Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VỀ XỬ TRÍ SỐT CỦA BÀ MẸ<br />
CÓ CON ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG<br />
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về xử trí sốt của bà mẹ có con điều trị tại Khoa Nhi, bệnh viện<br />
Đa khoa Tiền Giang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Về kiến thức: 48,7% bà mẹ biết dùng nhiệt kế để xác định trẻ bị sốt; 26% bà mẹ trả lời chính xác<br />
rằng trẻ bị sốt khi nhiệt độ > 37,5 oC; đa số bà mẹ cho rằng trẻ bị sốt là do bệnh nhiễm khuẩn hoặc thay đổi thời tiết<br />
(đều chiếm 34%). Về thái độ: 55,3% bà mẹ cho rằng khi trẻ sốt cần phải nhập viện điều trị; 52% bà mẹ co rằng sốt<br />
là dấu hiệu bệnh nặng; 73,3% bà mẹ biết rằng khi trẻ sốt quá cao có thể dẫn đến co giật. Về hành vi của các bà mẹ<br />
khi trẻ bị sốt: 40% bà mẹ cho rằng khi trẻ sốt có thể tự điều trị ở nhà; 63,3% bà mẹ biết cởi bỏ bớt quần áo khi trẻ<br />
sốt; 53,3% bà mẹ biết lau mát khi trẻ bị sốt cao; 62,7% bà mẹ đồng ý cho trẻ uống kháng sinh khi trẻ bị sốt; 79,3%<br />
bà mẹ không đồng ý cạo gió, cắt lễ khi trẻ sốt. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số con, con có tiền sử<br />
nhập viện trước đó có liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi đúng của bà mẹ về sốt. Có mối liên quan giữa kiến<br />
thức đúng về sốt và hành vi đúng khi xử trí sốt cao ở trẻ em<br />
Kết luận: Cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về sốt và cách xử trí sốt cho bà mẹ.<br />
Từ khóa: Sốt, kiến thức, thái độ, hành vi.<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND BEHAVIOR ABOUT MANAGE FEVER OF MOTHER<br />
WITH CHILDREN TREATED IN PEDIATRIC DEPARTMENT, TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL<br />
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 70 - 76<br />
<br />
Objective: Survey of knowledge, attitude and behavior towards the management of fever of mothers of<br />
children treated at pediatric Department, Tien Giang General Hospital.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive.<br />
Results: Knowledge: 48.7% of women who know how to use a thermometer to determine which children<br />
with fever; 26% of mothers answered correctly that the child has a fever when the temperature> 37.5°C; the<br />
majority of mothers said that fever is caused by infection or changes in weather (both 34%). Attitude: 55.3% of<br />
women said that if high fever requires hospitalization treatment; 52% of mother’s contraction that fever is a sign<br />
of serious illness; 73.3% of mothers said that if high fever can lead to seizures. About the behavior of the mother<br />
when the child has a fever: 40% of women said that they can self-treat fever at home; 63.3% of mothers knew<br />
