intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật bẫy và theo dõi nguồn bệnh Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở trong đất

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

205
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp này được xem xét là rất hiệu quả để phân lập P. cinnamomi và P. medicaginis từ Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có đất, tuy nhiên, phương pháp này cũng không hiệu giá trị xuất khẩu cao ở các nước như ấn Độ , quả đối với P. capsici. Kỹ thuật sử dụng lá tiêu Indonesia, Mã Lai, Thái Lan, Sri Lanka, Brazil, để phân lập tác nhân gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu Trung Quốc và Việt Nam (Nair 2004). Việt Nam đã được áp dụng ở ấn Độ và Mã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật bẫy và theo dõi nguồn bệnh Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở trong đất

  1. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 Kỹ thuật bẫy và theo dõi nguồn bệnh Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở trong đất Baiting and monitoring propagules of pathogen causing Phytophthora foot rot of black pepper in soil Nguyễn Vĩnh Trường Đại học Nông Lâm Huế Abstract Phytophthora foot rot of black pepper (Piper nigrum L.) caused by Phytophthora capsici is severe during the rainy season in Vietnam. In this papper, a simple technique to detect and monitor propagules of pathogen in soil is described. Keywords: Phytophthora capsici, Baiting I. Đặt vấn đề Phương pháp này được xem xét là rất hiệu quả để phân lập P. cinnamomi và P. medicaginis từ Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có đất, tuy nhiên, phương pháp này cũng không hiệu giá trị xuất khẩu cao ở các nước như ấn Độ , quả đối với P. capsici. Kỹ thuật sử dụng lá tiêu Indonesia, Mã Lai, Thái Lan, Sri Lanka, Brazil, để phân lập tác nhân gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu Trung Quốc và Việt Nam (Nair 2004). Việt Nam đã được áp dụng ở ấn Độ và Mã Lai (Anandaraj hiện nay đang dẫn đầu về sản xuất và xuất khẩu and Sarma 1990). Đây là kỹ thuật đơn giản hồ tiêu trên thế giới, giá trị xuất khẩu hồ tiêu năm nhưng hiệu quả trong việc theo nguồn bệnh bảo 2006 đã đạt đến 190 triệu đô la Mỹ, chiếm 60% tồn trong đất. Kueh và Khew (1982) đã sử dụng thị phần của thị trường thế giới (Viet Nam News kỹ thuật này để theo dõi sự bảo tồn tác nhân gây 2007). bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở Mã Lai. Các tác giả đã Bệnh thối gốc rễ cây hồ tiêu (còn được gọi là cho biết rằng mật độ nguồn nấm bệnh P. bệnh chết nhanh hay bệnh tiêu sầu) là bệnh hại palmivora MF4 (nay được xác định lại là P. nguy hiểm, thường làm chết dây tiêu hàng loạt, capsici) gây nên bệnh thối gốc rễ hồ tiêu được gây mất trắng hoặc làm giảm năng suất cây trồng xác định cao nhất ở độ sâu lẫy mẫu đất từ 0.5– (Nguyễn Đăng Long 1992; Truong et al. 2008). 15cm và độ pH của đất từ 6,5–7. ở Việt Nam, Nguyên nhân gây bệnh đã được xác định là do phân lập nguồn nấm Phytophthora từ đất nói Phytophthora capsici gây nên (Truong et al. chung và P. capsici nói riêng rất ít khi thành 2008). Bệnh gây hại phổ biến ở tất cả các vùng công, do bị hạn chế về kiến thức, kỹ thuật và trồng tiêu trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, việc trang thiết bị. Vì vậy việc phát hiện và theo dõi phát hiện, phân lập và theo dõi tác nhân gây bệnh nguồn nấm bệnh trong đất để chủ động phòng trừ từ đất là vấn đề rất khó khăn. Việc phân lập tác bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Trong phạm vi nhân gây bệnh từ đất bằng cách sử dụng các loại nghiên cứu hiện tại, chúng tôi trình bày một bẫy như môi trường chọn lọc Phytophthora phương pháp bẫy nấm hiệu quả và dễ dàng sử (Erwin and Ribeiro 1996), quả táo (Holliday and dụng để theo dõi nguồn bệnh P. capsici trong đất Mowat 1963), hạt cây thầu dầu (Ricinis trong điều kiện của nước ta. communis L.) (Sastry and Hegde 1988), lá cây Fosberg (Albizia falcataria L) và lá cây hồ tiêu II. Phương pháp nghiên cứu (Kueh and Khew 1982) đã được áp dụng ở nhiều Đất sử dụng để bẫy nấm Phytophthora được nước trên thế giới. Môi trường chọn lọc PSM thu thập ở vùng quanh gốc cây hồ tiêu bị nhiễm được sử dụng để phân lập Phytophthora từ đất đã được đề cập đến từ những năm của thập kỷ 1970. bệnh ở độ sâu khoảng từ 1 – 15 cm từ mặt đất.
