intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022" mô tả kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

  1. D.T.H. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 142-146 KỸ NĂNG THỰC HÀNH QUY TRÌNH GHI ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ KIẾN THỨC NHẬN BIẾT MỘT SỐ SÓNG ĐIỆN TIM BẤT THƯỜNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022 Dương Thị Hà Anh*, Vũ Thị Duyên, Ngô Thị Lan Trang, Bùi Thị Hồng Mỹ, Nguyễn Thu Trang Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/08/2023; Ngày duyệt đăng: 28/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, trên 38 điều dưỡng tại 2 khoa Cấp cứu và Thăm dò chức năng có nhiệm vụ trực tiếp ghi điện tâm đồ cho người bệnh, được tiến hành từ tháng 04 – 10/2022 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng quy trình điện tâm đồ là 84,2% (Trong đó, Khoa Cấp cứu là 82,1% và Khoa Thăm dò chức năng là 90,0%); 39,5% điều dưỡng có tổng điểm kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường ≥ 7,5 điểm (Trong đó, Khoa Cấp cứu là 42,9% và Khoa Thăm dò chức năng 30,0%). Tỷ lệ nhận biết đúng dấu hiệu nhồi máu cơ tim ST chênh lên trên điện tâm đồ là 73,7% (Trong đó, Khoa Cấp cứu là 82,1% và Khoa Thăm dò chức năng là 50,0%) với p
  2. D.T.H. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 142-146 hiện quy trình ghi điện tâm đồ và hầu hết được thực hiện Rahimpour và cộng sự (2021) đánh giá Alpha Cronbach tại Khoa Cấp cứu và Khoa Thăm dò chức năng. Nhằm là 0,71 đã đạt được [6] và thông qua cho thấy bộ công tìm hiểu kỹ năng thực hành quy trình ghi điện và kiến cụ có giá trị sử dụng tốt. thức nhận biết một số song bất thường của điều dưỡng tại bệnh viện đang ở mức độ như thế nào? Góp phần 2.6. Xử lý và phân tích số liệu hỗ trợ tốt cho chẩn đoán bệnh và cứu chữa cho người Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, làm sạch và bệnh kịp thời, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích tăng cường sự hài lòng của người bệnh. Vì vậy, chúng số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Mức điểm Thang tôi tiến hành nghiên cứu: “Kỹ năng thực hành quy trình điểm đánh giá nội dung thực hành quy trình ghi điện ghi điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim và kiến thức nhận biết được một số sóng điện tim tim bất thường của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa bất thường với tổng 10 điểm (Trường hợp mắc sai điện Đức Giang năm 2022”. Với 2 mục tiêu: cực sẽ bị đánh không đạt toàn bộ phần đánh giá) nếu ≥ - Mô tả kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ 7,5 điểm: Đạt; 35 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 7 (70,0) 18 (64,2) 17 (44,7) tuổi Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên công cụ đo lường Nhận xét: Nghiên cứu được thực hiện trên 38 điều thực hành quy trình ghi điện tâm đồ và kỹ năng nhận dưỡng đang làm việc tại Khoa Cấp Cứu và Khoa Thăm biết được một số sóng điện tim bất thường theo nghiên Dò Chức Năng có nhiệm vụ ghi điện tâm đồ cho người cứu của tác giả Nabil Malk và cộng sự [5], tác giả bệnh tại BVĐK Đức Giang cho kết quả như sau: Điều Rahimpour và cộng sự (2021) [6] và Quy trình Hướng dưỡng nữ giới tỷ lệ là 60,5%; có ½ (50%) điều dưỡng dẫn thực hành ghi điện tâm đồ đang được áp dụng tại có kinh nghiệm làm việc >10 năm; Điều dưỡng có trình Bệnh viện đa khoa Đức Giang. độ Cao đẳng là 73,7% và 55,3% điều dưỡng có độ tuổi ≤ 35 tuổi. Giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi được tác giả 144
  3. D.T.H. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 142-146 3.2. Kỹ năng thực hành quy trình ghi điện tâm đồ Bảng 5. Tỷ lệ điều dưỡng nhận biết dấu hiệu nhồi máu cơ tim có ST chênh lên trên điện tâm đồ Bảng 2. Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đúng quy trình ghi điện tim Đúng Sai Khoa Số lượng Tổng Đạt Chưa đạt (%) (%) Khoa (%) (%) (%) Khoa Cấp cứu n = 28 23 (82,1) 5 (17,9) Khoa cấp cứu 28 (100) 23 (82,1) 5 (17,9) Khoa Thăm dò n = 10 5 (50,0) 5 (50) Khoa thăm dò chức năng 10 (100) 9 (90,0) 1 (10,0) Chung n = 38 28 (73,7) 10 (26,3) chức năng Chung 38 (100) 32 (84,2) 6 (15,8) p p < 0,05 p p < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ nhận biết đúng dấu hiệu nhồi máu cơ tim ST chênh lên trên điện tâm đồ chung là 73,7%. Tỷ Nhận xét: Tỷ lệ thực hiện đúng quy trình điện tim ở cả lệ điều dưỡng nhận biết đúng dấu hiệu nhồi máu cơ tim 2 khoa chiếm 84,2%. Tỷ lệ thực hiện quy trình ghi điện ST chênh lên Khoa Cấp cứu là 82,1% và Khoa Thăm dò tim đạt tại Khoa cấp cứu: là 82,1% và Khoa thăm dò chức năng là 50%. Sự khác biệt giữa 2 khoa cho thấy có chức năng đạt là 90%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống ý nghĩa thống kê (p 0,05 Trong đó, Khoa Thăm dò chức năng có tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đúng quy trình ghi điện tâm đồ là 90% cao Nhận xét: Tỷ lệ nhận biết đúng sóng rung nhĩ trên điện hơn so với khoa cấp cứu (82,1%). Sự khác biệt này có ý tâm đồ chung là 84,2%.Tỷ lệ nhận biết đúng sóng điện nghĩa thống kê (p0,05). nặng, trong tình trạng cấp cứu, đòi hỏi ở điều dưỡng 145
  4. D.T.H. Anh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 142-146 phải làm xử lý nhanh chóng có thể dẫn đến bị sai sót 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ trong quá trình thực hiện quy trình ghi điện tâm đồ cho người bệnh. Khoa thăm dò chức năng lượng người bệnh Kết quả nghiên cứu Kỹ năng thực hành quy trình ghi đến làm điện tâm đồ tương đối đa dạng ngoài các người điện tâm đồ và kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bệnh có bệnh lý liên quan tới khám ngoại trú, khám định bất thường của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Đức kỳ, còn những người bệnh nằm nội trú thông thường Giang năm 2022 như sau: Tỷ lệ điều dưỡng thực hành người bệnh có thời gian chuẩn bị cũng chu đáo hơn. đúng quy trình điện tâm đồ là 84,2%. Tỷ lệ thực hiện Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, đây là một quy trình ghi điện tim đạt tại Khoa Cấp cứu là 82,1% và vấn đề mà lãnh đạo bệnh viện cần lưu tâm trong việc Khoa Thăm dò chức năng đạt là 90%. Tổng điểm kiến bố trí sắp xếp và giám sát tại các khoa trọng điểm để thức nhận biết một số sóng điện tim bất thường của điều tránh làm ảnh hưởng tới quá trình chăm sóc và điều trị dưỡng ≥ 7,5 điểm là 39,5%. Trong đó, tỷ lệ điều dưỡng cho người bệnh. có điểm ≥ 7,5 điểm của Khoa Cấp cứu là 42,9% và Khoa Thăm dò chức năng 30,0%. Tỷ lệ nhận biết đúng 4.2. Kiến thức nhận biết một số sóng điện tim bất dấu hiệu nhồi máu cơ tim ST chênh lên trên điện tâm đồ thường chung là 73,7%. Tỷ lệ điều dưỡng nhận biết đúng dấu hiệu nhồi máu cơ tim ST chênh lên Khoa Cấp cứu là Kết quả cho thấy, tỷ lệ điều dưỡng có tổng điểm kiến 82,1% và Khoa Thăm dò chức năng là 50% (p
  5. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESSMENT THE TREATMENT RESULTS OF THE NASAL FRACTURES IN DUC GIANG GENERAL HOSPITAL, 2021 Pham Ngoc Tuan, Nguyen Thi Phuong Loan*, Cung Dinh Hoan Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 24/07/2023; Accepted: 30/08/2023 ABSTRACT Ojective: Evaluation initial results of treatment of simple nasal fracture in the otolaryngology department of Duc Giang General Hospital Subjects and methods: A descriptive study on patients diagnosed with simple nasal fracture with indications for surgery at the otolaryngology department of Duc Giang General Hospital from 4/2021 to 11/2021. Results: A total of 30 patients with primary nasal fracture alone were included in the study. 70% patients were male and most of them are 15-60 years (86.7%). The most common cause is traffic accidents, accounting for 40%, trauma 33.3%. Clinical symptoms: 100% nasal pain and bleed- ing, nasal asphyxia 76.7%, nasal spine deformity 26/30 (86.7%), bruising and swelling 22/30 (73.3%), painful pressure 21/30 (70%), bone scraping 5/30 (16.7%), open wounds 6/30 (20%). Primary nasal fractures type IIB accounted for the majority with 14/30 (53.8%), followed by type IIA with 7/30 (26.9%). Postoperative hospital stay for 3 days accounted for 19/30 (63.3%), patients need to stay up to 4-7 days is 11/30 (36.7%). The treatment results after 1 months were 92.9% good in breathing and smelling functions, 71.4% in aesthetics. The treatment results after 3 months were 100% good in breathing and smelling functions, 89.7% in aesthetics. Conclusion: Fracture of the nasal is common due to traffic accidents and trauma. Simple nasal fractures are usually mild and do not affect the overall condition, the postoperative period is short After surgery, the majority of patients recovered well in terms of function and aesthetics. Keywords: Surgery, nasal fracture.   *Corressponding author Email address: phuongloan1192@gmail.com Phone number: (+84) 395409311 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2