intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU VỀ HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN TRI TÔN

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

100
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam giữ vai trò và vị trí quan trọng, đã phát huy truyền thống vẻ vang thể hiện tiềm năng to lớn: Phụ nữ vừa là người lao động, là người công dân xây dựng bảo vệ đất nước, vừa là người mẹ có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ trẻ tương lai. Ở ngành Giáo dục, các nữ cán bộ giáo viên chiếm đa số trong lực lượng của ngành và đã đóng góp nhiều công lao to lớn cho sự nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU VỀ HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN TRI TÔN

  1. KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN TRI TÔN I/ ĐẶT VẤN ĐE: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam giữ vai trò và vị trí quan trọng, đã phát huy truyền thống vẻ vang thể hiện tiềm năng to lớn: Phụ nữ vừa là ngư ời lao động, là ngư ời công dân xây dựng bảo vệ đất nước, vừa là người mẹ có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ trẻ tương lai. Ở ngành Giáo dục, các nữ cán bộ giáo viên chiếm đa số trong lực lượng của ngành và đ ã đóng góp nhiều công lao to lớn cho sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết 04 của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động nữ trong tình hình mới, Nghị quyết đã khẳng định “Ph ụ nữ Việt Nam có truyền thống vẻ vang, có những tiềm năng to lớn là một động lực quan trọng của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa là người mẹ, ng ười thầy đầu tiên của con ng ười”. Tiếp sau là Chỉ thị 37/CT.TW của Ban Bí th ư khoá VII ngày 16/5/1994, đây là văn b ản chỉ đạo quan trọng cụ thể hoá Nghị quyết 04 của Bộ Chính trị về công
  2. tác nữ đ ã thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng ta về công tác nữ công như Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nhấn mạnh “Thực hiện tốt pháp luật và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao trình độ học vấn, có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp các ngành ”. Xuất phát từ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Bản thân tôi là một cán bộ quản lý giáo dục, là u ỷ viên thường vụ Hội liên hiệp Phụ nữ huyện, là thành viên của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện và cũng là Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục huyện nh à. Trước thực trạng chung của ngành giáo dục cả nước và tỉnh, huyện nh à nói riêng về số lư ợng cán bộ quản lý ngành còn rất mỏng (trước những năm 2000) tỉ lệ chưa đ ạt 20%, còn thấp xa so với tỉ lệ đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành trên 54%. Nhận rõ vai trò trách nhiệm, bản thân rất bức xú c, nhiều trăn trở phải làm như th ế n ào để nâng dần tỉ lệ nữ cán bộ quản lý của ngành giáo dục huyện nhà từng bước tương thích với tỉ lệ lực lượng nữ CB-GV trong ngành. Có như thế thì mới khẳng định được vai trò và vị thế của nữ cán bộ giáo viên trong ngành, đòi hỏi chị em phải nỗ lực luôn cố gắng hết sức mình tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng tạo nên sức mạnh mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
  3. Trước thực trạng trên, đ ể lực lượng nữ ngày càng được vươn lên đ ể kh ẳng định m ình, đòi hỏi về vai trò và nhiệm vụ của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục phải có những giải pháp, những bước đi phù hợp để nhằm xây dựng củng cố năng lực, vị thế của nữ cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục huyện nh à với lòng thiết tha yêu nghề, gương m ẫu trong việc thực hiện cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo góp phần nâng cao vị thế nhà giáo nói chung trong đó có nữ cán bộ, giáo viên nói riêng nhằm từng b ước thực hiện có hiệu quả 4 mục tiêu chương trình hành động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của ngành. II/ NỘI DUNG, BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT: 1/ Quá trình phát triển kinh nghiệm: Tri Tôn là huyện miền núi, biên giới có trên 40% đồng b ào dân tộc Khmer sinh sống, huyện gồm 13 xã và 02 thị trấn, về tổ chức mạng lưới trường học thuộc phòng quản lý gồm: 03 trường Mầm non, 11 Mẫu giáo; 33 trường Tiểu học và 14 trường Trung học cơ sở. Tổng số CB-GV-CNV của ngành là: 1.308, nữ 706 chiếm tỉ lệ 53,97%. Vì là huyện miền núi, biên giới, dân tộc nên đội ngũ CB-GV vẫn còn thiếu (trước những năm 2003) mỗi năm đều nhận sự chi viện giáo viên mới ngo ài huyện được Sở Giáo dục và đào tạo điều động về mỗi năm trên 150 giáo viên, năm 2004, 2005 số điều động có thấp hơn. Từ nh ững đặc thù trên của huyện, một phần nào đó cũng đã ảnh h ưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngành.