  2. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 Mẫu đất được thu thập từ các tỉnh trồng tiêu III. Kết quả và thảo luận trọng điểm Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Hầu hết các loài Phytophthora thường rất Tàu và Quảng Trị. Chúng tôi so sánh hiệu quả 3 khó khăn để phân lập được từ đất, vì vậy phương pháp bẫy du động bào tử (zoospore) khác phương pháp bẫy nấm thường được sử dụng nhau và đánh giá hiệu quả của từng phương pháp. trong phân lập. Bẫy nấm là kỹ thuật sử dụng 1. Sử dụng hạt lupin (Lupinus angustifolius dụng các ký chủ cảm nhiễm với các loài L.): cho vào cốc nhựa 100g đất, sau đó gieo hạt Phytophthora. Tuy nhiên, không có phương lupin, sử dụng nước cất vô trùng tưới vào cốc cho pháp bẫy nấm nào là hiệu quả đối với tất cả đến khi đất đủ ẩm để hạt lupin nảy mầm. Hạt các loài. Kết quả bẫy nấm Phytophthora lupin nảy mầm có triệu chứng bệnh hoặc cây con capsici từ đất của chúng tôi cho thấy phương bị héo sẽ được phấn lập trên môi trường chon lọc pháp sử dụng lá tiêu cho hiệu quả cao hơn hẳn Phytophthora (PSM). sử dụng hạt lupin và môi trường chọn lọc 2. Sử dụng môi trường chọn lọc PSM (Bảng 1). Trong 3 phương pháp, hạt Phytophthora (PSM): khoảng 50g đất được bóp lupin thường được sử dụng để bẫy P. vỡ vụn, rồi cho vào một cốc nhựa (Hình bìa 2 - cinnamomi rất hiệu quả nhưng không hiệu quả 1). Sau đó thêm vào 100mL nước cất. Cho vào đối với P. capsici trong thí nghiệm. mỗi cốc 3 miếng thạch (diện tích khoảng 1 Bảng 1. Hiệu quả các phương pháp bẫy nấm cm2 ) môi trường PSM được chuẩn bị theo công Phytophthora capsici từ đất thức của Dhingra and Sinclair (1995). Phương pháp bẫy được tiến hành theo Nguyễn Vĩnh Số mẫu phát Tỉ lệ Trường et al. (2002). Nghiệm thức hiện (%) 3. Sử dụng lá tiêu: đất được chuẩn bị như cách 2, cho vào trên bề mặt nước cốc một lá Hạt lupin 0 0 tiêu bánh tẻ (lá trưởng thành, không quá già) Môi trường PSM 0 0 giống tiêu Vĩnh Linh (giống nhiễm bệnh), cốc Sử dụng lá tiêu 38 78 để trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm khoảng 25–30o C và dưới điều kiện ánh sáng Theo quan sát của chúng tôi, các mẫu đất tán xạ. Chú ý lá tiêu phải được giữ nổi trên mặt bẫy dương tính với nguồn bệnh thối gốc rễ, lá nước trong suốt thời gian bẫy. Quan sát vết tiêu thường xuất hiện vết bệnh đặc trưng sau 2– bệnh phát triển trên lá tiêu sau 2–5 ngày. Mô 5 ngày (Hình bìa 2 - 2). Vết bệnh gây ra do bệnh trên lá được cắt thành từng miếng nhỏ Phytophthora có hình tròn, có tia nấm ở ngoài (kích thước khoảng 2mm2 ) và cho vào đĩa petri rìa và vành mô bệnh dạng giọt dầu, rất dễ dàng (4-5 miếng/đĩa) chứa nước cất vô trùng. Kiểm phân biệt bằng mắt thường với các vết tổn tra cành sinh bọc bào tử động thương gây nên bởi vi khuẩn, Pythium hoặc các (sporangiosphore) và bọc bào tử động loại nấm gây bệnh trong đất khác. Cành mang (sporangium) bằng kính hiển vi quang học sau bọc bào tử động (sporangiosphora) và bọc bào 1–2 ngày. Mô vết bệnh cũng được phân lập tử động (sporangium) có thể quan sát dễ dàng trên môi trường PSM để so sánh với kết quả bằng kính hiển vi sau khi cắt nhỏ phần vết bệnh quan sát bằng mắt thường triệu chứng vết bệnh trên lá và ủ trong nước 1–2 ngày (Hình bìa 2 - trên lá. 3). Bằng cách phân lập trên môi trường PSM, Mỗi công thức thí nghiệm chúng tôi tiến sau đó tiến hành xác định loài bằng cách quan hành với 50 mẫu đất được chọn ngẫu nhiên từ sát hình thái nấm gây bệnh và kiểm chứng lại các mẫu đất thu thập trong quá trình điều tra bằng kỹ thuật ITS-RFLP, chúng tôi đã xác định bệnh. được trong 38 mẫu xuất hiện vết bệnh đặc
