intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với giáo viên của học sinh lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên bình diện lý luận và thực tiễn như vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” với mục đích tìm hiểu thực trạng kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng này cho các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với giáo viên của học sinh lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

  1. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS HƯƠNG GIANG, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH NGUYỄN THỊ HẰNG Khoa Tâm lý – Giáo dục 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết lập mối quan hệ là một trong những kỹ năng cần thiết giúp mỗi cá nhân duy trì cuộc sống của bản thân, thực hiện được các hoạt động phù hợp, học hỏi nhiều kinh nghiệm và cách ứng xử trong cuộc sống, từ đó có thể hội nhập tốt hơn vào cộng đồng và thành công hơn trong công việc. Theo quan điểm của Vũ Dũng, trong Từ điển Tâm lý học, kỹ năng thiết lập mối quan hệ là năng lực của con người biết vận hành các thao tác của phương thức thiết lập mối quan hệ đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [4]. Để có được kỹ năng này mỗi cá nhân phải học tập và rèn luyện ở mọi lúc và nhất là khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Lứa tuổi THCS là giai đoạn mà các em có nhiều thay đổi về tâm sinh lý, vì vậy việc thiết lập mối quan hệ với người lớn, trong đó có GV, sẽ gặp nhiều khó khăn hơn [1], [6]. Trên thực tế hiện nay mối quan hệ thầy trò đang có nhiều bất cập, giữa thầy và trò khó tìm thấy sự thấu hiểu và đồng cảm với nhau [2], [8]. Ở một khía cạnh khác, hiện tượng HS do áp lực học tập nên luôn có cảm giác sợ GV [5], [7]. Vì vậy giữa thầy và trò tồn tại mối quan hệ trách nhiệm – nghĩa vụ nhiều hơn là mối quan hệ thầy trò theo đúng nghĩa của nó. Mặt khác, nền kinh tế thị trường hiện nay, bên cạnh sự tác động tích cực đến lứa tuổi THCS thì cũng tiềm ẩn những tác động tiêu cực. Dưới những ảnh hưởng đó, các em dễ dàng rơi vào cảm giác căng thẳng, lo lắng, bi quan, dẫn đến nhận thức, hành vi và thái độ sai lệch [9]. Vì vậy, vai trò của người lớn đối với các em trong giai đoạn này là cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, những bất đồng khi giao tiếp với bố mẹ khiến các em phải tìm đến GV, lúc này việc thiết lập mối quan hệ với GV như thể nào trở thành một rào cản lớn đối với các em. Hình thành kỹ năng thiết lập mối quan hệ đối với GV sẽ giúp các em tự tin hơn và nhận được sự quan tâm, chia sẻ, động viên và định hướng kịp thời. Mặc dù mối quan hệ thầy – trò đã được sự quan tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng ở Việt Nam, số lượng các công trình, bài báo về vấn đề này còn hạn chế, đặc biệt là những nghiên cứu về kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS. Trên bình diện lý luận và thực tiễn như vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” với mục đích tìm hiểu thực trạng kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng này cho các em. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 279-287
  2. 280 NGUYỄN THỊ HẰNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để tìm hiểu kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu có liên quan, hỏi ý kiến chuyên gia và xây dựng bộ phiếu điều tra gồm phiếu anket và phiếu phỏng vấn dành cho HS. Phiếu anket chia thành hai phần A và B. Phần A hỏi về các thông tin cơ bản như họ và tên, lớp, trường, giới tính, độ tuổi. Phần B gồm 9 câu hỏi liên quan đến nhận thức và kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS. Quá trình điều tra thực trạng được tiến hành vào tháng 10 năm 2013, trên 70 HS lớp 8, trong đó có 31 HS nam và 39 HS nữ. 3. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GV CỦA HS LỚP 8 TRƯỜNG THCS HƯƠNG GIANG, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH. 3.1. Nhận thức của HS về sự cần thiết và vai trò của kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV Để đánh giá nhận thức của HS về kĩ năng thiết lập mối quan hệ với GV chúng tôi đã đưa ra một số câu hỏi để khảo sát thực trạng. Kết quả cho thấy 100% HS trong số mẫu điều tra đều cho rằng cần phải thiết lập mối quan hệ với GV. Cụ thể, được thể hiện ở 2 bảng sau: Bảng 1. Nhận thức của HS trường THCS Hương Giang về sự cần thiết phải thiết lập mối quan hệ với GV Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Thứ tự Rất cần thiết 32 45,7 1 Cần thiết 24 34,3 2 Bình thường 14 20,0 3 Ít cần thiết 0 0,0 4 Không cần thiết 0 0,0 4 Từ kết quả ở bảng 1 chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết HS đều nhận thức được sự cần thiết phải thiết lập mối quan hệ với GV (mức độ “rất cần thiết”: 45,7% HS; mức độ “cần thiết”: 34,3% HS). Như vậy, chính bản thân các em HS đều có nhu cầu, mong muốn xây dựng được mối quan hệ với GV. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em trong giai đoạn lứa tuổi THCS. Tuy nhiên, vẫn có 20,0% HS cho rằng tầm quan trọng của thiết lập mối quan hệ với này là “bình thường”. Qua bảng 2 chúng ta có thể thấy hầu hết HS đều nhận thức tốt vai trò của việc thiết lập mối quan hệ với GV. Vai trò “GV hiểu HS hơn” có 21,4% HS “rất đồng ý” và 58,6% HS “đồng ý”. Vai trò “tác động, điều chỉnh HS hiệu quả hơn” có 35,7% HS “rất đồng ý” và có 50,0% HS “đồng ý”. Vai trò “HS hiểu GV hơn” có 45,7% HS “đồng ý”, 51,4% HS “rất đồng ý” và 22,8% HS “đồng ý” rằng thiết lập được mối quan hệ với GV sẽ giúp “không khí học tập thoái mái”. Vai trò “hiệu quả giáo dục cao” có 52,8% HS “đồng ý”. Có
  3. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH LỚP 8... 281 81,4% HS đồng ý rằng thiết lập quan hệ với GV giúp HS “rèn luyện được kỹ năng giao tiếp” (trong đó có 51,4% HS “đồng ý” và có 30,0% HS “rất đồng ý”). Như vậy, HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập mối quan hệ với GV, trong đó, nổi bật nhất là các em cho rằng việc thiết lập mối quan hệ với GV sẽ tạo cho các em có được không khí học tập thoái mái. Bảng 2. Nhận thức của HS trường THCS Hương Giang về vai trò của kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV trong nhà trường Rất Bình Không Rất không Đồng ý đồng ý thường đồng ý đồng ý Stt Vai trò Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL % % % % % 1 GV hiểu HS hơn 15 21,4 41 58,6 14 20,0 0 0,0 0 0,0 2 Tác động, điều chỉnh HS hiệu quả 25 35,7 35 50,0 5 7,1 1 1,4 4 5,7 hơn 3 HS thẩu hiểu GV 7 10,0 32 45,7 27 38,6 2 2,8 2 2,8 hơn 4 Không khí học tập 36 51,4 16 22,8 15 21,4 1 1,4 2 2,8 thoái mái 5 Hiệu quả giáo dục 13 18,6 37 52,8 15 21,4 3 4,2 2 2,8 cao 6 Rèn luyện được kỹ năng giao tiếp (trao đổi, ghi nhớ, 8 11,4 36 51,4 21 30,0 3 4,2 2 2,8 làm chủ cảm xúc, tự học...) 3.2. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với giáo viên của học sinh lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 3.2.1. Nội dung, biểu hiện và đánh giá của HS về rèn luyện kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV Để có được kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV, HS phải lựa chọn được những nội dung để giúp cho mình rèn luyện. Trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV, HS lớp 8, trường THCS Hương Giang đã lựa chọn những nội dung được thể hiện ở bảng 3 dưới đây nhằm giúp cho các em thiết lập mối quan hệ tốt với GV. Từ kết quả đã điều tra được ở bảng 3 chúng ta thấy rằng HS đã biết lựa chọn những nội dung thích hợp để trao đổi và trò chuyện với GV. 71,4% HS lựa chọn nội dung “Học tập”, 14,3 % HS lựa chọn nội dung “Suy nghĩ, đánh giá, nhận xét của em về vấn đề gì đó” và ở nội dung “Cảm xúc của em” có 8,6% HS lựa chọn.
