Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KINH NGHIỆM BAN ĐẦU VỚI NỘI SOI TIÊU HÓA TRÊN<br />
QUA NGẢ MŨI<br />
Nguyễn Phúc Minh*, Nguyễn Thúy Oanh*, Trần Văn Huy*, Lê Quang Nhân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Nội soi tiêu hóa trên qua ngả mũi đã được áp dụng tại nhiều nơi trên thế giới, kỹ thuật này<br />
được báo cáo có nhiều ưu điểm và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả của thủ thuật nội soi tiêu hóa trên qua ngả mũi.<br />
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Các bệnh nhân có chỉ định nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán, đồng ý soi<br />
ngả mũi sẽ được tiến hành thủ thuật với ống soi Fujinon đường kính 5,9 mm. Đánh giá mức độ hài lòng của<br />
người bệnh, của bác sĩ nội soi, thuận lợi và khó khăn của thủ thuật.<br />
Kết quả: Từ 2/2011 đến 7/2011 tại khoa Nội soi BV Đại học Y Dược TPHCM, 257 bệnh nhân được nội soi<br />
thành công qua ngả mũi (92,7%), mức độ hài lòng chấp nhận được của người bệnh là 91%. Tổng thời gian<br />
chuẩn bị và soi trung bình 15 phút, hình ảnh quan sát được rõ ràng. Tai biến có thể gặp là chảy máu mũi, đau<br />
mũi.<br />
Kết luận: Nội soi tiêu hóa qua ngả mũi tương đối an toàn, hiệu quả, và chấp nhận được trong nội soi tiêu<br />
hóa trên chẩn đoán.<br />
Từ khóa: Nội soi, ngả mũi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRELIMINARY EXPERIENCE WITH UPPER TRANSNASAL ENDOSCOPY<br />
Nguyen Phuc Minh, Nguyen Thuy Oanh, Tran Van Huy, Le Quang Nhan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 12 - 16<br />
Background: Transnasal gastroscopy has recently become one of the frequently used technique in some<br />
countries with significantly clinical advantages. This is the first application of this method in Viet Nam.<br />
Objective: To evaluate the efficacy of this procedure.<br />
Methods: Case-series report. Patients referred for diagnostic EGD were used the transnasal endoscope (5.9<br />
mm in diameter). The outcomes included patient tolerance, phisician technical assessement, advantage of this<br />
procedure and its complications.<br />
Results: From 2/2011 to 7/2011, 257 patients (92.7%) were successfully completed transnasal gastroscopy<br />
at University Medical Center of Ho Chi Minh City. Two hundred and thirty six patients (91%) reported they<br />
were satisfied with this procedure. Mean total encounter time was 15 minutes. Good quality of image from the<br />
endoscopist’s view. Some disadvantages were epitaxis, nasal pain.<br />
Conclusion: This transnasal endoscopy was a safety, effective and well- tolerated procedure for evaluation of<br />
the upper gastrointestinal tract.<br />
Keywords: Endoscopy, transnasal.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tại VN, nội soi tiêu hóa trên qua ngả miệng<br />
không có gây mê vẫn là phương pháp phổ biến<br />
<br />
nhất đề khảo sát bệnh đường tiêu hóa trên,<br />
trong khi ở nước ngoài thường tiến hành dưới<br />
gây mê. Soi tiêu hóa trên qua ngả mũi được<br />
Shaker báo cáo năm 1994 và không cần gây<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Khoa Nội soi, bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phúc Minh ĐT: 0918151851<br />
Email: phucminh77@yahoo.com<br />
<br />
12<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
mê(10).<br />
Nội soi tiêu hóa qua ngả mũi được báo cáo<br />
từ đầu những năm 90, chưa có hệ thống(9,7) và<br />
Shaker đánh giá một cách hệ thống hơn<br />
vào 1994.<br />