  3. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008 trưng do Phytophthora gây nên, 36 mẫu được này nên được triển khai tập huấn rộng rãi cho xác định là P. capsici, 1 mẫu P. nicotianae và 1 các cán bộ ở những vùng sản xuất hồ tiêu để mẫu P. cinnamomi. Nghiên cứu gần đây của phục vụ chỉ đạo sản xuất. Nguyễn Vĩnh Trường et al. (2008), P. capsici đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh thối Tài liệu tham khảo gốc rễ hồ tiêu ở Việt Nam, P. nicotianae cũng 1. Anandaraj M, Sarma YR (1990) A simple phân lập được từ cây bị bệnh và đất nhưng vai baiting technique to detect and isolate trò của nó hiện nay chưa được xác định. P. Phytophthora capsici ('P. palmivora' MF4) from cinnamomi dù có phổ ký chủ rất rộng nhưng soil. Mycological Research 94, 1003-1004. không gây bệnh cho hồ tiêu. 2. Dhingra OD, Sinclair JB (1995) 'Basic Kỹ thuật sử dụng lá tiêu bẫy như đã trình plant pathology methods'. (2rd ed.). (Lewis bày rất hiệu quả để phân lập tác nhân gây bệnh Publishers: Boca Raton). thối gốc rễ P. capsisi từ đất. Ngoài ra, khi so 3. Erwin DC, Ribeiro OK (1996) sánh các kết quả giữa quan sát vết bệnh trên lá 'Phytophthora diseases worldwide'. (APS Press: tiêu bẫy và kiểm chứng lại bằng cách phân lập St. Paul, Minn.). trên môi trường PSM, nhận thấy việc quan sát 4. Holliday P, Mowat WP (1963) 'Foot rot of triệu chứng vết bệnh trên lá tiêu bẫy bằng mắt Piper nigrum L. (Phytophthora palmivora).' thường đủ độ tin cậy để có thể xác định được Commonwealth Mycological Institute, Kew, nguồn nấm bệnh Phtophthora gây bệnh thối Surrey. gốc rễ hồ tiêu ở trong đất. Do đó, nếu lá tiêu ở 5. Kueh TK, Khew KL (1982) Survival of mẫu đất bẫy có vết bệnh đặc trưng như đã mô Phytophthora palmivora in soil and after passing tả ở hình 2, thì có thể chắc chắn rằng mẫu đất through alimentary canals of snails. Plant đó có sự hiện diện của nguồn bệnh P. capsici. Disease 66, 897-899. Vì vậy, kỹ thuật này có thể ứng dụng để theo 6. Nair KPP (2004) The agronomy and dõi nguồn bệnh P. capsisi trong đất để dự tính economy of black pepper (Piper nigrum L.) – the dự báo khả năng và mức độ bệnh sẽ xảy ra "King of Spices". Advances in Agronomy 82, nhằm có kế hoạch phòng trừ bệnh. Để quản lý 271-389. bệnh thối gốc rễ hồ tiêu hiệu quả cần phối hợp 7. Nguyễn Đăng Long (1992) 'Kết quả nghiên nhiều biện pháp trong đó có biện pháp hóa học. cứu bệnh hại cây tiêu 1987-1991.' Rhone- Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc hóa học để Poulenc, Thành phố Hồ Chí Minh. phòng trừ bệnh chỉ phát huy tác dụng cao nhất 8. Nguyễn Vĩnh Trường, Đặng Lưu Hoa, đối với bệnh trước khi nấm P. capsici xâm Burgess L, Benyon F, Trần Nguyễn Ha, Nguyễn nhập thành công vào bên trong cây. Cho nên kỹ Kim Vân, Ngô Vĩnh Viễn (2002) Bước đầu thuật này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh chết héo hồ các loại thuốc hóa học do theo dõi được nguồn tiêu. 'Hội thảo bệnh cây và sinh học phân tử lần bệnh trong đất và tiến hành xử lý thuốc đúng thư nhất.' (Nhà xuất bản Nông Nghiệp: Đại học lúc. Nông Lâm, Tp HCM). 9. Sastry MNL, Hegde RK (1988) Survival of IV. Kết luận và đề nghị Phytophthora palmivora. Indian Phytopathology Sử dụng lá tiêu để bẫy nấm P. capsici trong 41, 118-121. đất là một phương pháp hữu hiệu để phân lập 10. Truong N, Burgess LW, Liew ECY (2008) và theo dõi nguồn bệnh bảo tồn ở trong đất. Prevalence and aetiology of Phytophthora foot Việc xác định được nguồn bệnh trong đất góp rot of black pepper in Vietnam. Australasian phần dự tính dự báo sự phát sinh dịch bệnh và Plant Pathology 37, 431-442. có kế hoạch phòng trị bệnh chủ động. Kỹ thuật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2