intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về sử dụng kháng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và một số yếu tố liên quan tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 180 hộ gia đình ở xâ Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, Hà Nam nhằm tìm hiểu 2 mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thải độ và thực hành của người dân về sử dụng khổng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và tìm hiểu một số yếu tổ liên quan tới kiến thức và thái độ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về sử dụng kháng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và một số yếu tố liên quan tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam năm 2015

  1. chế đảo tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ dựng chiến lược phát triển giáo dục đến 2020, írong đỏ thống tín chỉ. có giáo dục đại học. 3. Bộ Giáo dục và Đảo íạo. Tài liệu giới thiệu hệ * Tác giả - Tác phẩm: thống tín chì, phát triển chương trình đào tạo đại học và 7. Đặng Quốc Bảo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo cao đẵng. dục. Nxb Giáo dục, 2008. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vụ Đại học (Lưu hành nội 8. Lê Khánh Bằng. Tồ chức phương pháp ỉự học cho bộ), về học chế tín chì học tập. Hà Nội, 1994. sinh viên đại học. Đại học Sư phạm Hà Nội, 1998. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết 9. Nguyễn Hiến Lê. Tự học - Một nhu cầu thời đại. Nam. Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005. Nxb Văn hoá Thòng tin TP. Hồ Chí Minh, 2002. 6. Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết số 14/2005/NQ- 10. Nguyễn Cảnh Toàn. Quá trình dạy, tự học. Nxb CP ngày 02/11/2005 về đỗi mới cơ bản và toàn diện giáo Giáo dục, 1998. dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và đang xây KIÊN THỨC, THÁI Đ ộ VÀ THựC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VÈ Sừ DỤNG KHÁNG SINH VÀ THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI LỢN VÀ MỘT SỐ YÉU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ HOÀNG TÂY, KIM BẢNG, HÀ NAM NAM 2015 CN Nguyên Thị Thu Thảo Trung tâm Nghiên cứu Y tế công cộng và Hệ sinh thái (CENPHER) - Trường Đại học Y tế công cộng CN. Nguyễn Mai Hương, ThS. Đặng Xuân sình CENPHER - Trường Đại học Ý te công cộng Thổ. Lưu Quốc TÓản Khoa Sức khỏe Môi trường - Trường Đại học Y tế công cộng Giáo viên hướng đẫn: TS. Phạm Đức Phúc CENPHER ■ Trương Đại học Y tế công cộng TÓM TÁT Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 180 hộ gia đình ở xâ Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, Hà Nam nhằm tìm hiểu 2 mục tiêu: (1) đánh giá thực trạng kiến thức, thải độ và thực hành của người dân về sử dụng khổng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và (2) tìm hiểu một số yếu tổ liên quan tới kiến thức và thái độ. Kết quả: Tỷ lệ tương đối thấp về kiến thức đạt về khắng sinh (15%) và thức ấn chăn nuôi (1,1%). Tỷ lệ người dân có thái độ đạt là 70% (sử dụnp kháng sinh) và 62,9% (thức ăn chăn nuôi). Có 25,7% hộ mua thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn người bán thuỗc hoặc theo kinh nghiệm bản thân. Có mối liên quan giữa các yếu tố giới tính, sổ lợn nuôi tại hộ gia đình, loại thức ăn có liên quan đến kiến thức, thái độ sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi (p