Kỹ thuật mới này được phổ biến lan truyền<br />
rộng rãi, nhất là tại Nhật Bản (hầu hết nhà sản<br />
xuất ống soi khẩu kính nhỏ ở tại đây).<br />
Những kết quả nghiên cứu đầu tiên cho thấy<br />
rằng nội soi tiêu hóa qua ngả mũi là an toàn,<br />
chấp nhận được đối với bệnh nhân không có<br />
gây mê khi soi, giảm tai biến liên quan gây mê,<br />
giảm chi phí.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5,9 mm vào lỗ mũi xuống vùng hầu họng vào<br />
khảo sát thực quản, dạ dày, tá tràng.<br />
Chúng tôi có bảng câu hỏi cho bệnh nhân và<br />
bác sĩ nội soi để đánh giá kết quả về: mức độ hài<br />
lòng của người bệnh, thuận lợi và khó khăn khi<br />
thực hiện thủ thuật.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 02/2011 đến tháng 07/2011 tại khoa<br />
Nội soi BV ĐHYD TPHCM, chúng tôi nội soi<br />
thành công qua ngả mũi 257 bệnh nhân (92,7%).<br />
Tuổi: từ 12 đến 84 tuổi, TB 44,5.<br />
<br />
Đặc điểm nhóm bệnh nhân<br />
<br />
Nghiên cứu này của chúng tôi muốn đánh<br />
giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi tiêu hóa qua<br />
ngả mũi khi đưa vào áp dụng tại Việt Nam, nơi<br />
chưa có công trình nào đánh giá kỹ thuật này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Các bệnh nhân đến khám tại BV Đại học Y<br />
Dược TPHCM từ tháng 2/2011 đến tháng<br />
07/2011, có chỉ định nội soi tiêu hóa trên để chẩn<br />
đoán. Bệnh nhân được tư vấn và đồng ý thực<br />
hiện nội soi qua ngả mũi.<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố về giới.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có chỉ định làm nội soi điều trị.<br />
Bệnh nhân vừa có tiền sử phẫu thuật<br />
mũi xoang.<br />
Bệnh nhân không đồng ý soi ngả mũi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả hàng<br />
loạt ca.<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố về nhóm tuổi.<br />
<br />
Cũng giống như nội soi quy ước, trước khi<br />
soi ngả mũi, bệnh nhân phải nhịn ăn uống ít<br />
nhất 6 giờ, bệnh nhân nằm nghiêng trái thường<br />
quy hay có thể ngồi trong vài trường hợp khó.<br />
Ngoài lidocain 2% phun sương vào vùng họng,<br />
chúng tôi còn dùng thuốc co mạch, gel lidocain<br />
để gây tê vùng mũi sau vài phút, bằng đầu que<br />
gòn, sau đó tiến hành luồn ống nội soi Fujinon<br />
<br />
257/277 thành công (92,7%), những người<br />
thất bại được dùng ống soi này chuyển sang soi<br />
ngả miệng.<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
Nam: 81 Nữ: 176.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả nội soi chẩn đoán.<br />
Viêm dạ dày<br />
Có vi khuẩn H. pylori<br />
Polyp dạ dày<br />
Loét dạ dày<br />
<br />
45%<br />
21%<br />
0,78%<br />
2,3% (6/257)<br />
<br />
13<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Viêm dạ dày<br />
Ung thư dạ dày<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
45%<br />
0,78% (2/257)<br />
<br />
Thời gian thực hiện thủ thuật: 15 phút từ lúc<br />
chuẩn bị tê mũi đến khi hoàn thành.<br />
Lý do thất bại thủ thuật: Hẹp khe mũi<br />
hai bên.<br />
Kỹ thuật dễ thực hiện khi làm nội soi mũi.<br />
Chất lượng hình ảnh quan sát được: rõ, tốt.<br />
Khả năng tiếp cận tổn thương, sinh thiết: Dễ<br />
dàng, chính xác.<br />
Biến chứng: Chảy máu mũi 3 bệnh<br />
nhân (1,2%).<br />
Bảng 2. Mức độ hài lòng.<br />
Mức độ hài lòng<br />
Nhóm soi ngả mũi lần đầu<br />
Nhóm đã soi ngã miệng<br />
Nhóm soi ngã miệng với ống nhỏ<br />
<br />
236/257<br />
38/59<br />
198/198<br />
9/21<br />
<br />
91,8%<br />
64,4%<br />
100%<br />