remove child clothes if the child is fever; 53.3% of mothers said wiping cool as high fever; 62.7% of mothers agreed<br />
to children antibiotics when fever; 79.3% of women disagreed wind scraping, cutting ceremony when fever. Age<br />
group, education level, occupation, number of children, children with a history of previous hospitalizations related<br />
to knowledge, attitude and behavior of mothers about fever right. There is an association between fever and correct<br />
knowledge about proper behavior when management a high fever in children<br />
Conclusion: The need to strengthen advocacy, health education to mothers about fever and manage fever.<br />
<br />
<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang. **Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS BS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com<br />
70 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Fever, knowledge, attitude, behavior.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tiến hành khảo sát mức độ kiến thức, thái độ<br />
và hành vi của các bà mẹ có trẻ bị sốt. Từ kết<br />
Sốt cao là một cấp cứu nhi khoa rất thường quả đạt được sẽ góp phần trong chương trình<br />
gặp. Nếu không được xử trí kịp thời và đúng giáo dục sức khỏe phù hợp cho các bà mẹ nói<br />
cách có thể dẫn đến co giật đe dọa tính mạng riêng và cộng đồng nói chung.<br />
bệnh nhi hoặc để lại những hậu quả rất nặng<br />
nề về sau như: động kinh, chậm phát triển tâm Mục tiêu nghiên cứu<br />
thần và vận động đặc biệt là ở những trẻ có Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ,<br />
tiền sử sốt cao co giật(1). Khi trẻ bị sốt cao, hạ hành vi đúng về chăm sóc và xử trí trẻ sốt.<br />
nhiệt nhằm giảm nguy cơ co giật cho trẻ đóng Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức,<br />
vai trò quan trọng. thái độ, hành vi đúng của các bà mẹ trong việc<br />
Biện pháp hạ nhiệt bằng lau mát có hiệu chăm sóc và xử trí trẻ sốt.<br />
quả tức thì rõ rệt hơn uống thuốc trong 30 ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phút đầu, nhưng sau 30 phút thì không giảm<br />
nhiều hơn nữa điều này cũng chứng minh cho Thiết kế nghiên cứu<br />
quan điểm lý thuyết rằng hạ nhiệt bằng làm Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
mát ngoại biên(4,5). Đối tượng<br />
Ở Việt Nam nhất là những vùng nông Bà mẹ đưa trẻ đến khám và điều trị tại Khoa<br />
thôn do những đặc điểm về kinh tế xã hội còn Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang (tháng<br />
thấp, vì thế việc thực hiện chăm sóc khi trẻ bị 11/2015) bao gồm nội trú và ngoại trú.<br />
sốt không dễ dàng. Do đó, chúng tôi muốn<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Được ước lượng theo công thức: Xử lý và phân tích số liệu<br />