  2. ĐẶT VÁN ĐỀ ổúng từ các câu hỏi liên quan (tổng số điểm từ 0 đến 7 Tính đến 5/2015, tổng số đàn iợn ở Việt Nam đạt điểm). Sau đó phân loại mức đạt hay không đạt về hơn 27,1 triệu đầu con, tăng hơn 4,1% so với năm kiến thức hay thái độ dựa vào tổng điếm, mức đạt khi 2010 và hơn 41,7% so với năm 2005 [1,2]. Trong đó, tổng điểm lớn hơn 50% điểm tối đa, và mức không đạt mô hình chăn nuôi lợn nông hộ luôn giữ một vị trí quan khỉ số điểm nhỏ hơn hoặc bằng 50% điểm tối đa Các trọng trong cơ cấu sản xuất chăn nuôi và cung cap ý được chẩm điểm ngang bằng nhau, không sử đụng thực phẩm cho người dân [3]. Xã Hoàng Tây (huyện câu hỏi then chốừtrọng so. Kim Bảng, Hà Nam) là một xã thuần nông và là một Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: Dữ liệu trong ba xã đứng đầu của huyện về chăn nuôi lợn, được thu thập bằng bộ câu hỏí phỏng vấn được thiết với số lượng đàn khoảng 4.256 con (năm 2014) (4]. kế sẵn và được nhập nhiệu bằng phan mềm Epi Info Với hơn 88% các hộ chăn nuôi lợn trong xã nam 6.0. Dữ liệu sau đó được chuyển sang phần mềm trong^khu vực dân cư sinh sổng, tiểm tàng các nguy SPSS 16.0 để phân tích. cơ đối với sức khỏe người dân, môi trường và vật KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN nuôi. Sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, thú 1. Kiến thức, thái độ, thự c hành của người dân y là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo về sử dụng kháng sinh và thứ c ăn trong chăn nuôi vệ và duy tri sức sản xuất của vật nuôi [5]. Tuy nhiên, lợn việc sử đụng kháng sinh không hợp iý có thể dẫn tới 1.1. Kiến thức về s ử dụng kháng sinh và thức sự tồn dư trong thịt và các sản phẩm động vật, và có ăn trong chăn nuồi lợn khả năng gây ra hiện tượng kháng kháng sinh của V! Nghỉen cứu chỉ ra rằng 66,1% đối tượng phỏng vấn khuẩn gây tác động xấu tới sức khoẻ của người tiêu cho biết lợi ích của việc sử đụng khảng sinh để điều trị dùng [6J. Xuất pháỉ từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành hiệu quả cho lợn, nhưng chì có 12,2% đối tượng cho nghiên cứu với mục tiêu: (1) đánh giá thực trạng kiến rằng kháng sinh có tác dụng phòng bệnh và đỉeu trị thức, thái độ vá thực hành của người dân về sử dụng bệnh. Có khoảng 18,9% người được phỏng vấn cho khàng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và (2) tỉm biết việc lạm dụng kháng sinh có thể gây tồn dư kháng hiểu một số yếu tố liên quan tới kiến thức và thái độ sinh trong thịt, song chỉ 5% người được hỏi nắm được của người dân về sử dụng khống sinh và thức ăn việc sử đụng kháng sinh không đứng cách có thể gây chăn nuôi trong chăn nuôi lợn tại xã Hoàng Tây, ra hiện tượng kháng kháng sinh. Ngoài ra, có 20% huyện Kim Bảng, Hà Nam. không biết hoặc không trả lời về lợi ích kháng sinh và ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 31,7% không biết hoặc không trả lời được ve tác hại 1. Đôi tượng, thờ i gian và địa điểm nghiên cứu của việc sử dụng kháng sinh. Có 43,3% người dân Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5-6/2015 trên đổi đồng ý với việc thức ăn côna nghiệp chứa chất dinh tượng íà các hộ gia đinh chăn nuôi quy mô hộ gia đinh dưỡng, vitamin và khoáng Chat, và 23,3% người được tại xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Ha Nam. phỏng vấn cho rằng thức ăn công nghiệp có chứa Người được chọn phỏng ván là chủ họ hoặc vợ/chồng thuốc tănp trọng, tạo nạc. Tuy nhiên, nhiều người dân chù hộ. không biểt rõ các thành phần chính trong thức công 2. Phương pháp nghiên cửu nghiệp (47,2%). Thiết kế nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang, kết Trong thực íế, quy định về thức ăn chăn nuôi chỉ hợp phân tích. cho phép một số ioại kháng sinh nhất định được phép Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cở mẫu trong bổ sung (trộn) vào thức ăn chăn nuôi ở hàm lượng đều tra cắt ngang: nhất định. Các chất tăng trọng và tạo nạc tuyệt đồi / \ 2X p X ( ì — p) không được sử dụng trong thức ăn các íoạỉ thức ãn n = (m ) d' chăn nuôi. Thông tư Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (9/2014) đã ban hành danh mục 22 hóa Trong đó: d: Sai số của ước lượng, d = 0,07 chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuấí, kinh doanh Z1