  4. Nhận rõ trách nhiệm là một nữ cán bộ quản lý và là Trưởng ban Vì sự tiến bộ phụ nữ trong ngành giáo dục huyện, tôi rất nhiều trăn trở phải tổ chức thực hiện như thế nào đ ể nâng hiệu quả hoạt động của Ban một cách thiết thực trên cơ sở đó để thúc đẩy hiệu quả góp phần xây dựng đội ngũ nữ CB-GV ngành vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ và tăng d ần về số lượng nữ là cán bộ quản lý cơ sở trường học ở các ngành học, cấp học. Để có hướng đi đúng đắn, thích hợp, tôi tiến h ành phân tích nguyên nhân tồn tại yếu kém để từ đó đề ra biện pháp khắc phục nhằm nâng dần hiệu qu ả công tác của nữ CB-GV ngành giáo dục huyện nhà mười năm phát triển rõ nét. Những nguyên nhân tồn tại chủ yếu đối với nữ CB-GV đó là: - Trình độ chuyên môn được đào tạo đa dạng nhất là đối với ngành học Mầm non và Tiểu học, một bộ phận nhỏ chị em rất bề bộn vừa công tác, vừa làm m ẹ, làm vợ,... nên việc tham gia học tập nân g cao trình độ là một vấn đề rất khó khăn. - Với đặc điểm giới nữ, ngoài lực lượng cốt cán, đa số chị em thụ động, an ph ận, ít phấn đấu để trở th ành nhân tố tiêu biểu, từ đó việc giới thiệu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng làm công tác quản lý, giới thiệu phát triển vào hàng ngũ của Đảng gặp nhiều trở ngại.
  5. - Một số giáo viên ở địa ph ương khác được Sở Giáo dục và Đào tạo điều động chi viện cho huyện, chưa thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, vẫn còn tư tưởng ngại khó, chỉ trông mong đến hết thời hạn đ ể xin chuyển về quê quán. - Một bộ phận giáo viên sức khoẻ kém, còn nhiều vướng bận trong việc gia đ ình, năng lực hạn chế, an phận bằng lòng với thực tại, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình. Trước những nguyên nhân tồn tại, vướng mắc trên. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục đã chỉ đạo và đề ra các biện pháp sau đây để giải quyết nh ằm đạt hiệu quả nội dung 4 mục tiêu chương trình hành động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp như sau: - Triển khai kế hoạch Vì sự tiến bộ phụ nữ của ngành giáo dục An Giang, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện và của ngành giáo dục huyện đến các cơ sở trường học. Đây là khâu h ết sức quan trọng, để nâng cao được nhận thức của chị em, nhằm bức phá rào cản “an phận thủ thường”, chị em nữ phải vươn lên cùng vơi nam giới tham gia trong công tác quản lý đơn vị. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động giới nữ nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của chị em về vai trò, vị trí xã hội của phụ nữ trong cuộc sống hiện đại. Từ đó, hạn chế và đi đến xoá bỏ tư tưởng an ph ận tự ti, mặc cảm đang còn tồn tại khá phổ biến trong giới nữ hiện nay. Có như thế chị em mới đầy đủ bản lĩnh và niềm tin để vượt qua những khó