N=Z 21-α/2 . p(1-p)/d 2<br />
Phần mền SPSS 16.0.<br />
Trong đó: Z: khoảng tin cậy = 95% . KẾT QUẢ<br />
Z 1-α/2 : = 1,96.<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
d: sai số chuẩn = 0,05.<br />
p: Tần suất lý thuyết (dựa vào kết quả cá nghiên cứu tương Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br />
tự trước. đây, p=0,1 để có cỡ mẫu lớn nhất). Tần suất Tỷ lệ (%)<br />
Đặc điểm<br />
(n) N=150 100%<br />
Thay các giá trị vào công thức: N = 138. Nhóm tuổi (tuổi) 30 44 29,3 chăm sóc trẻ sốt<br />
Mù chữ 4 2,7 Cán bộ y tế 61 40,7<br />
Nguồn thông tin Báo, đài 40 26,7<br />
Cấp 1 46 30,7 về sốt nhận<br />
Cấp 2 50 33,3 được Internet 24 16,0<br />
Trình độ học<br />
vấn Cấp 3 42 28,0 Người xung quanh 25 16,7<br />
TCCN, CĐ, ĐH 6 4,0 Kiến thức của bà mẹ về sốt<br />
Sau ĐH 2 1,3<br />
Nội trợ 36 24,0<br />
Bảng 2. Kiến thức của bà mẹ về sốt.<br />
Nông dân 28 18,7 Tần suất Tỷ lệ (%)<br />
Nội dung<br />
(n) N=150 100%<br />
Công nhân 50 33,3<br />
Nghề nghiệp Cách xác định Sờ 77 51,3<br />
CBCNV 16 10,7<br />
sốt Đo nhiệt kế 73 48,7<br />
Buôn bán 17 11,3 o<br />
>37 C 21 14,0<br />
Khác 3 2,0 o<br />
Trẻ bị sốt khi >37,5 C 39 26,0<br />
Nông thôn 87 58,0 o<br />
Nơi cư trú nhiệt độ >38 C 74 49,3<br />
Thành thị 63 42,0 o<br />
>38,5 C 16 10,7<br />
1 77 51,3<br />
Nhiễm khuẩn 51 34,0<br />
2 56 37,3<br />
Số con hiện có Thay đổi thời tiết 51 34,0<br />
3 15 10,0<br />
Nguyên nhân Ủ ấm quá kỹ 9 6,0<br />
>3 2 1,3<br />
gây sốt Tiêm chủng 27 18,0<br />
Tiền sử con Có 81 54,0<br />
nhập viện vì sốt Mọc răng 11 7,3<br />
Không 69 46,0<br />
Nguyên nhân khác 1 0,7<br />
Nghe thông tin Có 150 100<br />
<br />
Thái độ, hành vi của bà mẹ khi trẻ sốt<br />
Bảng 3. Thái độ, hành vi của bà mẹ khi trẻ sốt.<br />
Tình huống Đồng ý (n, %) Không đồng ý (n, %) Không ý kiến (n, %) Tổng cộng (n, %)<br />
Trẻ sốt cần phải nhập viện 83 (55,3) 61 (40,7) 6 (4,0) 150 (100%)<br />
Sốt là dấu hiệu bệnh nặng 78 (52,0) 65 (43,3) 7 (4,7) 150 (100%)<br />
Sốt cao có thể dẫn đến co giật 110 (73,3) 34 (22,7) 6 (3,4) 150 (100%)<br />
Trẻ sốt có thể tự điều trị tại nhà 60 (40,0) 80 (53,3) 10 (6,7) 150 (100%)<br />
Trẻ sốt cao cần cởi bỏ bớt quần áo 95 (63,3) 46 (30,7) 9 (6,0) 150 (100%)<br />
Trẻ sốt cao cần lau mát 80 (53,3) 57 (38,0) 13 (8,7) 150 (100%)<br />
Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt cao 112 (74,7) 24 (16,0) 14 (9,3) 150 (100%)<br />
Cần phối hợp uống thuốc và lau mát 103 (68,7) 32 (21,3) 15 (10,0) 150 (100%)<br />
Không trẻ uống kháng sinh khi sốt cao 94 (62,7) 35 (23,3) 21 (14,0) 150 (100%)<br />
Cho trẻ uống nước trái cây khi trẻ sốt 91 (60,7) 59 (39,3) 0 (0) 150 (100%)<br />