  3. Bảng 1. Phân loại kiến thức về sử dụng kháng sinh Thái độ về sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn * và thức ăn công nghiệp (n=180) _______ nuôi gắn với tính hiệu quả kinh tế của chăn nuôi nói Mức chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Ngoài ra, việc sử Nội dung Phân loại N % điểm dụng kháng sinh không đúng cách có thể dẫn đến các Kiến thức về sử dụng Không đạt 0-3 178 98,9 mổi nguy đối với sức khỏe cộng đồng (do ảnh hưởng kháng sinh Đạt 4-7 2 1,1 bởi hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng Kiên thức vê thức ăn Khônq đaí 0-2 153 85,0 c ị n K y' , K VMM i ' wấ íi fií> ^ 5 » Ml iu tl u 'i rw y ^I rI ? vf ĨiPu Íl V w ti hi ijuă ịi U /“Ị Ú Â O e tu ’ u UUỈ rliin rt chăn nuôi Đaí 3-4 27 15,0 kháng sinh (70%) và thức ăn chăn nuôi (62,8%) là một Nhìn chung đém kiến thức về sử dụng k láng sinh trong những tín hiệu tốt để có thể cố các giảỉ pháp và thức ăn chăn nuôi của các đối tượng p hỏng vấn truyễn thông tích cực nhằm bảo vệ sức khỏe cộng khá thấp. Điều này có thể do tập quán chăn nuôi tự đồng khỏi các mối nguy liên quan đến kháng sinh và phảt và sử đụng thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm, an toàn thực phẩm các sản phẩm chăn nuôi. không có những nguồn thông tin chính thống và cơ 1.3. Thực hành s ờ dụng kháng sinh và thức ăn bản về sử đụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi trong trong chăn nuôi lợn chăn nuôi lợn. Trong 120/180 hộ có trực tiếp chăn nuôi lợn tại hộ Theo kểt quả “Điều tra sử dụng kháng sinh trong gia đlnh~có 101 (84,2%) hộ trả lời có sử dụng kháng chăn nuồi ờ Việt Nam”, cỏ 92,5% cho biết kháng sinh sinh trong chăn nuôi lợn. Các hộ gia đinh sử dụng được sử dụng với mục ổích điều trị bệnh, 23,5% sử kháng sinh khi lợn ốm (99%) và khi lợn có biểu hiện bồ dụng cho cả mục đích điều trị bệnh và phòng bệnh, và ăn (21,8%). Có tới 25,7% mua thuốc kháng sinh từ 0,5% với mục đích tăng trọng [11]. Một nghiền cứu người bán thuốc hoặc tự chưa trị theo kinh nghiệm khác về tồn dư kháng sinh, hormone trong một số sản bản thân. Nguòn thức ăn được sử dụng trong chăn phẩm từ lợn thịt ở thành phố Thái Nguyên (2012) báo nuôi lợn tại địa bàn nghiên cứu chủ yếu (75%) ià thức cáo khoảng 47% hộ gia đình được phỏng ván biết sử ăn phổi hợp giữa thức ăn công nghiệp và sản phẩm dụng kháng sinh để phòng bệnh [7]. nông nghiệp sẵn có (các loại cám, rau, củ), 12,5% hộ 1.2. Thái độ về s ừ dụng kháng sinh và thức ănchỉ sử dụng cám công nghiệp hoậc chì phụ phẩm nông chăn nuôi trong chăn nuôi lợn nghiệp trong chăn nuôi. Các hộ thường mua thức ăn Quá trình đánh giá về tháỉ độ sử dụng kháng sinh chăn nuôi ở các đại lý bán buôn (58,3%), tại các cửa và thức ăn trong chan nuôi íợn cho thấy 62,8% người hàng bán lẻ trong thôn, xã (32,5%) và tự cấp phụ trả lời cho rằng việc trộn kháng sinh trong thức ăn cho phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho lợn (9,2%). !ợn với hàm lượng và liều lượng phù hựp sê giúp ngăn Kết qua nay phù hợp với báo cáo cua nghiên cứu ngừa bệnh cho lợn. Có 24,4% người dân không đồng cùa Hương và cs (2015) với tỷ !