  4. 282 NGUYỄN THỊ HẰNG Như vậy, HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh lựa chọn nội dung để trao đổi trò chuyện với GV chủ yếu là vấn đề về học tập. Theo kết quả phỏng vấn, các em cho rằng học tập là chủ đề dễ nhất để mở đầu câu chuyện với GV. Các em có thể hỏi về một nội dung chưa rõ trong bài giảng, một bài toán khó chưa tìm ra đáp án hoặc hỏi về phương pháp học tập. Với chủ đề này, các HS thừa nhận rằng các em cảm thấy thoải mái và tự nhiên nhất để bắt chuyện với GV. Ngoài ra nội dung về suy nghĩ, đánh giá, nhận xét của mình về vấn đề gì đó hoặc nội dung về cảm xúc của bản thân cũng được các em lựa chọn làm nội dung của cuộc trò chuyện với GV. Điều này chứng tỏ bước đầu các em đã biết trao đối những suy nghĩ của mình để xin lời khuyên từ GV. Theo hướng này, GV cũng dễ dàng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và suy nghĩ, cảm xúc của HS, từ đó có định hướng và điều chỉnh cho các em. Tuy nhiên, cũng từ bảng 3 cho thấy, vì chưa được rèn luyện về kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV nên các em chưa biết nghệ thuật trong giao tiếp và ứng xử; thể hiện 100% HS chưa quan tâm đến cảm xúc, suy nghĩ, công việc của đối tượng giao tiếp (ở đây chính là GV của các em). Khi được hỏi lí do vì sao các em không hỏi thăm về sức khỏe, công việc hay gia đình của GV, hầu hết các em đều cảm thấy ngại và “không phù hợp”. Bảng 3. Nội dung rèn luyện kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Thứ tự Học tập 50 71,4 1 Suy nghĩ, đánh giá, nhận xét của em về vấn đề gì đó 10 14,3 2 Cảm xúc của em 6 8,6 3 Tình yêu, tình bạn 3 4,3 4 Gia đình của em 1 1,4 5 Gia đình của thầy cô giáo 0 0,0 6 Cuộc sống của thầy cô giáo 0 0,0 6 Công việc của thầy cô giáo 0 0,0 6 Nội dung khác 0 0,0 6 Từ kết quả ở bảng 4, chúng ta có thể nhận thấy rằng phần lớn HS đã chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV. 94,3 % HS luôn luôn “Lễ phép với thầy cô giáo” (trong đó “luôn luôn”: 65,7 % HS và “thường xuyên: 28,6 % HS”). Điều này cho thấy đối với HS các em luôn coi trọng và đặt vấn đề lễ phép với GV là quan trọng hàng đầu. Ở biểu hiện “Em lắng nghe và tin tưởng thầy cô giáo” có 28,6 % HS “luôn luôn” và 45,7 % HS “thường xuyên”. Biểu hiện “Em làm theo những ý kiến, nhận xét của thầy cô” có 41,4 % HS “luôn luôn” và 31,4 % HS “thường xuyên”. Tuy nhiên, chỉ có 54,3% HS thỉnh thoảng mới “Cảm thấy nói chuyện với thầy cô rất thoái mái”, 44,3% HS sẵn sàng trao đổi ý kiến với GV khi cần thiết (14,3 % HS “luôn luôn” và 30,0 % HS “thường xuyên”). Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ rất lớn HS chỉ thỉnh thoảng mới trao đổi ý kiến với GV khi cần thiết. Như vậy, các em HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đều mong muốn rèn luyện kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV và bước đầu đã biết lựa chọn những nội dung phù hợp để thiết lập mối quan hệ ấy. Tuy nhiên, nội dung
  5. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH LỚP 8... 283 này vẫn mang tính nghèo nàn, chưa linh hoạt do tính tự tin của các em còn ở mức độ thấp. Bảng 4. Biểu hiện của kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS Thường Thỉnh Không Luôn luôn Ít khi xuyên thoảng bao giờ Stt Biểu hiện Tỉ lệ Tỉ lệ Tỷ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL % % % % % 1 Em cảm thấy dễ dàng và thoải mái khi mở lời nói chuyện với 6 8,6 22 31,4 32 45,7 6 8,6 4 5,7 thầy cô về một vấn đề gì đó 2 Em cảm thấy nói chuyện với 10 14,3 7 10,0 38 54,3 11 15,7 4 5,7 thầy cô rất thoái mái 3 Em lễ phép với thầy cô giáo 46 65,7 20 28,6 0 0,0 4 5,7 0 0,0 4 Em sẵn sàng trao đổi ý kiến 10 14,3 21 30,0 32 45,7 2 2,8 5 7,1 với thầy cô khi cần thiết 5 Em lắng nghe và tin tưởng thầy 20 28,6 32 45,7 7 10,0 7 10,0 4 5,7 cô giáo 6 Em hỗ trợ, giúp đỡ thầy cô 9 12,8 24 34,3 19 27,1 12 17,1 6 8,6 trong khá năng có thể 7 Em ngưỡng mộ thầy cô giáo 12 17,1 20 28,6 28 40,0 9 12,8 1 1,4 8 Em làm theo những ý kiến, 29 41,4 22 31,4 11 15,7 8 11,4 0 0,0 nhận xét của thầy cô Bảng 5. Tự đánh giá của HS về kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các GV Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu Stt Giáo viên Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL % % % % % 1 GV chủ nhiệm 42 60,0 20 28,6 7 10,0 1 1,4 0 0,0 GV các bộ môn 2 11 15,7 33 47,1 19 27,1 6 8,6 1 1,4 tự nhiên GV các bộ môn 3 6 8,6 25 35,7 29 41,4 9 12,8 1 1,4 xã hội GV giảng dạy 4 các môn năng 14 20,0 29 41,4 16 22,8 4 5,7 7 10,0 khiếu GV phụ trách 5 công tác đoàn 9 12,8 10 14,3 15 21,4 27 38,6 9 12,8 đội GV không trực 6 tiếp giảng dạy 5 7,1 9 12,8 20 28,6 19 27,1 19 24,3 em Từ bảng 5, chúng ta thấy rằng phần lớn HS đều thiết lập được mối quan hệ tốt với những GV có nhiều thời gian tiếp xúc với các em. Có 60,0 % HS có mối quan hệ “rất tốt” và 28,6% HS có quan hệ “tốt” với GV chủ nhiệm. Đây là điều dễ hiểu vì GV chủ nhiệm luôn là người gần gũi các em nhất và hàng tuần GV chủ nhiệm đều có thời gian
  6. 284 NGUYỄN THỊ HẰNG dành riêng để trò chuyện với HS. Với “GV các bộ môn tự nhiên” có 47,1 % HS tốt. 41,4 % HS có quan hệ “tốt” với “GV giảng dạy các môn năng khiếu”. Tuy nhiên, chỉ có 12,8 % HS có mối quan hệ “rất tốt” với “GV phụ trách công tác đoàn đội”. Như vậy, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV được HS thực hiện tốt đối với những GV có nhiều thời gian giảng dạy đối với các em, nhất là GV chủ nhiệm lớp, còn những GV khác các em vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của sự khác biệt trong các kết quả này cần được điều tra để làm rõ thêm. 3.2.2. Yếu tố ảnh hướng đến quá trình thiết lập mối quan hệ với giáo viên của học sinh Trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang, ngoài nguyên nhân từ bản thân thì một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thiết lập mối quan hệ với GV của các em. Nếu xác định được đầy đủ các yếu tố này, từ đó sẽ tìm hiểu và đề xuất được những biện pháp để nâng cao kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của các em, một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này ở HS được thể hiện ở bảng sau: Bảng 6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8, trường THCS Hương Giang Bình Không Rất không Rất đồng ý Đồng ý thường đồng ý đồng ý Stt Yếu tố Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL % % % % % 1 Tính cách của GV 19 27,1 30 42,8 19 27,1 2 2,8 0 0,0 17 24,3 2 Tính cách của HS 15 21,4 37 52,8 1 1,4 0 0,0 Kiểu ứng xử của GV 3 32 45,7 18 25,7 13 18,6 4 5,7 3 4,2 trong nhà trường Thời gian tiếp xúc 17 24,3 4 24 34,3 27 38,6 2 2,8 0 0,0 HS và GV 5 Tác động xã hội 23 32,8 14 20,0 6 8,6 11 15,7 16 22,9 Từ kết quả điều tra, chúng ta thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết lập mối quan hệ với GV của HS. Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến các em là do tính cách của chính các em (74,2% HS đồng ý). Qua phỏng vấn và quan sát, hầu hết HS đều tỏ vẻ không tự tin khi đứng trước GV. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả đã trình bày ở trên. Yếu tố thứ hai là “thời gian tiếp xúc giữa HS và GV” vẫn còn hạn chế (có 72,9% HS đồng ý). Ngoài ra các yếu tố như kiểu ứng xử của GV trong nhà trường (71,4% HS đồng ý), tính cách của GV (69,9% HS đồng ý) và tác động xã hội 52,8% HS đồng ý) đều có ảnh hưởng khá mạnh đến quá tình thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8 trường Hương Giang. Nếu tác động phù hợp đến những yếu tố ảnh hưởng này thì việc thiết lập mối quan hệ với GV sẽ đạt được kết quả tốt hơn, giữa GV và HS sẽ tạo ra được mối quan hệ thân thiện và không khí học tập thoái mái hơn.
  7. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH LỚP 8... 285 3.3. Những khó khăn học sinh gặp phải trong quá trình thiết lập mối quan hệ với giáo viên Trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn. Nếu xác định được những khó khăn này, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp sẽ hỗ trợ cho quá trình rèn luyện nâng cao kỹ năng này ở các em, các khó khăn các em gặp phải được biểu diễn trong bảng 7 dưới đây: Bảng 7. Những khó khăn HS gặp phải trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV Thường Thính Không bao Luôn luôn Ít khi xuyên thoảng giờ Stt Khó khăn Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL % % % % % 1 Không có thời gian 2 2,8 14 20,0 29 41,4 20 28,6 5 7,1 Thiếu tự tin vào bản 2 29 41,1 18 25,7 5 7,1 10 14,3 8 11,4 thân Không có sự giúp đỡ, định hướng từ 3 6 8,6 30 42,9 15 21,4 9 12,8 10 14,3 người khác (cha mẹ, thầy cô giáo,...) Không được dạy và rèn luyện kỹ năng 4 thiết lập mối quan hệ 5 7,1 9 12,8 15 21,4 25 35,7 16 22,8 với người khác, đặc biệt là với GV Từ kết quả điều tra cho thấy hầu hết HS lớp 8 trường THCS Hương Giang đều gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV, trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu tự tin vào bản thân với tỷ lệ % gặp phải ở HS là 41,1% ở mức độ luôn luôn; 25,7% ở mức độ thường xuyên và chỉ có 7,1% HS chưa bao giờ gặp khó khăn này. Kết quả này chứng tỏ, đối với các em, đứng trước thầy cô giáo là một áp lực lớn. Qua quá trình phỏng vấn, nhiều HS chia sẻ rằng “cử mỗi lần đứng gần thầy hoặc cô là tim đập chân run”; một số HS khác thừa nhận họ luôn né tránh bằng cách bỏ đi chỗ khác khi nhìn thấy thầy cô từ phía xa. Các em không giảm chủ động trao đổi, trò chuyện với GV vì cho rằng mình chưa đủ năng lực, sự hiểu biết so với GV. Nếu vượt qua được sự tự ti của bản thân khi đứng trước thầy cô giáo, chắc chắn HS sẽ cải thiện được đáng kế khả năng thiết lập mối quan hệ của mình với GV; từ đó xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và gần gũi hơn. Để thiết lập mối quan hệ với GV có hiệu quả, ngoài sự nổ lực của bản thân, HS cũng rất cần sự giúp đỡ từ người lớn, đặc biệt là cha mẹ và chính từ GV. Qua bảng trên chúng ta thấy có đến 42,9% HS thường xuyên gặp khó khăn này ở mức độ “thường xuyên” và 21,4% học sinh ở mức độ “thỉnh thoảng”. Qua phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy rằng, một số GV, đặc biệt là GV bộ môn chưa thật sự quan tâm đến việc chủ động xây dựng mối quan hệ xa hơn với HS ngoài bài giảng trên lớn; đồng thời, vì hạn chế về thời gian nên GV cũng rất hiếm khi đề cập đến vấn đề thiết lập quan hệ với GV cho HS.
  8. 286 NGUYỄN THỊ HẰNG Sự hạn hẹp về thời gian cũng là một trong những khó khăn lớn mà HS lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh gặp phải. 20% HS thường xuyên gặp khó khăn này và 41,4% HS thỉnh thoảng gặp. Như vậy, ngoài việc học tập, rèn luyện, vui chơi và sinh hoạt hàng ngày, việc thiết lập mối quan hệ với GV dường như chưa phải là điều quan trọng đối với HS để các em dành nhiều thời gian để hình thành và phát triển kỹ năng này. Như vậy, nhìn chung, HS lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, Hà Tĩnh gặp khá nhiều khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ với GV. Đáng lưu ý nhất là phần lớn HS đều thiếu tự tin vào bản thân khi tiếp xúc với GV. 4. KẾT LUẬN Kỹ năng thiết lập mối quan hệ là một trong những kỹ năng khó trong hệ thống các kỹ năng giao tiếp; đặc biệt, đối với HS THCS với những thay đổi rõ nét về tâm sinh lý, thiết lập mối quan hệ với GV càng trở nên khó khăn hơn. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực trạng chúng tôi thấy rằng: HS lớp 8 trường THCS Hương Giang, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đã có những hiểu biết đúng đắn về tầm quan trọng của việc thiết lập mối quan hệ với GV, bước đầu biết lựa chọn những nội dung cơ bản để thiết lập và duy trì mối quan hệ này. Tuy nhiên, kỹ năng này của các em vẫn còn ở mức độ thấp. Nguyên nhân là do trong quá trình thiết lập mối quan hệ với GV, HS gặp rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất xuất phát từ sự thiếu tự tin của chính bản thân các em. Ngoài ra, quá trình thiết lập mối quan hệ này còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như tính cách của GV, tính cách của HS, kiểu ứng xử của người lớn trong trường, thời gian tiếp xúc HS và GV, tác động xã hội; trong đó tính cách của chính các em là rào cản lớn nhất. Nếu khắc phục được sự tự tin, giúp HS tự tin, chủ động hơn thì khả năng thiết lập mối quan hệ với GV của HS lớp 8 trường Hương Giang sẽ được cải thiện. Vì đây là giai đoạn khủng hoảng thứ 2 trong tiến trình phát triển tâm lý của con người, sự hỗ trợ từ phía người lớn, trong đó có GV là điều rất quan trọng. Vì vậy, hình thành kỹ năng thiết lập mối quan hệ với GV cho HS sẽ tạo nhiều cơ hội cho chính bản thân SV và cho việc giáo dục các em trong nhà trường. Với ý nghĩa như vậy, nhà trường cần khuyến khích GV gần gũi hơn với HS, chủ động thiết lập mối quan hệ với các em, quan tâm, chia sẻ và sẵn sang hỗ trợ tâm lý cho các em khi cần thiết để hạn chế tính tự ti ở các em. Ngoài ra, để có thể thực hiện tốt hơn vấn đề này, nhà trường nên có ít nhất một chuyên gia tư vấn tâm lý trong nhà trường để hỗ trợ tâm lý các em, trong đó có việc giúp đỡ các em xây dựng mối quan hệ với GV trong nhà trường. Một số biện pháp khác đó là: Tổ chức các cuộc giao lưu giữa GV và HS; mở rộng phạm vi giao tiếp cho HS qua các hoạt động; tập huấn kỹ năng ứng phó với những khó khăn về mặt tâm lý trong quá trình giao tiếp, kỹ năng thiết lập mối quan hệ, kỹ năng làm quen, kỹ năng giao tiếp… là những hoạt động thiết thực cần được tổ chức để tạo điều kiện cho HS nâng cao kỹ năng giao tiếp và thiết lập mối quan hệ, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu thiết lập mối quan hệ HS với GV.
  9. KỸ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH LỚP 8... 287 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Võ Thị Minh Chí (2011). Hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học trò – cơ sở xây dựng mối quan hệ thầy – trò, Báo Giáo dục & Thời đại. [2] Nguyễn Thị Kim Dung, Mối quan hệ thầy – trò trong trường phổ thông hiện đại, Viện Nghiên cứu Sư phạm – ĐHQGHN. [3] Nguyễn Thị Kim Dung (2003). Cá tính và một số định hướng giáo dục nhằm phát triển cá tính của học sinh trong nhà trường phổ thông, Tạp chí giáo dục, số 60, tr. 10- 12. [4] Vũ Dũng (1997). Từ điển Tâm lý học, NXB Hà Nội. [5] Thúy Ngà (2013). Học sinh uống thuốc ho gây nghiện để… hết sợ thầy cô, truy cập trang web http://24h.com.vn ngày 09/10/2013. [6] Nguyễn Bá Phu (2011). Tâm lý học phát triển, Đại học Sư phạm – Đại học Huế. [7] Phan Sáng (2012). Trò đánh thầy nhập viện, báo Tiền Phong, số 4/12/2012. [8] Trần Trọng Thủy (1994). Quan hệ thầy trò – một nhân tố giáo dục quan trọng, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, 11, tr, 2-3. [9] Trần Thị Tú Anh (2011). Kỹ năng ứng phó với những khó khăn tâm lý của trẻ vị thành niên, Đề tài cấp Bộ, ĐHSP Huế. NGUYỄN THỊ HẰNG SV lớp TLGD 3, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ĐT: 0167 643 5856, Email: nananguyenhang@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2