Nên cạo gió, cắt lễ khi trẻ sốt cao 0 (0) 119 (79,3) 31 (20,7) 150 (100%)<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi đúng của bà mẹ khi trẻ bị sốt<br />
Bảng 4. Nhóm tuổi<br />
Nhóm tuổi n (%)<br />
Đặc điểm p<br />
30<br />
o<br />
>37 C 1 (6,3) 9 (10) 11 (25)<br />
o<br />
>37.5 C 1 (6,3) 24 (26,7) 14 (31,8)<br />
Kiến thức về nhiệt độ sốt o 0,042<br />
>38 C 12 (75) 47 (52,2) 15 (34,1)<br />
o<br />
>38.5 C 2 (12,4) 10 (11,1) 4 (9,1)<br />
Đồng ý 8 (50) 60 (66,7) 23 (52,3)<br />
Cần cởi bớt quần áo khi trẻ sốt Không đồng ý 8 (50) 21 (23,3) 21 (47,7) 0,01<br />
Không ý kiến 0 (0) 9 (10) 0 (0)<br />
<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhóm tuổi n (%)<br />
Đặc điểm p<br />
30<br />
Đồng ý 7 (43,8) 65 (72,2) 23 (52,3)<br />
Cần phối hợp giữa dùng thuốc hạ sốt và lau mát Không đồng ý 6 (37,4) 16 (17,8) 16 (36,4) 0,04<br />
Không ý kiến 3 (18,8) 9 (10) 5 (11,4)<br />
Bảng 5. Trình độ học vấn<br />
Trình độ học vấn n (%)<br />
Đặc điểm p<br />
Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TCCN, ĐH SĐH<br />
o<br />
>37 C 1 (25) 8 (17,4) 7 (14) 5 (11,9) 0 (0) 0 (0)<br />
o<br />
>37.5 C 2 (50) 11 (23,9) 13 (26) 13 (31) 0 (0) 0 (0)<br />
Kiến thức về nhiệt độ sốt o 0,001<br />
>38 C 0 (0) 21 (45,6) 28 (56) 18 (42,9) 5 (83,3) 2 (100)<br />
o<br />
>38.5 C 1 (25) 6 (13,1) 2 (4) 6 (14,2) 1 (16,7) 0 (0)<br />
Đồng ý 2 (50) 20 (43,5) 31 (62) 29 (69) 1 (16,7) 0 (0)<br />
Khi trẻ sốt cần nhập viện Không đồng ý 1 (25) 25 (54,3) 16 (32) 12 (28,6) 5 (83,3) 2 (100) 0,02<br />
Không ý kiến 1 (25) 1 (2,2) 3 (6) 1 (2,4) 0 (0) 0 (0)<br />
Bảng 6. Nghề nghiệp<br />
Nghề nghiệp n(%)<br />
Đặc điểm p<br />
Nội trợ Nông dân CNV CB - CNV Buôn bán Khác<br />
Cách Sờ 15 (41,6) 21 (75) 31 (62) 3 (18,8) 4 (23,5) 1 (33,3)<br />
0,003<br />
xác định sốt Đo nhiệt kế 21 (58,4) 7 (25) 19 (38) 13 (81,2) 13 (76,5) 2 (66,7)<br />
Đồng ý 25 (69,4) 18 (64,3) 44 (88) 12 (75) 11 (64,7) 2 (66,7)<br />
Cho trẻ dùng thuốc<br />
Không đồng ý 8 (22,2) 6 (21,4) 5 (10) 2 (12,5) 3(17,6) 0 (0) 0,001<br />
khi trẻ sốt<br />
Không ý kiến 3 (8,4) 4 (14,3) 1(2) 2 (12,5) 3 (17,6) 1 (33,3)<br />
Bảng 7. Số con của người mẹ Bảng 8. Tiền sử nhập viện<br />
Số con Tiền sử nhập viện<br />
Đặc điểm p Đặc điểm p<br />
1 2 3 >3 Có Không<br />
38 36 18 2 Khi trẻ sốt Đồng ý 60 (74,1) 35 (50,7)<br />
Đồng ý<br />
Khi trẻ sốt (49,4) (70,6) (72) (100) cần cởi bớt Không đồng ý 18 (22,2) 28 (40,6) 0,012<br />
cần cho trẻ 35 14 7 0,017 quần áo Không ý kiến 3 (3,7) 6 (8,7)<br />
Không đồng ý 0 (0)<br />
nhập viện (45,5) (27,5) (28)<br />
Không ý kiến 4 (5,1) 1 (1,9) 0 (0) 0 (0)<br />
Bảng 9. Kiến thức- hành vi<br />
Trẻ sốt cao co thể dẫn đến co giật n(%)<br />
Hành vi p<br />
Đồng ý Không đồng ý Không ý kiến<br />
Đồng ý 80 (72,1) 13 (38,2) 1 (20)<br />
Khi trẻ sốt cần cởi bớt quần áo Không đồng ý 26 (23,4) 19 (55,9) 2 (40) 0,001<br />
Không ý kiến 5 (4,5) 2 (5,9) 2 (40)<br />
Đồng ý 67 (60,4) 12 (35,3) 1 (20)<br />
Khi trẻ sốt cần lau mát Không đồng ý 36 (32,4) 20 (58,8) 2 (40) 0,012<br />
Không ý kiến 8 (7,2) 2 (5,9) 2 (40)<br />
Đồng ý 87 (78,4) 23 (67,6) 2 (40)<br />
Cho trẻ dùng thuốc khi trẻ sốt Không đồng ý 15 (13,5) 8 (23,5) 1 (20) 0,001<br />
Không ý kiến 9 (8,1) 3 (8,9) 2 (40)<br />
Không đồng ý 71 (64) 22 (64,7) 1 (20)<br />
Cho trẻ dùng kháng sinh khi trẻ sốt Đồng ý 27(24,3) 8 (23,5) 0 (0) 0,001<br />
Không ý kiến 13 (11,7) 4 (11,8) 4 (80)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 73<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN khi nhiệt độ >37,5 oC; trong khi đó 49,3% cho<br />
rằng trẻ sốt khi nhiệt độ >38 oC.<br />
Qua khảo sát 150 bà mẹ có con điều trị tại Khoa<br />
Nguyên nhân gây sốt: đa số bà mẹ cho<br />
Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2015, chúng<br />
rằng trẻ bị sốt là do bệnh nhiễm trùng hoặc<br />
tôi ghi nhận được các kết quả như sau:<br />
thay đổi thời tiết (đều chiếm 34%);18% cho<br />
Đa số (60%) bà mẹ ở lứa tuổi 20 -30 tuổi, có rằng do tiêm chủng.<br />
29,3% bà mẹ trên 30 tuổi và 10% bà mẹ có độ tuổi<br />
dưới 20 tuổi. Kết quả khảo sát trên 150 bà mẹ điều trị<br />
nội trú và ngoại trú tại Khoa Nhi năm<br />
Trình độ học vấn: cấp 2 chiếm cao nhất<br />
33,3%; tiếp theo là cấp 1 30,7%; cấp 3 là 28%; đặc 2015 ghi nhận<br />
biệt có 2,7% bà mẹ mù chữ. Về thái độ<br />
Nghề nghiệp: công nhân chiếm đa số với 55,3% bà mẹ cho rằng khi trẻ sốt cần phải<br />
33,3%; tiếp theo là nội trợ 24%; nông dân 18,7% nhập viện điều trị; 40,7% cho rằng không cần<br />
thiết phải nhập viện.<br />
Nơi cư trú: nông thôn 58% cao hơn thành<br />
thị 42%. Kết quả cũng như trên khi đa số (52%) bà mẹ<br />
co rằng sốt là dấu hiệu bệnh nặng; có 43,3% cho<br />
Đa số (51,3%) bà mẹ chỉ có 01 con; có 37,3 bà<br />
không đồng ý sốt là dấu hiệu bệnh nặng.<br />
mẹ có 02 con; 10% bà mẹ có 03 con và có 1,3% bà<br />
mẹ có hơn 03 con. Đa số (73,3%) bà mẹ biết rằng khi trẻ sốt quá<br />
cao có thể dẫn đến co giật.<br />
Tiền sử nhập viện trước đó: có 54% bà mẹ có<br />
con từng bị nhập viện trước đó; trong khi có 46% Về hành vi của các bà mẹ khi trẻ bị sốt:<br />
bà mẹ không có tiền sử còn từng bị nhập viện 40% bà mẹ cho rằng khi trẻ sốt có thể tự điều<br />
điều trị. trị ở nhà.<br />
100% bà mẹ được phỏng vấn đã từng nghe 63,3% bà mẹ biết cởi bỏ bớt quần áo khi trẻ<br />
thông tin về cách phá hiện và chăm sóc khi con sốt.<br />
bị sốt. Trong đó 40,7% bà mẹ nhận được thông 53,3% bà mẹ biết lau mát khi trẻ bị sốt cao.<br />
tin từ cán bộ y tế; 26,7% nhận thông tin từ báo,<br />
Có 62,7% bà mẹ không đồng ý cho trẻ uống<br />
đài; 16,7% từ người xung quanh (người thân, bạn<br />
kháng sinh khi trẻ bị sốtvà 14% không có ý kiến<br />
bè, hàng xóm) và thấp nhất có 16% bà mẹ nhận<br />
về vấn đề này.<br />
được thông tin từ internet. Trong nghiên cứu của<br />
Nguyễn Thị Hà(6)ghi nhận, trong số 106 bà mẹ 60,7% bà mẹ biết cho trẻ uống nước trái cây<br />
được phỏng vấn có 61 người đã được nghe hoặc khi bị sốt.<br />
được hướng dẫn về xử trí khi trẻ có sốt cao 79,3% bà mẹ không đồng ý cạo gió, cắt lễ khi<br />
chiếm 57,5%. Trong đó nguồn thông tin mà bà trẻ sốt.<br />
mẹ nhận được chưa kể đúng hay sai. Khoảng Trong nghiên cứu của Triệu Thị Hà(6), có<br />
42,5% chưa từng được nghe hoặc được hướng 70,8% bà mẹ lau mát cho trẻ, có 54,7% biết sử<br />
dẫn về xử trí khi trẻ có sốt cao. dụng thuốc hạ sốt, khoảng 32,1% biết cởi bỏ hết<br />
Qua phỏng vấn 150 bà mẹ ghi nhận quần áo của trẻ, có 14,2% đã mang ngay bệnh<br />
nhi đến viện. Tuy nhiên chỉ có 27,4% bà mẹ cho<br />
Chỉ có 48,7% bà mẹ biết dùng nhiệt kế để<br />
trẻ đi khám bệnh khi sốt không hạ; phân nửa bà<br />
xác định trẻ bị sốt; trong khi đó 51,3% bà mẹ<br />
mẹ (54,7%) đồng ý cởi bỏ hết quần áo khi trẻ có<br />
chỉ xác định tình trạng trẻ sốt bằng cách sờ<br />
sốt cao; gần một nửa bà mẹ 49,1% đồng ý lau<br />
vào người trẻ.<br />
mát ướt hết người của trẻ; hai phần ba bà mẹ<br />
Có 26% bà mẹ trả lời chính xác rằng trẻ bị sốt (68,9%) đồng ý cho trẻ uống thuốc hạ sốt; phần<br />
<br />
<br />
74 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lớn bà mẹ(74,5%) đồng ý cần phối hợp cho trẻ Có 74,1% bà mẹ có con có tiền sử đã nhập<br />
uống cả thuốc hạ sốt và lau mát; có 44,3% bà mẹ viện điều trị biết cởi bỏ bớt quần áo khi trẻ sốt<br />
đồng ý không nên sử dụng kháng sinh ngay khi trong khi tỷ lệ này ở nhóm bà mẹ có con không<br />
trẻ bị sốt. có tiền sử nhập viện trước đó là 50,7%. Sự khác<br />
Nhóm tuổi có liên quan đến kiến thức đúng biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,012.<br />
của bà mẹ về sốt (kiến thức về nhiệt độ để xác Kết quả thống kê cho thấy, bà mẹ có kiến<br />
định trẻ sốt) và cũng có liên quan đến hành vi thức đúng về sốt thì sẽ có hành động đúng hơn<br />
đúng của bà mẹ khi trẻ sốt như cởi bớt quần áo, những bà mẹ có kiến thức không đúng. Cụ thể,<br />
phối hợp giữa dùng thuốc và lau mát. Bà mẹ nếu bà mẹ biết rằng sốt quá cao có thể dẫn đến<br />
nhóm tuổi từ 20-30 có kiến thức và hành vi đúng co giật thì có 72,1% bà mẹ biết cởi bỏ bớt quần áo<br />
nhất, tiếp theo là nhóm bà mẹ > 30 tuổi; nhóm bà khi trẻ sốt; 60,4% bà mẹ biết lau mát cho trẻ;<br />
mẹ < 20 tuổi có kiến thức và hành vi không tốt 78,4% bà mẹ biết cho trẻ dùng thuốc hạ sốt ngay;<br />
bằng 02 nhóm trên, sự khác biệt có ý nghĩa thống 64% bà mẹ không tự cho trẻ uống kháng sinh,<br />
kê với p