intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KSA-2015-147499

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hy vọng đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, mục đích cuối cùng là góp phần làm lành mạnh hệ thống; gia tăng an toàn và hiệu quả của từng ngân hàng; giải quyết quy mô, cơ cấu ngân hàng cho tốt, an toàn cho người gửi và những người liên quan

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KSA-2015-147499

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ UYÊN PHƯƠNG ƯN ́ G DUN ̣ G M Ô H IN ̀ H COBB – DOUGLAS ĐAN ́ H GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO QUY MÔ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIÊT ̣ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ UYÊN PHƯƠNG ƯŃ G DUN ̣ G M Ô H IN ̀ H COBB – DOUGLAS ĐAN ́ H GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO QUY MÔ CỦA CAC ́ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIÊT ̣ NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THANH PHONG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015 TP. Hồ Chí Minh
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả HÀ UYÊN PHƢƠNG
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Lời mở đầu Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH COBB - DOUGLAS ............................................... 5 1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM .................................................... 5 1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM ..................................................... 5 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ............................ 6 1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................ 6 1.1.2.2. Các yếu tố bên trong ................................................................................ 7 1.2. Quy mô và hiệu quả hoạt động theo quy mô của NHTM .................................. 9 1.2.1. Quy mô hoạt động của NHTM ....................................................................... 9 1.2.1.1. Khái niệm quy mô của NHTM ................................................................ 9 1.2.1.2. Các yếu tố thể hiện quy mô của NHTM .................................................. 9 1.2.2. Hiệu quả hoạt động theo quy mô của NHTM ............................................... 10 1.3. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM ........................... 11 1.3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu tài chính............................... 11 1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ............................................ 11 1.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính ................................................ 13 1.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô bằng mô hình kinh tế lượng ...... 14 1.3.2.1. Phương pháp tiếp cận tham số ............................................................... 15 1.3.2.2. Phương pháp tiếp cận phi tham số ......................................................... 17 1.4. Các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM - ứng dụng mô hình Cobb - Douglas ............................................................................................. 18 1.4.1. Nghiên cứu cho các NHTM Colombia ......................................................... 18
  5. 1.4.2. Nghiên cứu cho các NHTM Paskistan .......................................................... 19 1.4.3. Nghiên cứu cho các NHTM Ukraina ............................................................ 20 1.4.4. Nghiên cứu cho các NHTM Việt Nam ......................................................... 20 1.4.5. Bài học cho NHTM Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động theo quy mô .. 22 Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 22 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO QUY MÔ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM - ỨNG DỤNG MH COBB - DOUGLAS ...................... 24 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............................................. 24 2.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam qua các chỉ tiêu tài chính ............ 26 2.2.1. Tổng tài sản ................................................................................................... 26 2.2.2. Vốn chủ sở hữu ............................................................................................. 28 2.2.3. Khả năng sinh lời .......................................................................................... 29 2.2.3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................................ 29 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...................................................... 30 2.2.3.3. Thu nhập lãi cận biên ............................................................................. 31 2.2.4. Rủi ro tài chính .............................................................................................. 31 2.2.4.1. Rủi ro tín dụng ....................................................................................... 31 2.2.4.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................. 33 2.2.4.3. Đánh giá mức độ rủi ro tổng tài sản có .................................................. 34 2.2.4.4. Hệ số an toàn vốn ................................................................................... 35 2.3. Ứng dụng Mô hình Cobb – Douglas đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô của NHTM Việt Nam .................................................................................................. 37 2.3.1. Mô hình và các biến ...................................................................................... 37 2.3.1.1. Mô hình chi phí (dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas) ......................... 41 2.3.1.2. Hàm lợi nhuận ........................................................................................ 43 2.3.2. Mô tả số liệu thống kê của mẫu nghiên cứu.................................................. 44 2.3.3. Kiểm định cho các NHTM tại Việt Nam ...................................................... 44 2.3.3.1. Kết quả mô hình theo chi phí ................................................................. 45 2.3.3.2. Kết quả mô hình lợi nhuận..................................................................... 47 2.4. Phân tích kết quả, nhận xét đánh giá ................................................................. 50 2.4.1. Nhận định chung ........................................................................................... 50
  6. 2.4.2. Đối với NHTM có quy mô lớn...................................................................... 51 2.4.3. Đối với NHTM có quy mô vừa ..................................................................... 52 2.4.4. Đối với NHTM có quy mô nhỏ ..................................................................... 52 Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 53 Chƣơng 3 CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO QUY MÔ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM, HẠN CHẾ VÀ HƢƠNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...................................................................................... 55 3.1. Định hƣớng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ..... 55 3.2. Gợi ý chính sách góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ............................................................................................................................. 57 3.2.1. Gợi ý chính sách chung cho các NHTM ....................................................... 57 3.2.2. Gợi ý chính sách cụ thể đối với các nhóm NHTM ....................................... 62 3.2.2.1. Đối với NHTM có quy mô lớn .............................................................. 62 3.2.2.2. Đối với NHTM có quy mô vừa .............................................................. 63 3.2.2.3. Đối với NHTM có quy mô nhỏ .............................................................. 65 3.3. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc ......................................................................... 66 3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 68 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2 AMC Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản 3 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam 4 CPI Chỉ số giá tiêu dung 5 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 6 DEA Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu 7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 8 DMU Đơn vị ra quyết định 9 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 10 GDP Tổng sản phẩm nội địa 11 HBB Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 12 KH Khách hàng 13 M&A Mua bán và sáp nhập 14 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội 15 MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông 16 NH Ngân hàng 17 NHNN Ngân hàng Nhà nước 18 NHTM Ngân hàng thương mại 19 NHTƯ Ngân hàng Trung ương 20 PGD Phòng giao dịch 21 ROA Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (Return on Asset) 22 ROE Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (Return on Equity) 23 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 24 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 25 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 26 TCTD Tổ chức tín dụng 27 TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong
  8. Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng 28 VAMC Việt Nam 29 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 30 VCSH Vốn chủ sở hữu 31 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 32 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 33 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu hệ thống NHTM ở Việt Nam qua các năm ................................ 26 Bảng 2.2. Quy mô trung bình tổng tài sản .............................................................. 27 Bảng 2.3. Quy mô vốn chủ sở hữu .......................................................................... 28 Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................................. 29 Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...................................................... 30 Bảng 2.6. Thu nhập lãi cận biên.............................................................................. 31 Bảng 2.7. Tỷ lệ sử dụng vốn ................................................................................... 33 Bảng 2.8. Hệ số an toàn vốn ................................................................................... 35 Bảng 2.9. Mô hình nghiên cứu cho NH Ukraina và NH VN trước đây.................. 38 Bảng 2.10. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 39 Bảng 2.11. Định nghĩa các biến trong mô hình ...................................................... 40 Bảng 2.12. Kết quả mô hình chi phí cho cả 15 NHTM GĐ 2009 – 2014 (*) ......... 45 Bảng 2.13. Kết quả mô hình chi phí nhóm NHTM có quy mô lớn ........................ 46 Bảng 2.14. Kết quả mô hình chi phí nhóm NHTM có quy mô vừa........................ 46 Bảng 2.15. Kết quả mô hình chi phí nhóm NHTM có quy mô nhỏ........................ 47 Bảng 2.16. Kết quả mô hình lợi nhuận cho cả 15 NHTM GĐ 2009–2014 (**) ..... 47 Bảng 2.17. Kết quả mô hình lợi nhuận cho nhóm NHTM có quy mô lớn ............. 48 Bảng 2.18. Kết quả mô hình lợi nhuận cho nhóm NHTM có quy mô vừa ............. 49 Bảng 2.19. Kết quả mô hình lợi nhuận cho nhóm NHTM có quy mô nhỏ............. 49
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................... 32 Đồ thị 2.2. Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản có .................................................................. 35
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã từng trải qua thời kỳ phát triển ồ ạt của các ngân hàng nên đã xảy ra đổ vỡ tín dụng. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Viê ̣t Nam hiện có khoảng 38 ngân hàng thương mại trong đó có 1 ngân hàng thương mại nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần; 6 ngân hàng liên doanh, 66 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng nước ngoài, khoảng 30 công ty tài chính và cho thuê tài chính, hơn 1.000 quỹ tín dụng. Một con số quá lớn so với nhu cầ u của nề n kinh tế . Bên cạnh đó, tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu vẫn đang tăng cao và trở thành bài toán ngày một khó giải quyết đối với NHNN. Thực trạng này cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tồn tại nhiều tổ chức hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng nhu cầu kinh tế và gây trì trệ cho bộ máy tài chính. Với chủ trương sẽ không để một ngân hàng nào phá sản, hiện nay Chính phủ và NHNN đã và đang thực hiện một loạt các biện pháp cải tổ, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để lành mạnh hóa hệ thống tài chính và giúp các ngân hàng từng bước hồi phục sau khoảng thời gian suy thoái kinh tế. Trước những thách thức to lớn của tiến trình hội nhập, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cần phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại thời kỳ tái cấu trúc mạnh mẽ và hội nhập như hiện nay, các nghiên cứu định lượng để đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là cần thiết. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng, trong đó theo Hefferman and Fu (2008), hai phương pháp tiếp cận định lượng riêng biệt để đánh giá hiệu quả ngân hàng, thứ nhất là phương pháp tham số - phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và thứ hai là phương pháp phi tham số như phân tích bao dữ liệu (DEA) để ước tính lợi nhuận và chi phí biên hiệu quả. Tại Việt Nam, đã có những bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam của nhiều tác giả như luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Viết Hùng (2008) sử dụng phương pháp SFA và DEA để đánh giá hiệu quả chi phí kỹ thuật cho 32 NHTM Việt Nam trong thời kỳ 2001- 2005 hay bài nghiên
  12. 2 cứu của tác giả Ngô Đăng Thành (2012) đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 1990-2010 trên tạp chí ứng dụng Tài chính và Ngân hàng, bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Sáng (2013) trên Tạp chí Phát triển & Hội nhập với đề tài “Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM” đều sử dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NH. Tác giả nhận thấy hầu hết các bài nghiên cứu này sử dụng mô hình DEA vì điểm hiệu quả được giới hạn trong khoảng [0,1], tuy nhiên Mc Donald (2009) đã đưa ra bằng chứng cho rằng điểm hiệu quả từ mô hình DEA không được tạo ra bởi quá trình kiểm duyệt mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Ngoài ra, các bài nghiên cứu thường tập trung phân tích tác động riêng lẻ của các nhân tố bên trong của từng ngân hàng Nguyễn Viết Hùng (2008), Nguyễn Minh Sáng (2013) hoặc các nhân tố bên ngoài như Ngô Đăng Thành (2012). Một nghiên cứu của Cavallo và Rossi (2001) vận dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas trong mô hình chi phí để kiểm chứng tính hiệu quả kinh doanh của hệ thống NHTM Châu Âu trong giai đoạn 1992 -1997. Đây là mô hình được áp dụng rộng rãi để kiểm định tính hiệu quả của ngân hàng, có thể đánh giá các tác động tổng hợp của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động như trong các nghiên cứu khác của (Limi, 2004) cho các NHTM Paskistan giai đoạn 1998 – 2001, nghiên cứu của Alexander Mertens, Giovanni Urga (2001) cho 79 NHTM ở Ukraina trong năm 1998. Bên cạnh đó là khả năng ước lượng, dự báo cho các NHTM và so sánh giữa các NHTM giữa các quy mô khác nhau, trong các mẫu khác nhau. Trong nước cũng đã từng có Nguyễn Thị Việt Anh (2004) ước lượng hiệu quả chi phí dưới dạng hàm Cobb-Douglas, nhưng hạn chế của nghiên cứu là chỉ định dạng hàm và chỉ đánh giá cho Ngân hàng TMCP Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Mặt khác, hạn chế của các nghiên cứu của Cavallo và Rossi (2001), (Limi, 2004) và Nguyễn Thị Việt Anh (2004) là chưa xét đến yếu tố lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng dạng hàm trong nghiên cứu của Alexander Mertens, Giovanni Urga (2001, trang 293) sử dụng mô hình translog phát triển từ hàm sản xuất Cobb – Douglas để áp dụng nghiên cứu tính hiệu quả trong cả chi phí và lợi nhuận theo quy mô cho các NHTM
  13. 3 Việt Nam, từ đó rút ra được những kết luận mang tính đóng góp về mặt chính sách cho các NHTM Việt Nam trước những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt Nam. Tác giả lựa chọn đề tài “Ứng dụng mô hình Cobb Douglas đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô của các NHTM Viê ̣t Nam” với hy vọng đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, mục đích cuối cùng là góp phần làm lành mạnh hệ thống; gia tăng an toàn và hiệu quả của từng ngân hàng; giải quyết quy mô, cơ cấu ngân hàng cho tốt, an toàn cho người gửi và những người liên quan. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam - ứng dụng mô hình Cobb – Douglas. - Nghiên cứu sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam theo quy mô - ứng dụng mô hình Cobb – Douglas. 3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung vào nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu trong phạm vi 15 NHTM ở Việt Nam phân theo quy mô. Hạn chế của luận văn là chưa xét đến các ngân hàng liên doanh và NHTM 100% vốn Nhà nước (Agribank) do hạn chế về việc công bố thông tin, thu thập báo cáo tài chính của các ngân hàng này. Số lượng các ngân hàng thương mại ở Việt Nam được xem xét, phân tích trong mô hình định lượng gồm có: 15 NHTM và thời kỳ nghiên cứu là 6 năm từ năm 2009 đến năm 2014. Trong 15 NHTM được nghiên cứu với quy mô phân bổ đều từ nhỏ và vừa, đến quy mô lớn với mảng kinh doanh hoạt động rộng và có lịch sử hoạt động lâu năm trong ngành ngân hàng Việt Nam. Vì vậy có thể giúp tìm hiểu và đánh giá tổng quát cho ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua.
  14. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Luận văn ứng dụng mô hình định lượng theo hàm sản xuất Cobb - Douglas đã đươ ̣c nghiên cứu cho các NHTM tại Ukraina áp dụng cho Việt Nam để đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy mô của các NHTM. - Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Việt Nam thời kỳ 2009 - 2014. 5. Kết cấu luận văn: Chƣơng 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại và mô hình Cobb – Douglas. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động theo quy mô của các NHTM Việt Nam - ứng dụng mô hình Cobb – Douglas. Chƣơng 3: Các gợi ý chính sách, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH COBB - DOUGLAS 1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM 1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM Theo Peter S.Rose, về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các ngân hàng cần kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn vốn, cơ sở cho tăng trưởng trong tương lai của các NHTM. Theo Hồ Vĩnh Đào (1998) phát biểu: “hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế, là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản, nó là thước đo khách quan để đánh giá chính sách kinh doanh, hoạt động kinh tế.” Từ những khái niệm trên, có thể rút ra nhận thức về hiệu quả hoạt động của NHTM: Một là, hiệu quả hoạt động của NHTM là đạt được mục tiêu của ngân hàng, đó là hoạt động có lãi trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ sở vật chất để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Hai là, hiệu quả hoạt động của NHTM đồng nghĩa với việc đạt được sự thống nhất về lợi ích giữa khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, phù hợp với định hướng, mục tiêu của Nhà nước. Đó là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ba là, hiệu quả hoạt động của NHTM phải thực hiện có hiệu quả trong cả cơ chế và hoạt động kinh doanh của NHTM. Tóm lại: Hiệu quả hoạt động của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh sự thay đổi công nghệ, trình độ sử dụng các nguồn lực. Nó phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, tức là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí với mức rủi ro có thể chấp nhận được để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
  16. 6 1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM 1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài * Môi trƣờng về kinh tế, chính trị và xã hội Những biến động của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, và quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hơn thế nữa, khi nền kinh tế ngày một tăng trưởng thì nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khu vực trong nền kinh tế tăng, kéo theo nhu cầu vay vốn tăng làm cho các NHTM dễ dàng tăng trưởng tín dụng và khả năng nợ xấu cũng giảm đáng kể. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi, có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Quá trình hội nhập toàn cầu hoá cùng với luồng vốn đầu tư quốc tế chảy vào các các nền kinh tế đang phát triển năng động diễn ra mạnh mẽ. Đây là nhân tố tác động tích cực để hoạt động của các ngân hàng tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển… tuy nhiên, bên cạnh đó là nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như việc cạnh tranh với những tập đoàn tài chính đa quốc gia đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý...). * Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý chính là nhân tố then chốt tác động trực tiếp đến sự phát triển của môi trường kinh tế trong nước. Hệ thống luật pháp với những chế tài được cập nhật và sửa đổi linh hoạt, kịp thời sẽ là chất xúc tác cho nền kinh tế vận hành trơn tru đồng thời tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tóm lại, môi trường luật pháp có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế nói chung và đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng, là cơ sở tiền đề cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền vững. * Các biến số kinh tế vĩ mô Các biến số kinh tế vĩ mô là những biến số đầu vào để NHTM hoạch định chiến lược hoạt động, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của NHTM.
  17. 7 Các biến số quan trọng: tăng trưởng GDP, lãi suất, lạm phát, dân số, thu nhập bình quân đầu người...đều có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các đối tượng. - Tăng trưởng kinh tế ổn định và cao là nhân tố tác động mạnh mẽ đến nhu cầu của người dân với dịch vụ NHTM, thúc đẩy NHTM mở rộng hoạt động và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác. - Lãi suất có ảnh hưởng đến cả chi phí lẫn doanh thu của NHTM, đồng thời ảnh hưởng đến rủi ro của NHTM. Lãi suất ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng, đến dư nợ tín dụng và cả khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu lãi suất quá cao, tiền gửi sẽ nhiều nhưng dư nợ tín dụng sẽ khó tăng trưởng, khách hàng đi vay phải chịu chi phí lãi vay quá cao, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, làm gia tăng rủi ro của NHTM. - Với lạm phát, nếu lạm phát cao sẽ làm mất giá đồng tiền, làm thay đổi hành vi của dân chúng và làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Lạm phát cao, đồng tiền mất giá, người dân có xu hướng dự trữ các tài sản bảo toàn được giá trị hơn, làm đồng tiền càng mất giá, tăng rủi ro tỷ giá cho NHTM. Đồng thời lãi suất thực sẽ được tính bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát là nhân tố quyết định nhất đến lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi của khách hàng. - Thu nhập bình quân đầu người cao giúp nhu cầu sử dụng dịch vụ NHTM cao hơn, sử dụng nhiều dịch vụ hơn từ NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.1.2.2. Các yếu tố bên trong * Năng lực tài chính Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập và phát triển, tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng giữa các TCTD, việc các ngân hàng có năng lực tài chính mạnh sẽ có thể gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động, khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính, đa dạng hóa sản phẩm để chiếm lĩnh thị phần, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ và tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó, khi quy mô mở rộng với hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn trong hoạt động lại làm gia tăng năng lực tài chính cho NHTM.
  18. 8 * Năng lực quản trị điều hành Trước hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, khả năng lãnh đạo, xử lý/ứng phó trước những diễn biến phức tạp của thị trường, khả năng quản lý chi phí và nguồn vốn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Năng lực quản trị điều hành tốt sẽ giúp NHTM nhận thức được tầm quan trọng, cơ hội thách thức trong thời kỳ hội nhập. Từ đó chủ động xây dựng triển khai kế hoạch tổ chức, sắp xếp, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn, vận hành một tổ chức tài chính không hề đơn giản, cần có những đột phá trong cách thức điều hành của mỗi ngân hàng để gia tăng lợi nhuận và giảm nợ xấu cho ngân hàng. * Số lƣợng và trình độ nhân viên Nhân viên là tài sản vô hình của mỗi NHTM, số lượng nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, thái độ tích cực có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của NHTM. Số lượng nhân viên phải đáp ứng nhu cầu thực tế của công việc trong NHTM khi lượng công việc tăng lên. Vì vậy, số lượng và trình độ nhân viên là biến số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. * Chiến lƣợc hoạt động Bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng cần có chiến lược cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy NHTM cũng cần có chiến lược hoạt động rõ ràng và thích hợp để đạt hiệu quả. Dựa trên đánh giá các lợi thế so sánh, khả năng tiềm lực vốn có và tiềm ẩn để cạnh tranh trên thị trường, NHTM xác định cho mình lĩnh vực sản phẩm tập trung, thị trường mục tiêu và định hướng phát triển lâu dài, từ đó hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, thúc đẩy triển khai các dịch vụ, sản phẩm mới, xây dựng thương hiệu phù hợp với phân khúc thị trường. Khi quy mô hoạt động càng lớn, đòi hỏi chiến lược có tính lâu dài, bền vững nhưng cũng linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường. Từ đó thúc đẩy NHTM phát triển bền vững. * Ứng dụng tiến bộ công nghệ Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, ngành ngân hàng cũng cần phải nâng cao dịch vụ
  19. 9 bằng các công nghệ ngân hàng hiện đại để tăng khả năng cạnh tranh. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các NH và tính độc đáo về công nghệ của mỗi NH. 1.2. Quy mô và hiệu quả hoạt động theo quy mô của NHTM 1.2.1. Quy mô hoạt động của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm quy mô của NHTM Theo từ điển Tiếng việt, Quy mô của NHTM là một phạm trù thể hiện độ lớn (về tổng tài sản, vốn điều lệ, VCSH, nhân lực…) và phạm vi hoạt động (hệ thống chi nhánh, mạng lưới, hệ thống dịch vụ tài chính…) của một NHTM. Nó cũng là thước đo mức độ ảnh hưởng của một NHTM đối với nền kinh tế quốc gia và thế giới, phản ánh năng lực (lợi thế) cạnh tranh của NHTM trong lĩnh vực tài chính. Có rất nhiều tiêu chí để xác định quy mô của một NHTM. Tuy nhiên, theo Sameh Charfeddine Karray, Jamel eddine Chichti (2013) đã phân loại các ngân hàng tại các nước đang phát triển Châu Á thành ba quy mô chính là nhỏ, vừa, lớn theo tổng tài sản. 1.2.1.2. Các yếu tố thể hiện quy mô của NHTM * Tổng tài sản: Tổng tài sản là toàn bộ tài sản có mà một NHTM đang nắm giữ, bao gồm tài sản cố định, dư nợ tín dụng, tiền và tương đương tiền, khoản mục đầu tư, tài sản khác...Tổng tài sản lớn thể hiện quy mô càng lớn của NHTM đồng thời thể hiện khả năng tạo ra doanh thu cao hơn của NHTM với các tài sản đang nắm giữ. Tuy nhiên nếu cơ cấu tài sản của các NHTM khác nhau là khác nhau thì sẽ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng tạo ra doanh thu. Vì vậy, tổng tài sản có thể được xem xét riêng biệt, tập trung ở một số yếu tố tài sản chính của ngân hàng như sau: Tài sản cố định, Cho vay khách hàng, Các khoản đầu tư. * Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường khoảng 10% tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, cụ thể nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô huy động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và
  20. 10 các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng là thước đo năng lực tài chính của mỗi ngân hàng và khả năng phòng vệ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của Nhà nước. * Số lƣợng điểm giao dịch: Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NH ngày một khốc liệt, việc phát triển mạng lưới rộng khắp sẽ là một lợi thế lớn giúp NH mở rộng hoạt động, thu hút thêm KH tăng doanh số giao dịch, dịch vụ đến KH. Bên cạnh đó cũng đặt NH trước một số vấn đề, đặc biệt là chí phí, bố trí nhân sự. Do đó cần một chiến lược, quy hoạch chuẩn về mạng lưới phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Tóm lại: Có ba yếu tố chính thể hiện quy mô ngân hàng, trong đó yếu tố Tổng tài sản được sử dụng phổ biến để phân nhóm quy mô các NH như trong nghiên cứu của Sameh Charfeddine Karray, Jamel eddine Chichti (2013), nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012). 1.2.2. Hiệu quả hoạt động theo quy mô của NHTM Theo kinh tế học vi mô, khái niệm “hiệu quả hoạt động theo quy mô” hay còn gọi là “lợi thế kinh tế theo quy mô” xuất hiện từ thời nhà kinh tế học Adam Smith, được bộc lộ qua lợi thế về chi phí mà doanh nghiệp đạt được thông qua quy mô sản xuất, kinh doanh, đầu vào/đầu ra, làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm dần, nếu quy mô sản xuất, kinh doanh tăng lên, trong khi chi phí cố định được dàn trải nhiều hơn, biến phí cũng giảm theo khi các sản phẩm tạo ra nhiều hơn. Qua đó, hiệu quả lợi nhuận cũng tăng lên khi quy mô tăng. Ngược lại là “tính phi kinh tế theo quy mô”. Lợi thế theo quy mô được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh kinh doanh hoặc ở góc độ tổ chức, ở các mức độ khác nhau, như ở một đơn vị sản xuất, một xí nghiệp, toàn thể một doanh nghiệp hoặc một đơn vị kinh doanh như NHTM. Thông thường, khi một NHTM nói riêng và một doanh nghiệp nói chung mới bắt đầu hoạt động và sản xuất sẽ có lợi thế theo quy mô, có nghĩa là NHTM khi đó tăng quy mô lên sẽ làm tăng năng suất và giúp tăng hiệu quả kinh doanh. Khi NHTM đã phát triển đến ngưỡng cao của năng suất lao động hoặc năng suất vốn, nếu tiếp tục tăng quy mô lên thì năng suất biên của vốn và lao động sẽ giảm xuống, làm năng suất trung bình cũng giảm theo và đương nhiên làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM đó. Hiệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2