ệ người chăn nuôi sử ý và 12,8% người dân có thái độ trung gian. Với nhận dụng kháng sinh cho lợn (87,5%), gọi thú y địa định “Sử dụng kháng sỉnh thường xuyen trong chăn phương tới chữa trị khi lợn bị ốm (71%), tự chữa trị nuôi lợn không gây nguy hại gì cho người tiêu thụ", theo kinh nghiệm bẩn thân (6Ỏ%) [11]. Tuy nhiên, kết phần đông người dân không đồng ý (chiếm 70%), quả của chung tôi cao hơn sò vởi kết quả khảo sát tình những người đồng ý chiếm khoảng 21%, còn lại là ý hình sử dụng kháng sinh ở trại chăn nuôi lợn tại 2 tỉnh kiến trung gian (Hình 1). Đồng Nai và Bỉnh Dương với 44% trại chằn nuôi lựa Phân loại điểm thái ổộ về sử đụng kháng sinh và chọn kháng sinh dựa vào triệu chứng bệnh của đàn thức ăn công nghiệp cho lợn (n=180) lợn và kinh nghiệm của người nuôi để tự mua thuốc, Bảng 2. Phân loại thái độ về sư dụng kháng sinh 33,3% trại sử dụng thuốc theo chì định cua cán bộ thú và thức ân chẽn nuôi cho lợn (n=180)______ y [12]. x Mức Phân loại N % Qua quá trình đánh giá phần thực hành sử dụng điềm Thái độ vê sử dụng Khônq đat 0-1 54 30,0 kháng sinh và thức ăn chăn nuôi, chúng tôi chỉ mổ ta kháng sinh Đạt 2 126 70,0 thực trạng mà không tiến hành cho điểm để phân loại Thái độ vê sử dụng Không đạt 0-1 67 37,2 các chì tiêu vì các đáp án không mang tính đúng sai. thức ăn chăn nuôi Đat 2 113 62,8 2. Xác định mộỉ số yếu ỉổ liên quan tới kiến thửc sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi lợn Bảng 3. Một sổ yéu tổ liên quan tởi kién thức sử dụng kháng sinh (SDKS) và thức ăn chăn nuội (TACN) Kiến thức vè SDKS Kiến thức về TACN Yếu tố liên quan Đạt/ OR* Đạt/ OR** Không đạt (95% Ci) p Không đat (95% C!) p Thông tin về đối tượng trả lời n=180) £40 1/37 3,8 (0,2-62) 6/32 1,1 (0,4-2,9) Tuổi 0,38 0,88 >40 1/141 - 21/121 - Nam 2/75 - 21/56 6,1 (2,3-15,9) Giởí 0,18
  4. Thônq tin về hộ qia đình (n=120) Số lượng lợn >50 0/8 4/4 5,6(1,3-24,5)* « M .. ^ I.W W I, V III UV|U«IV IK -JI, w i v i y a w W M G H H , V /I - I \iiu a i ly U II u ạ y , v _ » iH -o u t ly u y i i i C j j , D W i N t t r n i 'H 'l - Bán công nghiệp và phụ phẩm nông nghiệp) Yếu tố giới tham gia chăn nuôi, tỷ lệ nam giới có kiến thức đạt về thức ăn chăn nuôi cao hơn 6,1 lần nữ giới và khác biệt nàỵ có ý nghĩa thống ke (p
  5. liên quan đến tồn dư kháng sinh, hormone trong một số 10. Đậu Ngọc Hào, Chử Văn Tuất, Trần Thị Mai Thảo, sàn phẩm từ lợn thịt tại thành phổ Thái Nguyên và hiệu Khảo sát tinh hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi quả can thiệp. 2011, Trường Đại học Y dược Thái lợn thịt, gả thịt ờ mộí sổ trang trại chăn nuôi tập trung trên Nguyên. địa bàn íỉnh Hưng Yên và Hà Tây. 2008. 8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nộng thôn, Thông tư 11. Luu Quynh Huong, N.T.L.A., Pham Thi Hong Ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cẩm nhập Phuc, Chu Van Tuat, Investigating the use of antibiotics in khẩu, sản xuất, kinh dọanh và sử dụng trong thức an livestock production within Vietnam. 2015. chăn nuôi gia sức, gia cầm tại Việt Nam. 2014. 12. Đinh Thiện Thuận, N.N.T., Võ Thị Trà An, Lê 9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thông tư Thanh Hiển, Võ Bá Lâm, Bước đầu khảo sát tình hình sử Ban hành Danh mục bổ sung hóa chẩt, kháng sinh cấm dụng khảng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sừ dụng trong thức trong thịt va thương phẩm trên địa bàn Binh DươngT. Tạp ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam. 2015. chí KHKT Thú Y, 2003. 