  6. khăn trở ngại, phấn đấu vươn lên trọng học tập, rèn luyện và không ngừng tiến bộ. - Tổ chức tìm hiểu, sinh hoạt ý nghĩa các ngày k ỷ niệm của giới nhằm mục đích giúp chị em bổ sung, cập nhật kiến thức của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và kế hoạch thực hiện mục tiêu “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” theo tinh thần Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng. - Tham mưu đ ề xuất với lãnh đạo Đảng, lãnh đạo Phòng về vai trò của phụ nữ, tạo điều kiện để nữ CB-GV vươn lên trong công tác. Luôn đ ộng viên giúp đỡ để nữ có niềm tin, có điều kiện, có sáng tạo ho àn thành nhiệm vụ. Quan tâm quy ho ạch nữ cán bộ trong lãnh đạo Phòng, Ban Giám hiệu trường học có ít nhất 01 lãnh đ ạo nữ. - Xây d ựng kế hoạch h ành động giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch chương trình hành động hàng năm theo nội dung hướng dẫn của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục tỉnh và của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện. - Duy trì họp lệ định kỳ mỗi quý 01 lần vào dịp 20/10 là tổng kết và 8/3 là sơ kết. Có đề xuất khen thưởng động viên kịp thời đối với tập thể và cá nhân đạt thành tích tiêu biểu, thực hiện tốt nội dung chương trình mục tiêu của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục đã đề ra.
  7. - Các thành viên trong Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ phải thật sự gương mẫu, đi đầu trong các phong trào do ngành và đ ịa phương phát động. Không ngừng nâng cao về trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cũng như tu dưỡng về đạo đức tác phong. 2/ Kết quả đạt được: Qua 5 năm tổ chức thực hiện, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành đã tổng kết nội dung 4 mục tiêu đ ạt được như sau: * Mục tiêu 1: Thực hiện quyền b ình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động việc làm: - Ngành Giáo dục là ngành có số lư ợng nữ chiếm 53,97% trong tổng số CB-GV-NV trong ngành: 1.308/706 người. - Ban VSTNPN ngành Giáo dục luôn quan tâm đội ngũ CB-GV-NV n ữ, thường xuyên phối hợp với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Công đoàn Giáo dục để tạo điều kiện cho chị em được vay vốn tín chấp làm thêm kinh tế và có tích lu ỹ để phát triển cuộc sống. Trong 5 năm qua đã có vay với tổng số tiền là 1.520.000.000 (Một tỷ năm trăm hai mươi triệu đồng ). Đa số chị em đã sử dụng vốn đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ đúng theo hợp đồng đã ký với ngân hàng. Tuy nhiên vẫn có một chị do lạm dụng chức quyền tự ý mượn tên giáo viên khác để vay cho m ình dẫn đến mất cân đối trong việc thanh toán chi
  8. trả ngân h àng đưa đến hậu quả mất lòng tin trong đơn vị và ngành đ ã buộc thôi việc (chị Lý Ngọc Loan – Tiểu học A Núi Tô). - Có 45 ch ị vay vốn phụ nữ nghèo với tổng số tiền là: 45.000.000 (Bốn mươi lăm triệu đồng, lãi suất 1%/năm). - Có 152 ch ị được vay vốn KBE với tổng số tiền là 180.000.000 (Một trăm tám mươi triệu đồng với lãi suất 0%). - Thực hiện nghiêm ch ỉnh các chính sách của nhà nước, của ngành cho các đối tượng nữ CB-GV công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. * Mục tiêu 2: Thực hiện quyền b ình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo d ục 1/ - Mở rộng về tiếp cận giáo dục cho phụ nữ. + Nhà trẻ: có 154 cháu, chiếm 5,7% so với dân trong độ tuổi. + Mẫu giáo: Số cháu ra lớp 2.813, chiếm 49,59% so với dân số trong độ tuổi. + Tiểu học: 13.922 học sinh. + THCS: 8.617 học sinh. + THPT: 2.860 học sinh.
  9. + Tỉ lệ nữ đi học các ngành học, cấp học tương đương với tỉ lệ giới tính. - Tỉ lệ bỏ học của trẻ em gái có giảm đối với cấp Tiểu học 2,3% nhưng lại có tăng cấp Trung học cơ sở và THPT là 6,7%. - Giáo viên mẫu giáo đạt chuẩn 53,27%. - Giáo viên nữ cấp Tiểu học đạt chuẩn 56,02%. - Giáo viên nữ cấp THCS đạt chuẩn 100%. 2- Dành ưu tiên cho phụ nữ trong đ ào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ: Ngành luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để chị em nữ CB-GV-NV được tham gia học các lớp chuẩn hoá, nâng chu ẩn về nghiệp vụ chuyên môn cũng như công tác quản lý và lý luận chính trị như sau: - Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học sư ph ạm, Cử nhân Tiểu học, 12+2 có: 512 chị. - Tốt nghiệp Cử nhân chính trị: 01 chị. - Tốt nghiệp sơ cấp chính trị: 04 chị. - Tốt nghiệp 9+3, 12+1 mầm non: 78 chị. Đang học Cao đẳng, Cử nhân tiểu học: 120 chị. -
  10. * Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. - Tăng cường việc phổ biến tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng cho các bậc cha mẹ có con em trong độ tuổi đến trường Mầm non, Mẫu giáo và cấp Tiểu học. 100% trường Mầm non, Mẫu giáo đều có xây dựng góc tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng. - Trong các đơn vị Mầm non, Tiểu học có tổ chức ăn cho cháu (Công lập và tư thục) đều coi trong việc nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực ph ẩm, đặc biệt quan tâm mô h ình thực phẩm tươi, xanh, sạch. - Hàng tháng các đơn vị Mầm non đều có tổ chức cân đo trẻ theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng và và các lớp Tiểu học bán trú (B Tri Tôn). - 100% nữ CB-GV-NV từ ngành Mầm non, Tiểu học đến THCS và THPT đ ều luôn thực hiện tốt chương trình dân số- kế hoạch hoá gia đình. Thường xuyên khám sức khoẻ định kỳ nhất là đối với các chị lớn tuổi (thời kỳ tiền m ãn kinh); dự các lớp phổ biến kiến thức chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em có 350 lượt chị tham dự. - 100% CB-GV-NV n ữ ngành Giáo dục đã đóng góp xây d ựng quỹ hỗ trợ xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng núi, vùng sâu, vùng xa trong 3 năm qua với tổng số tiền là 22.500.000 đồng (Hai mươi hai triệu năm trăm
  11. nghìn đồng). Bên cạnh đó Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh cũng đ ã xây d ựng nhà công vụ cho giáo viên cụm Ba Chúc 05 căn, Tân Tuyến 02 căn, Lương An Trà 02 căn, Vĩnh Gia 02 căn để đội ngũ giáo viên ở xa đến công tác được an tâm làm tốt nhiệm vụ. * Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, x ã hội để tăng số phụ nữ được giới thiệu bầu tham gia lãnh đạo các cấp. Luôn thực hiện tốt quyền bình đẳng của nữ CB-GV trong lĩnh vực tham gia quản lý ngành. Đội ngũ cán bộ giáo viên được bổ sung làm công tác qu ản lý và cán bộ công đo àn ngành càng gia tăng. Có 28 chị là Hiệu trưởng trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học và THCS, 17 chị là Hiệu phó. Tổng số cán bộ qu ản lý toàn ngành là 45 ch ị/ 109, chiếm tỉ lệ 41,28%. Trong công tác công đoàn có 133 chị là cán bộ công đo àn các cấp chiếm tỉ lệ 52,2%. Đặc biệt có 01 chị là Đại biểu Quốc hội 2 nhiệm kỳ khoá X và XI (nhiệm kỳ 1997-2002 và 2002-2007) và 01 chị là Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện 2 nhiệm kỳ 1999- 2004 và 2004-2009. Vận động chị em nữ viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong công tác qu ản lý cũng như hoạt động dạy và học. Kết quả 5 năm qua có 142 bài SKKN trong đó có 105 bài SKKN của nữ chiếm tỉ lệ 73,94% đ ược Hội đồng khoa học các cấp đánh giá xếp loại hàng năm trong đó có 07 bài đạt giải cấp tỉnh (nữ đạt 5/7) đạt tỉ lệ 71,42%.
  12. Về phong trào thi đua, trong 5 năm qua lực lượng nữ cán bộ giáo viên hưởng ứng tốt các phong trào thi đua được ngành phát động, tỉ lệ đạt lao động giỏi- giáo viên giỏi cấp tỉnh có 7/9 chị đạt, chiếm tỉ lệ 77%. CSTĐ cơ sở – Giáo viên giỏi cơ sở có 119 chị/142 đ/c chiếm tỉ lệ 83%. Năm 2004 có 02 chị được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Trong phong trào “Giỏi việc trường đảm việc nha” có 31 chị đạt cấp Trung ương; 62 chị đạt cấp tỉnh, 193 chị đạt cấp cơ sở. Cán bộ quản lý Ghi chú Năm học Tổng số Nữ Tỉ lệ nữ Tính đến 2001-2002 69 20 28,98% 2005-2006, 2002-2003 77 23 29,77% còn 26 đơn vị trường học 2003-2004 56 27 31,39 % chưa có nữ CBQL (đính 2004-2005 98 39 39,79%
  13. kèm phụ lục) 2005-2006 109 45 41,28% Trong quá trình vận dụng các giải pháp trên, bản thân tôi đã rút ra được nh ững nguyên nhân thành công và tồn tại sau: a/ Nguyên nhân thành công: - Tranh thủ để luôn đư ợc sự lãnh, ch ỉ đạo của các cấp u ỷ Đảng và th ủ trưởng đơn vị để hoạt động của Ban có điều kiện phát triển mỗi năm rõ nét. Năm sau hiệu quả cao hơn năm trư ớc. - Duy trì chế độ hội họp thường kỳ, khen thưởng kịp thời nhằm động viên khích lệ tinh thần phấn đấu của chị em đạt được th ành tích tiêu biểu trong công tác. - Tập thể thành viên trong Ban luôn gương m ẫu trong công tác, phải luôn: Vì sự tiến bộ và quyền lợi chị em phụ nữ luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ CB-GV-CNV cùng tiến bộ. b/ Về mặt hạn chế: - Các thành viên trong Ban đều là cán bộ quản lý n ên việc phối hợp đến cơ sở có đông lực lượng nữ để kiểm tra, giám sát hoạt động trong lĩnh vực công tác có liên quan đến phụ nữ thiếu thường xuyên.
  14. - Chưa tổ chức được việc giao lưu học tập kinh nghiệm cho nữ cán bộ qu ản lý và giáo viên giỏi tiêu biểu trong thời gian qua. - Có một nữ CBQL lợi dụng chức quyền để vay vốn ngân hàng và bội tín , làm ảnh hưởng uy tín đơn vị , ngành đã buộc thôi việc vào năm 2001. - Chưa có được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện và tỉnh. 3/ Bài học kinh nghiệm: Từ những kết quả đã đạt được, bản thân rút ra được một số b ài học kinh nghiệm như sau: - Cán bộ Đảng viên rất gương m ẫu, tiên phong trong mọi hoạt động, làm đầu tàu cho quần chúng noi theo vì sự tiến bộ của phụ nữ. - Các thành viên trong Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ phải sâu sát cơ sở, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc của đơn vị, cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện. - Thường xuyên thanh tra, kiểm tra tạo sự công bằng và tập trung cho hoàn thiện công tác. Thực hiện công khai dân chủ trong tập thể là công việc không thể thiếu, làm sao cho CB-GV-CNV an tâm công tác, đội ngũ thấy được sự công bằng trong công việc, trong khen thưởng,... từ đó họ đồng lòng thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
  15. - Xây d ựng tập thể đoàn kết nhất trí, luôn có tâm huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu, sẵn sàng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn để mọi th ành viên vượt khó vươn lên. - Thi đua ph ải gắn với khen thưởng, người cán bộ quản lý phải thấy được sự đóng góp của cá nh ân và tập thể, để có sự khen thưởng động viên kịp thời ph ù hợp, trong đánh giá phải chú trọng đến kết quả công việc và luôn tạo điều kiện để đội ngũ phấn đấu vươn lên góp phần thực hiện vì sự tiến bộ phụ nữ, ho àn thiện nội dung mục tiêu chương trình hành động. - Chú trọng chăm lo bồi dưỡng đội ngũ kế cận, đặc biệt là nâng cao năng lực chuyên môn, tạo điều kiện cho chị em phụ nữ đư ợc tham gia học các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng chuẩn đạt trình độ cao hơn, từ đó thực hiện dạt chỉ tiêu đến năm 2010 có ít nhất 01 nữ tham gia trong ban giám hiệu và lãnh đạo phòng (hiện nay chỉ mới đạt 72,14%, còn 26 trường chưa có n ữ là cán bộ quản lý, ở tiểu học 17 trường, THCS có 9 trường). - Các cấp quản lý giáo dục phải làm tốt công tác quy hoạch kế hoạch, nh ất là công tác qu y hoạch, kế hoạch đào tạo, kế hoạch bồi dưỡng, bố trí sử dụng, tạo ra nguồn cán bộ nữ dồi d ào và ngày càng được bổ sung. Trong bố trí sử dụng, điều động và luân chuyển, cần chú ý những đặc điểm về giới của nữ để có chính sách đúng đắn, ưu tiên cần thiết hợp lý, kh ắc phục mọi biểu hiện tư tưởng hẹp hòi, khắt khe trong việc đánh giá và đề bạt cán bộ quản lý nữ.
  16. - Trong bồi dưỡng và đào tạo, chú trọng đội ngũ cán bộ giáo viên đang công tác ở vùng sâu vùng xa, là người dân tộc thiểu số. Luôn coi trọng chính sách tạo điều kiện cho nữ cán bộ giáo viên làm việc và khuyến khích tài năng nữ phát triển. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong nữ CB-GV-CNV (vì hiện nay tỉ lệ Đảng viên nữ rất thấp so với nam CB-GV-CNV, chỉ mới đạt 38,25%). III/ KẾT LUẬN: Phụ nữ Việt Nam vốn có truyền thống lịch sử vẻ vang và có tiềm năng to lớn là động lực quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Ngay từ thuở sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “ Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già ra sức th êu dệt mà thêm tốt đẹp rực rỡ”. Y thức được điều này, đội ngũ nh à mô ph ạm nữ của ngành giáo dục sẽ cùng nhau phấn đấu nhiều hơn nữa để đạt 5 chuẩn mực người phụ nữ ngành giáo dục đó là: “Yêu nước, có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo và hoàn thành tốt công việc được giao, có sức khoẻ, có lối sống văn hoá và tấm lòng nhân hậu, vị tha, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng”. Hoà cùng dòng chảy của xã hội tiến bộ văn minh, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Có nhiều cán bộ quản lý nữ giỏi, nhiều cô giáo giỏi sẽ góp phần đào tạo thế hệ đàn em có tài có đức cho mai sau.
  17. Vì sự tiến bộ phụ nữ để không ngừng vươn lên và phát triển. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ ngành giáo dục huyện rất nhiều mong mỏi và luôn đặt niềm tin ở tất cả chị em phải tự đứng vững bằng đôi chân khoẻ của m ình, có như th ế mới thật sự thể hiện được quyền b ình đ ẳng giới, nâng cao vai trò năng lực của giới nữ, hầu đáp ứng đ ược sự nghiệp giáo dục huyện - tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung nhằm phát triển ở mọi lĩnh vực ngày càng có nhiều chị em góp mặt là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, chị em ta còn cần phải phấn đấu nhiều hơn nữa để năng lực chúng ta thực sự được xã hội thừa nhận và tôn vinh để cùng thiên chức người phụ nữ luôn mãi được toả sáng./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2