42,8%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Từ bảng kết quả, ta thấy nữ giới chiếm đa số<br />
trong việc chọn lựa nội soi qua ngả mũi trong<br />
mẫu nghiên cứu này. Có lẽ do nữ giới sợ nội soi<br />
ngả miệng thông thường nên có xu hướng chọn<br />
lựa phương pháp mới nội soi qua ngả mũi,<br />
được giới thiệu là không đau, ít kích thích hơn.<br />
Một số nghiên cứu khác cũng có tỉ lệ nữ nhiều<br />
hơn nam nhưng sự khác biệt này không<br />
nhiều(11,12). Phương pháp nội soi tiêu hóa qua<br />
ngả mũi cũng được xem là an toàn khi áp dụng<br />
cho người lớn tuổi hay trẻ em, chúng tôi cũng<br />
nội soi thành công cho nhiều bệnh nhân trên 70<br />
tuổi. Nội soi đường miệng với ống soi thường,<br />
không gây mê được xem là có nguy cơ gây tăng<br />
huyết áp và nhịp tim và là mối nguy hại cho hệ<br />
tim mạch, cũng như hô hấp của người lớn tuổi,<br />
với việc sử dụng ống soi nhỏ đi qua ngả mũi,<br />
ống soi sẽ ít kích thích vào lưỡi gà, vòm khẩu<br />
cái, đáy lưỡi và làm giảm phản xạ nôn ói(12,1). Các<br />
nghiên cứu khác còn cho thấy rằng ở người lớn<br />
tuổi trong quá trình nội soi ngả miệng thì SpO2<br />
giảm nhiều trong khi soi ngả mũi thì SpO2<br />
không thay đổi(12,6). Thay đổi về huyết áp, nhịp<br />
tim, độ bão hòa oxy của nội soi ngả mũi thấp<br />
hơn so với nội soi truyền thống qua ngả miệng,<br />
làm cho thủ thuật an toàn hơn.<br />
<br />
14<br />
<br />
Chỉ định nội soi ngả mũi<br />
Chỉ định nội soi ngả mũi cũng tương tự với<br />
nội soi đường miệng. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, vì mới áp dụng lần đầu nên chúng tôi<br />
chỉ chọn lựa những trường hợp nội soi chẩn<br />
đoán, không có tiền sử phẫu thuật vùng mũi<br />
hầu, polyp mũi cũng như chưa áp dụng nếu có<br />
chỉ định nội soi can thiệp điều trị. Khi so sánh<br />
với nội soi quy ước là tiêu chuẩn vàng trong<br />
chần đoán bệnh lý đường tiêu hóa trên, ống soi<br />
nhỏ qua ngả mũi cũng rất tốt trong chẩn đoán<br />
(độ nhạy 89-100%, độ đặc hiệu 97-100%), thậm<br />
chí còn tốt hơn trong việc đánh giá tĩnh mạch<br />
thực quản dãn và thực quản Barrett, rất tốt để<br />
tầm soát các đối tượng nguy cơ cần nội soi<br />
nhiều lần lặp lại(8). Các nghiên cứu khác cũng<br />
ghi nhận rằng, ống soi nhỏ ít kích thích làm tăng<br />
khả năng chịu đựng của người bệnh với thủ<br />
thuật, cùng với sự phát triển các dụng cụ nhỏ<br />
qua kênh sinh thiết thì ứng dụng trong điều trị<br />
của nội soi qua ngả mũi ngày càng được mở<br />
rộng. Hai chỉ định can thiệp chủ yếu là đặt ống<br />
nuôi ăn và mở dạ dày nuôi ăn. Các ứng dụng<br />
khác đang còn bàn cãi là soi đường mật và dẫn<br />
lưu đường mật(1,8).<br />
<br />
Bàn về kỹ thuật<br />
Tất cả bác sĩ chúng tôi đều thực hiện dễ<br />
dàng kỹ thuật nội soi ngả mũi trong lần đầu tiên<br />
sau khi được huấn luyện. Đánh giá hình ảnh<br />
quan sát được tương đối tốt dù quang trường có<br />
nhỏ hơn so với thông thường, khả năng điều<br />
hướng và tiếp cận sang thương cũng dễ dàng.<br />
Thời gian thực hiện thủ thuật từ 10 đến 15 phút,<br />
kéo dài chủ yếu ở khâu chuẩn bị tê mũi cho thật<br />
tốt trước khi soi. Tuy vậy nội soi mũi có thể là<br />
kỹ thuật khó nếu không có huấn luyện, kể cả<br />
nhà nội soi có kinh nghiệm. Những nghiên cứu<br />
gần đây về đường cong huấn luyện nội soi ngả<br />
mũi cho thấy các BS nội soi đã rành về nội soi<br />
quy ước có thể thực hiện được nội soi ngả mũi<br />
ngay trong lần đầu tiên khi có chỉ dẫn thêm.<br />
Nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy đường cong<br />
huấn luyện cho BS đã biết nội soi là 20 ca(6).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Nội soi ngả mũi không phải lúc nào cũng<br />
thành công. Tỉ lệ nội soi thành công của chúng<br />
tôi là 92,7% và lí do thất bại hầu hết là hẹp khe<br />
mũi. Ống soi đi qua mũi có thể đi qua ngách<br />
mũi giữa hay ngách mũi dưới. Có thể ngách<br />
mũi của người Việt Nam còn hẹp so với ống soi<br />
hay việc chuẩn bị tê mũi chưa tốt nên thất bại.<br />
Đường kính của ống soi là một trong các yếu tố<br />
quyết định thành công, ống soi < 5,3mm sẽ<br />
thành công 90-100% so với các ống soi lớn<br />
hơn(1,8,2), một nghiên cứu đa trung tâm trên 1000<br />
BN cho thấy hai yếu tố dễ thất bại là giới nữ và<br />
tuổi < 35 tuổi, có lẽ ở các đối tượng này có ngách<br />
mũi hẹp hơn đường kính ống soi, khi không<br />
đưa ống qua được cả hai khe mũi thì có thể<br />
chuyển sang soi đường miệng với ống soi này<br />
luôn, tuy nhiên mức độ khó chịu của BN nhiều<br />
hơn so với đường mũi(8,2).<br />
<br />
Khả năng chẩn đoán ung thư tiêu hóa<br />
Thực tế với ống soi mũi, chất lượng hình<br />
ảnh quan sát bề mặt niêm mạc không bị ảnh<br />
hưởng nhiều nhưng mẫu sinh thiết thì nhỏ hơn<br />
(kềm sinh thiết qua kênh 2 mm so với thông<br />
thường là 2,8 mm).Tỉ lệ phát hiện ung thư của<br />
chúng tôi là 0,78% (2/257). Có thể kềm sinh thiết<br />
nhỏ nên lấy mẫu không đủ độ sâu đến lớp cơ<br />
niêm so với mẫu sinh thiết qua ống soi tiêu<br />
chuẩn. Tuy vậy điều này còn phụ thuộc vào<br />
kinh nghiệm của BS nội soi chứ không phải hình<br />
ảnh ống soi thu được, cho dù có được hỗ trợ bởi<br />
NBI…do vậy, nội soi ngả mũi là một phương<br />
tiện tầm soát tốt ở những bệnh nhân sợ soi ngả<br />
miệng. Hiện nay, còn quá ít các nghiên cứu về<br />
chẩn đoán ung thư thực quản dạ dày bằng ống<br />
soi nhỏ qua ngả mũi, tỉ lệ phát hiện ung thư<br />
khoảng 0,5-1,5%(5,3). Nghiên cứu ở Nhật báo cáo<br />
cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ phát hiện<br />
ung thư dạ dày khi soi ngả mũi (0,77%) so với<br />
ngả miệng (0,79%)(3). Nhìn chung soi qua mũi<br />
với ống soi nhỏ có thể đánh giá tương đối chính<br />
xác trong đa số các trường hợp thông thường,<br />
cần có nghiên cứu thêm so sánh với nội soi tiêu<br />
chuẩn trong các trường hợp khó như ung thư<br />
nhỏ, sớm (thuộc diện tầm soát) hay mẫu sinh<br />
thiết ở các vị trí khó như vùng bờ cong nhỏ.<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mức độ hài lòng<br />
Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng khi nội soi ngả<br />
mũi là khá cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân đã<br />
từng được soi ngả miệng thì khi chuyển sang<br />
soi ngả mũi, mức độ hài lòng, chấp nhận là<br />
100%, và đồng ý sẽ soi ngả mũi tiếp tục trong<br />
tương lai khi có chỉ định. Chỉ có một vài cảm<br />
giác khó chịu như đau mũi, đau họng hay đau<br />
bụng khi đang soi do ống soi cọ xát và hết<br />
hoàn toàn sau khi rút ống.<br />
Chúng tôi cảm giác rằng, không cần cục<br />
ngậm miệng cũng làm cho bệnh nhân dễ chịu,<br />
dễ nuốt, dễ nói chuyện trao đổi với bác sĩ nội soi<br />
trong khi soi.<br />
Các nghiên cứu có nhóm đối chứng cũng<br />
cho thấy rõ mức độ hài lòng của bệnh nhân ở<br />
nhóm soi ngả mũi luôn cao hơn so với nhóm soi<br />
ngả miệng bằng ống soi thường hay ống soi<br />
nhỏ(11).<br />
Trong nghiên cứu này, ở nhóm bệnh nhân<br />
chưa từng nội soi, trải nghiệm nội soi ngả mũi là<br />