9(1): p. p; 50-58. TỶ LỆ NHIỄM CHIKUNGUNYA TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẮT HUỸÉT DENGUE Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG, VIỆT NAM Tác gỉả: BS. Nguyễn Văn Dirơng Giảng viên Khoa Lâm sàng, Cao dang Y tế Thái Bình NgiPỜi hướng dẫn: 1. PGS. TS. Vũ Thị Quế Hương Trưởng khoa Vi sinh - Miễn dịch, Viện P asteur TP.HỒ Chí Mirìh 2. TS. Nguyễn Thị Thu Dung Phó hiệu trưởng, Cao đẳng Y tề Thái Bình TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chikungunya là bệnh nhiễm virus vùng nhiệt đới lây truyền bởi muỗi Aedes. Bệnh xuất hiện và lưu hành ở tất cả cấc nước vùng nhiệt và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chikungunỵa trên bệnh nhân khảm và nhập viện năm 2014 tại Bệnh viện huyện Chợ Mới tỉnh An Giang, Việt Nam với chằn đoàn lẩm sàng sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và hồi cứu trên bệnh nhàn ở Bệnh viện huyện Chợ Mới tỉnh An Giang năm 2014. Bệnh viện Chợ Mới là một trong số các bệnh viện thuộc chương trình mục tiêu quổc gia về phòng và chổng SXHD khu vục phía Nam. Kết quả: Tổng số mẫu gồm 397 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm 53%, tuổi trung bình là 8 tuổi ± 6,5 tuổi (trong khoảng 1 đến 57 tuổi). Đối tượrig được nghiên cứu chủ yểu là trè em trong độ tuồi đến trường (95%). Kết quà xét nghiệm tìm sự lưu hành kháng thể kháng CHIKv bằng phương phốp EUSA IgG phốt hiện được 9 ca dương tính (2,2%) và 3 ca dương tính (0,76%) bằng phương phốp MAC-ELISA igM. Kết luận: Chikurigunya có thể lưu hành trờ lại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cửu của chúng tôi chỉ ra rằng có một tỷ lệ nhỏ đối tượng được nghiên cứu tồn tại của kháng thể kháng Chĩkungunya và chúng tôi cũng nhận thấy gẩn như không có sự lây nhiễm Chikungunya ờ huyện Chợ Mới trong những nam gần đây. Từ khóa: Chikungunya, tỷ lệ nhiễm, Việt Nam, Bệnh viện Chợ Mới. SUMMARY PREVALENCE OF CHIKUNGUNYA IN PATIENTS WITH A CLINICAL DIAGNOSIS OF DENGUE FEVER IN CHO MOI DISTRICT, AN GIANG PROVINCE, VIETNAM Author: Dr. Nguyen Van Duong (Lecturer o f Clinical Department, Thai Binh Medical College) introduction: Chikungunya fever is a tropical viral disease which is transmitted to human beings by Aedes mosquitoes. This disease exists and its prevalence is increasing everywhere in tropical and subtropical countries, including Vietnam. The general objective o f our study was to determine the prevalence o f Chikungunya virus among patients who consulted or where hospitalized at Cho Moi district hospital (An Giang province, Vietnam) in 2014, with a clinical diagnosis o f dengue hemorrhagic fever. Materials and method: This is transversal and retrospective study on the patients seen at Cho Moi hospital in 2014. The hospital is a hospital o f the Dengue surveillance network in South Vietnam. Results: The sample consisted o f 397 patients; 209 were male (53%); the average age was 8 years ± 6 . 5 years (range 1 to 57 years). The majority o f patients were school children (95%). Antibodies against chikungunya was found in 9 patients with an ELISA IgG test (2.2%) and 3 patients with a MAC-EUSAIgMtest (0.76%). Conclusion: Chikungunya could re-emerge in Vietnam. Our study shows that there is little protection against chikungunya and suggest that there were, besides epidemics very few infections with the virus in the past in the investigated area. Keywords: Chikungunya, prevalence, Vietnam, Cho Moi hospital. 412
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0