉ nên bú đến 6-11 tháng chiếm 30,7%, tỷ lệ chất béo có trong bữa ăn bổ sung 48,0%. bà mẹ cho rằng nên cho con bú đến 24 tháng tuổi trở lên chỉ chiếm 17%, bà mẹ cho rằng chỉ nên cho trẻ bú mẹ dưới 6 tháng 2,5%, cho bú mẹ đến 6-11 tháng 30,7%. 4. BÀN LUẬN Như vậy đa số bà mẹ cho rằng nên cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ 1 đến 2 tuổi thì cai sữa, tuy nhiên vẫn còn bà mẹ Kiến thức là sự hiểu biết về bất kỳ chủ đề nhất định. cho rằng chỉ cho trẻ bú mẹ trong 6 tháng đầu, khi trẻ ăn Trong nghiên cứu của chúng tôi, đó là sự hiểu biết của dặm thì đã cai sữa cho trẻ. Những kiến thức thiếu sót về bà mẹ về dinh dưỡng, bao gồm khả năng trí tuệ để ghi thời gian tiếp tục cho trẻ bú và cai sữa cho trẻ có thể là nhớ và nhớ lại các vấn đề về dinh dưỡng và thực phẩm, tăng nguy cơ trẻ bị thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng sự phát các thông tin và dữ kiện cụ thể. Nuôi con bằng sữa mẹ triển của trẻ. Cách thức để bảo vệ duy trì nguồn sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng mang lại nhiều lợi ích cho trẻ sơ lâu dài thì cho con bú thường xuyên là chìa khóa để sinh và mẹ. Sữa mẹ cũng là nguồn cung cấp năng lượng duy trì nguồn sữa mẹ, khi trẻ bú phản xạ tiết sữa được và chất dinh dưỡng quan trọng cho trẻ từ 6-23 tháng tuổi duy trì. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi cho [4]. Kết quả nghiên của chúng tôi, kiến thức của bà mẹ con bú hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 42,1% và vắt sữa 127
  6. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 mẹ bằng tay hoặc bằng máy nếu trẻ không bú trực tiếp dưỡng của trẻ bắt đầu vượt quá nhu cầu được cung cấp được chiếm 67,8%. Một chế độ ăn dinh dưỡng tốt, đầy bởi sữa mẹ, và thức ăn bổ sung là cần thiết để đáp ứng đủ và đa dạng thực phẩm, giấc ngủ đầy đủ đi cùng tâm những nhu cầu đó [4]. So sánh nghiên cứu về kiến thức lý thoải mái rất quan trọng để bà mẹ có thể tiết đủ sữa thực hành cai sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại và duy trì nguồn sữa mẹ lâu dài cho trẻ và 58,4% bà mẹ Pakistan (2022) cho kết quả 88% bà mẹ có kiến thức về lựa chọn phương án này. Thành phần chính của sữa mẹ lựa chọn thời điểm cho trẻ ăn bổ sung là khoảng 6 tháng là nước chiếm 87-88% trong sữa trưởng thành [5]. Do tuổi [7]. Nghiên cứu kiến thức về chế độ ăn bổ sung vậy việc bà mẹ uống đủ nước là rất quan trọng để duy trì của bà mẹ có con 6-24 tháng tuổi điều trị bệnh viện tỉnh và bảo vệ nguồn sữa mẹ. Có tới 48,2% bà mẹ lựa chọn Nam Định năm 2019 chi kết quả kiến thức thời điểm ăn phương án uống đủ lượng chất lỏng để duy trì và bảo vệ bổ sung hợp lý trẻ tròn 4 tháng 25,9%, trẻ tròn 5 tháng nguồn sữa mẹ. Khi bà mẹ đi làm một vấn đề xảy ra sẽ 37%, trẻ tròn 6 tháng 33,3% và trẻ tròn 7 tháng 3,8%(8). không cho trẻ bú được theo nhu cầu của trẻ, việc đưa ra Như vậy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nghiên cứu ở được các giải pháp giúp trẻ vẫn được bú mẹ là cần thiết, Nam Định thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên trong nghiên cứu của chúng tối 69% bà mẹ lựa chọn cứu tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Xanh Pôn 2023 vắt sữa, cất trữ hoắc nhờ người đưa sữa mẹ về cho trẻ cho kết quả trước can thiệp số bà mẹ có kiến thức đúng bú, 27% lựa chọn phương pháp khác hoặc cho trẻ cai về thời điểm bắt đầu ăn dặm 58,46% và sau can thiệp sữa (Bảng 2). Theo hướng dẫn của cơ quan dịch vụ Y 100%. Có kiến thức đúng về nguyên tắc cho trẻ ăn bổ tế quốc gia (NHS) Vương quốc Anh, sữa mẹ có thể vắt sung trước can thiệp 56,92% và sau can thiệp 70,7% tay hoặc máy được bảo quản đúng cách trong tủ lạnh [9]. Kiến thức về bữa ăn bổ sung đa dạng thực phẩm, mát 4oC có thể bảo quản lên tới 4 ngày, tủ đông nhiệt độ thực phẩm nguồn gốc động vật 73,6%; bột và các loại -18oC bảo quản được tới 6 tháng mà không ảnh hưởng hạt 38,3%; rau củ quả giàu vitamin A 55,6%; các loại nhiều tới chất lượng dinh dưỡng và an toàn thực phẩm rau khác 32,2%; Chất béo gồm nguồn động vật và thực của sữa mẹ [6]. Do vậy bà mẹ hoàn toàn có thể vắt sữa vật 48,0% (Bảng 4). Theo khuyến cáo viện dinh dưỡng của mình, cất trữ, vận chuyển để có thể cho trẻ sử dụng quốc gia chế độ ăn trẻ cần đạt 5/8 nhóm thực phẩm trong sữa mẹ khi mẹ vắng nhà hoặc đi làm mà không có điều đó bắt buộc có dầu mỡ [10]. Kết quả nghiên cứu cho kiện cho con bú. Khi bà mẹ bị có vấn đề sức khỏe, bị thấy đa số bà mẹ có kiến thức về việc bổ sung chất đạm bệnh ảnh hưởng nguồn sữa mẹ, đa số bà mẹ lựa chọn từ thịt cho trẻ, bà mẹ cũng có kiến thức về sử dụng các phương án tìm sự giúp đỡ chuyên nghiệp từ nhân viên thực phẩm giàu vitamin A như cà rốt, bí đỏ, tuy nhiên y tế 73,4% và 26,6% lựa chọn các phương án khác như tỷ lệ có kiến thức về việc cho trẻ ăn thực phẩm từ các tìm kiếm thông tin trên internet, hỏi người thân, người loại hạt giàu protein, rau quả xanh đậm nhiều vitamin quen bạn bè, sử dụng thuốc nam thuốc đông y. Như vậy khoáng chất như sắt, kẽm và đặc biệt tỷ lệ bổ sung đủ trong nghiên cứu của chúng tôi đa số bà mẹ có lựa chọn chất béo còn thấp chỉ 50%. đúng khi muốn nhận sự hỗ trợ từ nhân viên y tế chuyên nghiệp. Kiến thức của bà mẹ về thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn dặm và lý do nên cho trẻ ăn dặm được trình bày 5. KẾT LUẬN (Bảng 3). Đa số bà mẹ đến 91,6% lựa chọn phương án đúng nên cho trẻ ăn dặm khi 6 tháng tuổi. Tuy nhiên vẫn Hầu hết các bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi dưỡng trẻ, còn 5,3% số bà mẹ lựa chọn cho trẻ ăn dặm sớm hơn từ đa số bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ 4-5 tháng tuổi. Lựa chọn phương án cho trẻ bắt đầu ăn và thời gian bắt đầu ăn bổ sung. Tuy nhiên vẫn còn bà dặm khi trẻ
  7. N.T.H. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 123-129 - 2020; Trung tâm giáo dục truyền thông dinh at:https://www.nhs.uk/conditions/baby/ dưỡng; 2021. breastfeeding-and-bottle-feeding/breastfeeding/ expressing-breast-milk/ [2] Unicef for every child, Child Nutrition Report 2021; Unicef for every child; 9/2021 page 70. [7] Rasheed Y, Rizwan B, Fatima N et al., Assessment of Knowledge Regarding Weaning [3] Fautsch Y, Glasauer P, Nutrition Division, Practices Among Mothers of Gulab Devi Guidelines for assessing nutrition-related Educational Complex: Knowledge Regarding knowledge, attitudes and practices [Internet]. Weaning Practices. Pakistan Journal of Health Rome, Italy: FAO; 2014 [cited 7/29/2022]. Sciences; 9/30/2022;140–4. 188 page. Available at: https://www.fao.org/ publications/card/fr/c/e1dfc1bb-0951-5221- [8] Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Thanh Mai a333-961243626fb6/ và cs, Thực trạng kiến thức về chế độ ăn bổ sung của các bà mẹ có con từ 6 đến 24 tháng tuổi điều [4] World Health Organization, Unicef for every trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2019, child, Indicators for assessing infant and young Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 3(1), 2020, 7. child feeding practices; WHO Document [9] Hà Thị Vân Anh, Vũ Văn Thành, Thay đổi kiến Production Services; 2021 page 122. thức về chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ có con [5] Keikha M, Shayan-Moghadam et al., Nutritional dưới 24 tháng tuổi tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa supplements and mother’s milk composition: khoa Xanh Pôn sau giáo dục sức khỏe; Tạp chí a systematic review of interventional Khoa học Điều dưỡng, 13 tháng tư, 6(02), 2023, studies. International Breastfeeding Journal, 108–17. 1/4/2021;16(1):1. [10] Lê Danh Tuyên, Lê Bạch Mai, Trần Thúy Nga [6] nhs.uk [Internet], 2020 [cited 10/4/2023], và cs, Khuyến nghị Dinh dưỡng trong 1000 ngày Expressing and storing breast milk. Available vàng; Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2017, 176 tr. 129
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2