cảm giác mới mẻ do đó có ít nhiều lo âu nên tỉ lệ<br />
hài lòng chưa cao, nhất là khi vẫn còn cảm giác<br />
đau mũi hay buồn nôn.<br />
<br />
Tai biến biến chứng<br />
Chảy máu mũi là biến chứng hay gặp khi<br />
nội soi qua ngả mũi, nhưng thường tự cầm<br />
trong hầu hết các trường hợp. Đường kính ống<br />
soi càng nhỏ, tỉ lệ chảy máu càng thấp(8), thông<br />
thường tỉ lệ này khoảng 1,2% đến 4,1%(6,8).<br />
Đau mũi cũng thường gặp trong quá trình<br />
soi nhưng thường hết sau khi rút ống, các<br />
nghiên cứu khác còn ghi nhận các biến chứng<br />
hiếm gặp khác như: viêm xoang, nhức đầu,<br />
chóng mặt.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Dù có vài giới hạn về việc chuẩn bị bệnh<br />
nhân, mẫu sinh thiết nhỏ nhưng nội soi tiêu hóa<br />
trên qua ngả mũi là một phương pháp an toàn,<br />
có tỉ lệ bệnh nhân chấp nhận cao, ít tai biến biến<br />
chứng. Kỹ thuật này hứa hẹn là một lựa chọn<br />
mới mang lại sự dễ chịu hơn cho những đối<br />
tượng cần tầm soát bệnh đường tiêu hóa trên.<br />
<br />
15<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
7.<br />
<br />
1.<br />
<br />
8.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
16<br />
<br />
Akihiro M et al (2006). Cardiovascular tolerance in unsedated<br />
upper gastrointestinal endoscopy: prospective randomized<br />
comparison between transnasal and conventional oral<br />
procedures. Digestive Endoscopy, 18(4): 282–287.<br />
Cho S (2008). Unsedated transnasal endoscopy: A Canadian<br />
experience in daily practice. Can J Gastroenterol, 22(3): 243-246.<br />
Inui Y, Ohwada S, Kondou Y, Sohara N, Yoshikawa M (2008).<br />
Status and issues of mass screening for gastric cancer applying<br />
transnasal endoscopy: from the standpoint of screening for<br />
residents. Stomach Intest, 43: 1230-1240.<br />
Karawi MAA, et al (2001). Comparision between per-oral and<br />
ultrathin transnasal endoscopy in unsedated patients. Saudi J<br />
Gastroenterol, 7: 26-29.<br />
Kawai T et al (2008). Diagnosis of Esophageal and Gastric<br />
Carcinoma<br />
Using<br />
Transnasal<br />
Ultrathin<br />
Esophagogastroduodenoscopy.<br />
New<br />
Challenges<br />
in<br />
Gastrointestinal Endoscopy 79-86.<br />
Lee SY and Kawai T (2008) Transnasal Route: New Approach to<br />
Endoscopy Gut and Liver, 2(3): 155-165.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Leisser A, Delpre G, Kadish U (1990). Through the nose with the<br />
gastroscope. Gastrointest Endosc, 36: 77.<br />
Maffei<br />
M,<br />
Dumonceau<br />
JM<br />
(2008).<br />
Transnasal<br />
esogastroduodenoscopy (EGD): comparison with conventional<br />
EGD and new applications. Swiss Med Weekly, 138(45–46): 658–<br />
664.<br />
Mitchell RG, Kerr RM, Ott DJ, Chen M (1992). Transnasal<br />
endoscopic technique for feeding tube placement. Gastrointest<br />
Endosc, 38: 596-7.<br />
Shaker<br />
R.<br />
(1994).<br />
Unsedated<br />
trans-nasal<br />
pharyngoesophagogastroduodenoscopy (T-EGD): technique.<br />
Gastrointest Endosc, 40(3): 346-8.<br />
Trevisani L et al (2007). Unsedated ultrathin upper endoscopy is<br />
better than conventional endoscopy in routine outpatient<br />
gastroenterology practice: A randomized trial. World J<br />
Gastroenterol, 13(6): 906-911.<br />
Yuki M et al (2009). Unsedated transnasal small-caliber<br />
esophagogastroduodenoscopy in elderly and bedridden patients.<br />
World J Gastroenterol, 15(44): 5586-5591.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />