intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật Thi công nhà cao tầng: Phần 2

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:431

199
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 Tài liệu với nội dung chương 5 trở đi. Tài liệu này là Tài liệu học tập và tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ xây dựng, các cán bộ quản lí thi công, các kĩ sư xây dựng... cũng như cho giảng viên và sinh viên các trường đại học, trung học chuyên nghiệp về thi công kiến trúc cao tầng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật Thi công nhà cao tầng: Phần 2

  1. Chương 5 THI C Ô N G KẾT CẤU cốp PHA L Ớ N Kỹ thuật cốp pha lơn là phương tiện trọng yếu xây dựng nhà cao tầng đặc biệt là nhà ở cao tầng và khách sạn cao táng. Đặc điểm của kỹ thuật này là dùng cốp pha công cụ lớn, hằng phương pháp công nghiệp hoá, chiếu theo vị trí thiết kế đổ bê tông tường chịu lực lại hiện trường thi còng u ú điểm của phương pháp này là có tính kết cấu toằn khối tốt; mạt tường bê tông đố tại chỗ bằng phẳng, lượng công tác tu sửa giảm đi; chu chuyển cốp pha nhanh, thời hạn tương đối ngắn; kỹ thuật tương đối dễ nắm vững, cường độ lao dộng của c ô n g nhân được giảm nhẹ V. V ... Năm 1915-1920 xuất hiện m ỏ hình nhà cốp pha lớn ớ phía đông nam nước Pháp. Sau Đại chiến th ế giưi lần thứ hai kết thúc, sự đòi hỏi cấp thiết xây dựng lại nhà cửa bị tàn phá nặng nề đã thúc đẩy sự phát triển cơ giới hoá và kỹ thuật cốp pha trong xây dựng. Ở nước Pháp, Liên bang Đức, nước Anh, nước Ý, Hà Lan, và m ột số quốc gia Châu Âu khác bị chiến tranh tàn phá nặng nể đã ứng dụng rộng rãi kỹ thuật cốp pha lớn xây dựng nhà 6' và khách sạn cao tầng. Liên x ỏ (cũ), R um ani, Cộng hòa Dân chủ Đức, Thụy Điển, Nhật Bán, Mỹ v.v... tiếp theo cũng đã dùng kỹ thuật đó ở Trung Q uốc vào năm 1972 và 1973 đã giới thiệu tư liệu về lình hình ứng dụng kỹ thuật cốp pha lớn ở các nước và đã làm cho các nhà kiến trúc, xây dựng trong nước coi trọng. Năm 1974 ứ Bác Kinh và Thẩm Dương lần lượt tiến hành thí điểm cổng trình xây dựng cốp pha lớn. Loạt nhà cao tầng cốp pha lớn lẩn đầu ticn của Trung Quốc được xây dựng là 3 ngôi nhà ỏ' ngoại giao 14-16 tầng (hình 3.1) ở Kiến Quốc, M ôn Ngoại, Bắc Kinh. Công ty xây dưng số Ị thành phố Bắc Kinh chỉ trong thời gian nửa năm đã xây dựng được nhà ở số 1, cốp pha lớn 10 tẩng ứ phía đông đưừníĩ Tam Hoàn. n- 1 rong 30 năm từ 1976-1979im ờ /: i mnam n J đai \: ,» • Hình 5.1:■'Nhà ở táp thể6cao tầne cốp phía 11 pha lớn ,, , ... 1, Kiến quốc môn ngoai thành phô Bắc Kinh Ịộ liê n Nam Mòn đã xây dựng 35 ngôi nhà ò' 10 vạn n r cao từ 9-16 tầng và hai ngôi khách sạn 16 tầng (4 vạn m 2), đều dùng hệ thống cốp pha lớn. Đồng thời đã dùng các viện nghiên cứu khoa học, viện thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị sán xuất và các trường đại học, cao đẳng để nghiên cứu giải quyết hơn 10 chuyên đề và đã xây dựng thành công kỹ thuật đống bộ nhà cốp pha lớn, tường trong đổ tại chỗ, tường neoài đúc áẩn. Từ năm 1978 đến 1979 loại kỹ thuật cốp pha này đã qua nghicn cưu thực nghiệm xây dựng khu nhà ở Kình Tùng của T hành phố Bắc Kình 357
  2. và sau đó đã phát triển nhanh ra toàn thành phố Bắc Kinh, cho đến hết nãm 1979 đã xây dựng được hơn 100 vạn rrr. T háng 12 năm 1979 đã triệu tập hội nghị đê kiểm định kỹ thuật trọn bộ nhà cốp pha lớn, kết luận rằng loại nhà cao tầng cốp pha lớn này phù hợp với tình hình Trung Quốc và kiến nghị các địa phương chiếu theo kết quả đã thực nghiệm được đấy m ạnh thực hiện, đồng thời kiến nghị tiếp tục nghiên Hình 5.2: Khu nhà ở cao tầng cốp pha lớn ở cứu, giải quyết tốt việc m ở rộng chiều Lục Gia Trạch thành pliô Thượng Hải ngang của gian và m ột số vấn đề khác. Kỹ thuật đồng bộ này đã được "Giải nhất về thành tích nghiên cứu khoa học kiến trúc" năm 1980. ở Thượng Hải, bắt đầu từ năm 1976 đã tiến hành xây dựng hàng loạt hai loại nhà ở cao tầng cốp pha lớn: loại tưcmg ngoài cốp pha lớn đổ tại chỗ, và tường ngoài đúc sẵn như: khu nhà ở cao tầng Lục Gia Trạch (hình 5.2), Đ ả Phố Lộ, Tứ Bình Lộ, Trung hoa Tấn lộ, Tuỳ Đ ạo K hẩu, Lam Điền Lộ, T h ôn mới Khúc Dương v.v. . . N ăm 1978 ở Trung Q uốc đã dấy lên phong trào xây dựng hàng loạt nhà khách, khách sạn và công trình cao tầng cốp pha lớn: ở Bắc K inh có Yến Kinh, K inh Phong, Kiến Q uốc, Kinh Luân, Tây U yển, Côn Lòn, Triệu Long, H uệ Trung, T hủ Đ ô, Hoà Bình, K inh Tây, N gư Dương, Ngũ Châu, Thiên Đ àn, Thiên Kiều; ở Q uảng Châu có nhà khách Bạch Thiên Nga, nhà phía Tây khách sạn H oa viên, nhà khách viễn dương Thượng Hải; khách sạn H oàng Hải của Thanh Đảo; khách sạn của Liễu Hình 5.3: Nhà cơ quan cao tầng Tliống kẻ Châu; khách sạn của Đ ường Sơn; nhà kiến thiết sô ỉ 1 của tỉnh Lan Cliãii khách của Thiên Thuỷ v.v... N ăm 1979 -1980 Lan Châu đã dùng hệ thống cốp pha lớn xây nhà văn phòng cơ quan số 1 (hình 5.3) Từ năm 1988 đến nay để tiến thêm một bước cải thiện công năng sử d ụn g nhà ở cốp pha lớn đã tiếp tục tiến hành nghiên cứu tổng kết tính linh hoạt về chiều ngang lớn của nhà, dùng biện pháp tổng hợp đồng bộ phá bỏ bớt tường trong chịu lực ngang và dọc trong căn hộ làm cho mặt bằng đều có tính linh hoạt cả về chiều ngang và chiều sâu dùng cho lợi ích công cộng. Loại kỹ thuật nhà cao tầng cốp pha lớn, chiểu ngang lớn không gian lớn đã nhận được "Giải nhất của Bộ Xây dựng và thành phố Bắc K inh về tiến bộ khoa học kỹ thuật." cấp quốc gia năm 1998. 358
  3. Theo thống kê của các bộ môn chủ quản Bộ Xây dựng (Trung Q uốc) từ năm 1983 trờ lại đây, mỗi nãin xây dựng khoảng 300 vạn m 2 nhà cao tầng cốp pha lớn chủ yếu ở các thành phố: Bắc Kinh, Hà Bắc, Thượng Hải, Thiên Tân, Cam Túc v.v... Từ 1974 đến 1990 ờ khu vực Bắc Kinh dã xây dựng khoảng 2.082 vạn m 2 nhà cốp pha lớn các loại, trong đó nhà 10 tầng trở lên chiếm 1.569 vạn m 2, Tường trong chịu lực của nhà cốp pha lớn đều dùng phương pháp thi công cốp pha lớn bê tông đổ tại chỗ, tường ngoài thì căn cứ vào tình hình cụ thê có thể đúc sẵn, đổ tại chỗ, hoặc xây tay, sàn nhà có thể dùng kiêu đúc sẵn, hoặc cách !àm đúc sẵn kết hợp đổ lớp phụ thêm. Đại bộ phận nhà cao tầng cốp pha lớn vẫn còn là nhà chiều ngang nhỏ còn nhà cao tầng cốp pha lớn chiều ngang lớn, không gian lớn ở Trung Quốc hiện nay đang dần dần phát triển, 5.1. C Ố P PH A LỚN C ốp pha lớn (tức là cốp pha diện tích lớn, cốp pha tấm lớn) khác vối cốp pha khác ở chỗ: chiều cao urơng đương với chiều cao thực tế tầng nhà; chiểu rộng cãn cứ vào m ặt bằng nhà, kiểu cốp pha và năng lực cẩu mà quyết định, nói chung tương đương bề rộng thực tế của gian phòng. Yêu cầu cơ bán đối với cốp pha là: có đầy đủ cường độ và độ cứng, chu chuyển được nhiều lần, phí tốn sửa ít; mặt trơn và phẳng, sau khi tháo cốp pha xong có thể không phải trát vữa hoặc ít phai trẩt lại mặt bê tông, giảm thiêu công tác tu sửa; trọng lượng mỗi mét vuông phải nhẹ, và trọng lượng mỗi tấm không được vượt quá năng lực của cần cẩu; ghép, tháo, vận chuyển, xếp vào kho phải tiện lợi và an toàn; cấu tạo kích thước phải hết sức tiêu chuẩn hoá, thông dụng hoá, đẩu tư một lẩn rẻ, phí tổn tháo, lắp ít. 5.1.1. L ắ p gh ép cốp pha C ốp pha thường dùng gồm có: tấm mặt, giàn khung, hệ thống thanh chống, và phụ kiện lắp ghép lại. Tấm mặt cốp pha có cường độ và độ cứng lớn có thể không b ố trí giàn khung. (1) Tác dụng của tấm mặt cốp pha là tạo hình chu mặt tường bê tông, nên cần phải ycu cầu thiết kế mặt ngoài. (2) Tác d une của giàn khung là làm cho mặt tấm cốt pha c ố định, bảo đảm độ cứng cho mặt, và đem tái trọng mà cốp pha chịu chuyền cho hệ thống thanh chống. Thông thường do sườn ngang sườn đứng được c h ế tạo bằng thép hình, thép lòng máng, thép dẹt, ống thép vách mỏng lắp ghép lại. Khi dùng mặt bằng gỗ, cũng có thể dùng thanh nẹp làm khung. (3) Hệ thống thanh chống có tác dụng chuyền tải trọng cho sàn nhà, hoặc nền đất, hoặc lên thân tường tầns dưới, và điều chỉnh cho m ặt cốp pha đúng vị trí thiết kế. (4) Các phụ kiện gồm: Sàn thao tác, thang trèo, bulông xuyên tường, bản kẹp trên miệng. 359
  4. 5.1.2. Lựa chọn tấm mặt Tấm mặt cốp pha có thể lựa chọn nhiều loại vật liệu: thép, gỗ, treo, chất dẻo, hiện nay đã dùng các loại tấm mặt như sau: 1. T h ép tấm D ùng tấm thép dày 4-5m m hàn lại, mặt bằng phẳng, có thể chu chuyển 200 lần trở lên, loại tấm mặt này được sử dụng rộng rãi nhất. Nhưng trọng lượng khá lớn, có thể đến 4 0 k g /m :, tốn nhiều thép. 2. L ắ p gh ép cốp p h a tổn g hợp M ặt cốp pha dày 2,3 hoặc 2,5m m , sườn cạnh cao 55m m . M ỗi m iếng có kích thước tối đa 300 X 1500mm, chiếu theo kích thước m ặt cốp pha lớn m à lắp ghép. Trọng lượng cốp pha thép tổ hợp tương đối nhẹ, khoảng 3 5 k g /m 2, tiện cho tháo lắp và tổ hợp lai. Nhung số lần chu chuyển không được như tấm m ặt bằng thép hoàn chỉnh, mối nối lại nhiều phải được xử lí kịp thời. 3. Tấm g ỗ dán Lựa chọn tấm gỗ dán nhiều tầng dày 12,15 hoặc 18mm. Các năm gần đây ở Trung Q uốc thường dùng nhiều loại cốp pha hiệu gấu m èo do Công ty gỗ dán Hoa Lâm tỉnh Thanh Đ ảo sản xuất, quy cách chủ yếu 2440 X 1220mm. Loại này trọng lượng nhẹ, chỉ 9-14kg/m 2, có thể chu chuyển trên dưới 20 lần (hình 5.4). Loại gỗ dán này gồm nhiều tấm đơn dày l,5 m m , dùng keo A ndehit A m m o niu m trát lên măt các tấm gỗ đơn đăt lêch thớ .. , , ■ „ IS .' ’ 1 . Hình 5.4: Cốp phu lớn măt bảng gô dán rôi dập ép, trên cùng dùng keo Phenoỉ anđehit phủ một m àng và cán nóng. Để bảo vệ cạnh tầng mặt gỗ dán có thể dùng thép lá hay đồng lá tạo gờ xung quanh cạnh tấm gỗ dán. 4. Tấm ch ấ t dẻo cốt tre Cốt trong bằng tre đan, tầng ngoài bằng chất dẻo dính lại, dùng keo dập ép để tạo thành, độ dày khoảng 12mm, đã được ứng dụng tại các công trình Trung tàm hoạt động khoa học kĩ thuật, Tháp truyền hình Trung ương ở Bắc Kinh và m ột số công trình khác. Tấm chất dẻo cốt tre có ưu điểm là có thể lợi dụng được tài nguyên tre phong phú của Trung Q uốc, tiết kiệm gỗ và sắt thép; cường độ và độ cứng tốt hơn so với tấm gỗ dán. Thời gian nghiên cứu và thực tiễn của tấm chất dẻo cốt tre dùng cho cốp pha không dài với công nghệ sản xuất và công nghệ thi công còn cần phải hoàn thiện thêm một bước nữa. 360
  5. 5. Tấm soi g ỗ nhiêu lớp Dùng nguyên liệu vụn thải của các xí nghiệp gỗ, lấy các thanh gỗ làm đệm bên trong, lấy tấm gỗ sợi ép cứng làm mặt ngoài, d ùn g keo nhựa cây và phenol Anđêhit cán nóne để ch ế tạo (hình 5.5). Hình 5.5: Cốp pha với mặt ghép nhiêu Đ ể nâng cao tính phòng nước và tính chịu lớp sợi ép 1. Lớp keo; 2. Tấm ván sợi ép cứng; m òn, nên dùng keo nhựa cây tinh chế tiến 3. Các thanh gỗ đệm hành quét bề mặt. Kích thước, quy cách kích thước và tính năng cơ bản của tấm cũng tương tự với tấm gỗ dán. 6. Tấm g ồ dán khuôn phép ơ bốn cạnh của các tấm gỗ (tre) dán cần kẹp các khuôn thép, có thê nâng cao độ cứng toàn bộ của cốp pha, giữ cho bốn cạnh không bị hư hại. N ếu dùng cả tâm gỗ (tre) dán thì bề dày Mặt gỗ (tre) liên dùng 18mm. Hệ thống cốp pha lớn do ^dán day 18mm C ông ty Cốp pha Thu ỷ Đạt Thanh Đáo sản Giác Khung sườn thép chổng bằng thép vách xuát (liình 5.Ò), cò chiều cao là 24ÓU và móng nhẹ 2 700m m , chiều rộng là 2IOOmm. Nếu dùng cốp pha lắp ghép tổ hợp, hoặc cốp pha tổ hợp m ở rộng mặt thì có loại dày 12 hoặc 15mm, V '. ® khung thcp cạnh có hai loại cao 55 và 70mm. * ' Chân đế các thanh chống liên kết (Loại thứ nhất dùng kết hợp với cốp pha thép, nhưng độ cứng hơi kém; loại sau có độ cứng tốt hơn, có thể sử dụng thành một hệ thống Hình 5.6: Cốp pha lớn bằng tấm gỗ (tre) độc lập dán khung thép thép 7. Tấm t ổ on g m ặt thép thuỷ tinh D ùng các tầng tổ ong làm chất đệm, tấm thép thuỷ tính làm mặt thì có thể tiết kiệm khung sườn và cũng không cần dùng khung thép ở bốn phía ưu điểm là cường độ cốp pha lớn, trọng lượng nhẹ, khi tấm dày 6cm, trọng lượng chỉ khoảng 1 5kg/nr. Loại tấm cốp pha này do Sở Nghicn cứu kỹ thuật thi công Bắc Kinh sáng chế. 8. C ốp ph a tổ họp ch ất dẻo D o Công ty TNHH chất dẻo Đồng Tế, khu Khai phát Thiên Tân sản xuất, kích thước cư bản mặt báng là 1500x4500m m , sườn cao 80mm. Trọng lượng mỗi tấm 8,4kg. Loại cốp pha tố hợp này có trọng lượng nhẹ, mặt láng bóng tháo cốp pha rất dễ. Nó đã được C ông ty Xây dựng sô 1 Thiên Tân và một số đơn vị dùng thử. 361
  6. 5.1.3. K iểu cốp pha ỉ . C ốp p h a bằng Kích thước cốp pha bằng nói chung tương đương với mỗi bức tường to hay nhỏ của các gian phòng. Ưu điểm của nó là trên mỗi bức tường dù to hay nhỏ đều không có mối nối, thế hiện đầy đủ ưu điểm của mặt tường bằng phẳng của cốp pha lớn. So với cốp pha lõi, thời trọng lượng tương đối nhẹ (bình thường trong phạm vi 700-1200kg), tính linh hoạt tương đối cao. Vì thế, cốp pha bằng là loại cốp pha được dùng nhiều nhất trong các loại cốp pha. Nhưng cốp pha băng chuyền mối nối vào góc tường, vì thế cần xử lý cốp pha góc tường một cạch cho thoả đáng, ngoài ra cần giải quyết tốt tính ổn định khi lắp ghép, tháo dỡ, vận chuyển, xếp dọn, bảo đảm k h ô n g gây sự cố nghiêng ngả mất an toàn. Phương thức lắp ghép cốp pha có thể phân ra ba loại sau đây: (1) Cốp pha bằng chỉnh thể: Tấm mặt, giàn khung, hệ thống thanh chống, sàn công tác thang leo lắp ghép và hàn thành m ột thể thống nhất (hình 5.7), ưu điểm là tính toàn khối của cốp pha khá tốt, nhưng tính thông dụng kém, thích hợp với thi công nhà ở diện tích tiêu chuẩn lón. tác |I 4 Íẵ = ĩrr* o 5mm I I ,/Thanh leo báng thép i - ' Lôbu lỏng -m - L50 X5 xuyên tường +32^^ ►- L 50 X 5 i/ V- >Ỷ ^ K L 50 X 4 Thanh thép ộ 32 Hình 5.7: Cốp pha bằng chỉnh thê (2) Cốp pha bằng tổ hợp: Jo o o ol Cốp pha bằng tổ hợp chủ yếu gồm ba bộ phận do tấm mặt (bao gồm cả tấm mặt và giàn khung), hệ thống thanh chống và sàn công tác dùng bulông liên kết lại tạo thành. Khi không dùng nữa có thể tháo ra để vận chuyển và xếp kho. Để giảm số hiệu của cốp pha lớn, cốp pha tổ hợp thường phải lấy kích thước cơ bản của chiều sâu Thép góc nối 3TĨ. chiều ngang của gian nhà làm kích thước mặt cốp pha, sau đó bổ sung thêm các tấm hẹp 20, 30 hoặc ị -------- hẹp T J t t— f t ĩ - s ầ t góc nối L50x5 60cm, là có thể thích ứng với thay đổi m ặt bằng của cốp pha (hình 5.8). Hình 5.8: Nối mật cốp pha bằng kiểu tổ hợp 362
  7. (3) Cốp pha bằng kiểu tháo lắp: Cốp pha bằng kiểu tháo lắp không chỉ dùng bu lông cố định hệ thống thanh chống, sìtn công tác với các tấm mặt, mà còn dùng bulông liên kết tấm m ặt với khung xung quanh, sườn ngang, sườn đứng với nhau (hình 5.9). Còng trình Nhà khách Thủ đô Bác Kinh khi dùng cốp pha bằng kiểu tháo lắp, đã lợi tlụns gỗ dán nhiều lớp, và thép lòng máng trong vật liệu cóng trình, c h ế tạo cốp pha, sau khi hoàn thành kết cấu lại dùng cho tu sửa thiết bị công trình, tiết kiệm được phần lớn chi phí về cốp pha. TiiYn mặt cốp pha kiểu tháo lắp co thể dùng cốp nha thép, hoặc cốp nha thép oỗ tổ hợp láp ỉìhép lại. 7-----A, .3 . A . ...... . , , Ị _ .L _ 6_ > ị. < 4 i ỉ 1 1 1 1 1 ĩ T 1 J . 1. 1______ J 1 1 4 > 1 Hình 3.9: Nôi mật cốp pha bchiỊỉ kiểu tliáo lắp I Tâm mậl nhiều lớp; 2. Sườn n^ang; 3. Sườn ngang trên dinh khuôn chung quanh; 4. Sườn ngang iluới chân khuôn váy; 5. Sườn cạnh bên trái, phái khuóii vây; 6. Sườn đứng; 7. Móc cẩu 2. C ố p ph a góc nhỏ Cốp pha góc nhỏ thường được phối hợp với cốp pha bàng dùng làm cốp pha góc tường, yêu cáu là: (1) Dựng, tháo tiện lợi, chắc chắn, không rò vữa; (2) Phải bảo đàm cùng một mặt bằng, chỗ mối nối không được tạo thành bậc thang; (3) Giữa cốp pha góc nhỏ và cốp pha bằng có lượng co giãn nhất định dùng để điều chinh khi tirừng dày khác nhau và sai sô' lắp glicp, cũng đế tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp dỡ. Hình 5.10 trình bày hai kiểu cốp pha góc tường: kiểu thứ nhất dùng m iếng thép dẹí hàn lên trên cánh thcp góc, sau khi tháo cốp pha đế lại inòt gò' nhỏ trên mặt tường cần xử lv kịp thời; kicu thú hai hàn thêm miếng thép dẹt ở mặt ngoài thép góc sau khi tháo cốp pha để lại một vết của thép dẹt phai dùng vữa xoa bằng. Hai cách làm đó đều lợi dụng miếng thép dẹt dể diều tiết khoáng hở giữa cốp pha bằng và cốp pha góc, một đầu thép dẹt được hàn cố định vào sắt góc. còn một đầu có thế trưọl tự do trên m ặt cốp pha bằng. 363
  8. Thép dẹt 70x5 L 100x63x6 4mm i s E / Cốp pha tường dọc “ Cốp pha tường ngang b) Hình 5.10: Hai kiểu ch ế tạo cốp pha góc tường (a ) Thép dẹt hán vào mặt trong sắt góc; b) Thép dẹt hàn vào mặt ngoài sắt góc 3. C óp p h a góc lớn Cốp pha m ột gian phòng bao gồm 4 m iếng cốp pha góc lớn, m ối nối nằm chính giữa mỗi mặt tường (hình 5.11). Ưu điểm là bốn góc quy chuẩn, ít m ối nối, nhưng tháo lắp cốp pha khó khăn. Hình 5.11 chỉ rõ hai cách làm cốp pha góc: cách thứ nhất ch ế tạo thành góc c ố định, chỉ dựa vào đệm chất dẻo xốp 6m m để điều chỉnh mối nối; cách thứ hai là cốp pha hai bên cùng nối lại, có thể thông qua tăng đơ để điều chinh. Đ o mối nối chỗ cốp pha góc lớn khó ngay ngắn, nên hiện nay ít được sử dụng. ___________ 1574__________ 85 359 J 359 ~ 359 359 5 Ĩ 1 Ặ 'ư X 20 ị _ Mối nối ■ ỷ /y ±200+ A Chốt cố định % 1 % y Chốt tháo đươc Bu lông dưới chân 3) Bọt chất dẻo bịt khe b) L40x4 c / Thanh gỗ 5 x 1 0 Tấm thép Thépcsố8 Cốp pha gỗ Thép c số 10 Cốp pha góc thép 'CW Mối nối Hình 5.11: Hai cách chế tạo cốp pha góc lớn 4. C ốp p h a lõi Cốp pha lõi là loại dựa trên cơ sở cốp pha bằng phát triển lên, người ta lắp cốp pha bốn mặt độc lập của m ột gian phòng liên kết thành m ột cốp pha không gian thong nhất. 364
  9. Cốp pha này có ưu điểm: ổn định tốt; có thể cẩu lắp cả gian; giảm được số lần cẩu; sàn công tác lớn; điều kiện thi công tốt. Song, có nhược điểm là kém linh hoạt so với cốp pha bằng, trọng lượng tương đối nặng. Loại cốp pha này thích hợp với giếng thang máy, giếng đường ống, ở các nơi kích thước nhỏ, trọng lượng tương đối nhẹ, cẩu lắp cũng tiện lợi hơn cốp pha bằng. Ớ Trung Quốc từ giữa thập kỷ 70 đã bắt đầu thi còng bằng cốp pha lõi tại Bắc Kinh, Thiên Tân, Đường Sơn, và một số địa phương khác... Người ta đã dùng một giàn thép không gian, trên đó treo 3 mặt (tường ngoài đúc sẵn) hoặc bốn mặt (tường trong và tường ngoài đều đổ tại chỗ) cốp pha bằng và treo thêm cốp pha góc tường, hình thành một hệ thống cốp pha lõi hoàn chỉnh (hình 5.12): Loại cốp pha lõi này nói chung chi phí thích hợp với phòng ở, hoặc phòng khách sạn, mỏi cốp pha nặng khoảng 4 tấn, cần các loại cần cẩu hạng nặng. Hình 5.12: c Ốp pha lỏi có giàn thép trong Hình 5.13: C ốp p h a lõi liên kết bằng bản lé 1. Cốp pha; 2. Cốp pha góc trong; 3. Cốp pha I . Dụng cụ tháo lắp cốp pha; 2. Bản lề; góc ngoài; 4. Giàn thcp; 6. Trụ cẩu; 6. Thanh 3. Cốp pha tổ hợp; 4. Khung thép ngang; chống; 7. Bulông xuyên tường; 8. Sàn công 5. Khung thép dọc; ó. Bản lc tam giác; lác; 9. Cứa ra vào 7. Chân chống Những năm gần đây Sở nghiên cứu kỹ thuật thi công Bắc K inh, Công ty công trình kiến trúc số II Thành phố Bắc Kinh đã sáng c h ế ra m ột loại cố p pha lõi lắp ghép bằng bản lề, bỏ giàn thép bên trong, mặt cốp pha bằng thép và gỗ, ờ bốn góc lớn có lắp 4 tổ bản lề và 8 dụng cụ tháo lắp cốp pha, tất cả ghép lại thành m ộ t thể thống nhất (hình 5.13). Điổm cẩu đặt trên đầu tại 4 góc cốp pha lõi. Loại cốp pha này bỏ giàn thép bên trong nhưng ỉại dùng cốp pha tổ hợp thép gỗ nên trọng lượng so với cốp pha lõi giàn thép giảm đi khoảng một nửa, bằng 50kg/m 2, vận chuyển, tháo lắp, chất kho đều tương đối thuận lợi. 365
  10. 5.2. T H I CÔNG K Ế T C ÂU c ố p P H A LỚ N TƯ Ờ N G N G O À I ĐÚC SẴN TƯ Ờ N G TR O N G ĐỔ T Ạ I C H Ỗ Lấy tấm tường đúc sẵn làm tường ngoài của nhà cố p pha lớn cao tầng, đây là một loại hệ thống cốp pha lớn cao tầng thường được dùng nhiều ở trong nước và nước ngoài. Ớ Trung Q uốc, nó được sử dụng từ đầu năm 1974. N ó còn được gọi tắt là: ngoài tấm trong cốp pha, trong đổ ngoài tấm, trong đổ ngoài treo một cốp pha 3 tấm V .V .... Đặc điểm của hệ thống ấy là đúc sẵn và đổ tại chỗ cùng kết hợp, phát huy được sở trường của mỗi loại. Tường ngoài có các loại yêu cầu công năng như: bao vây, giữ nhiệt, cách nhiệt, trang trí, phòng nước, cách âm, chịu lực v.v..., cấu tạo và thi công thường phức tạp; c h ế tạo trong công xưởng có điều kiện sản xuất tốt hơn, tương đối dễ bảo đ ả m chất lượng; và lại giảm lượng công tác hiện trường. Nhưng do việc tăng giá thành các khâu sản xuất, vận chuyên và lắp ghép tấm tường nêrí, nói chung so với việc đổ tại chỗ tường ngoài có phần c a o hơn. 5.2.1. V ậ t liệu của kết câu Tường trong chịu lực, sàn, ban công, cầu thang... dùng bê tông p h ổ thông, lấm tường ngoài có hai cách làm, vật liệu đơn nhất và vật liệu ghép. 1. Vật liệu đơn chất Nói chung thường dùng bê tông nhẹ có tính năng giữ ấm, cách nhiệt tương đối tốt, có các loại cốt liệu hạt gốm , đá bọt, bã núi lửa, bê tông khí. Cũng có thể dùng bê tông phổ thông sản xuất tấm tường ngoài sau dán thêm vật liệu giữ ấm, cách nhiệt và tầng ngoài. 2. Vật liệu ghép Lấy bê tông phổ thông hoặc bê tông nhẹ làm tầng mặt công tác, tầng kết cấu; lấy bê tông bọt khí, bông khoáng, viên nham thạch giãn nở làm vật liệu giữ ẩm, cách nhiệt làm tầng đệm đế phát huy tính năng khác nhau của vật liệu nâng cao công năng và có thể giảm bề dày, tăng diện tích sử dụng. Ví dụ lấy tấm tường ngoài ghép bê tông bông khoáng dày 25cm (hình 5.14) thay cho tấm tường ngoài bê tông hạt gốm, hoặc đá bọt, tường giảm Hình 5.14: Tấm tường ngoài ghép bằng bông klioớng m ỏng 5cm, trọng lượng thân tường giảm 18%, hiệu 1. Tầng kết cấu bê tông cốt thép; quả giữ ấm tương đương với tường gạch từ 30cm 2. Tầng giữ ấm sợi bông khoáng; nâng lên 49cm. Nếu tấm tường ngoài chỉ chịu tải 3. Tầng mặt bê tông trang trí; trọng bản thân, trong điều kiện bề dày vật liệu giữ ấm 4. Thanh cốt thép liên kết; cách nhiệt không thay đổi, có thể làm cho bề dày tấm 5. K hung sườn CỐI Ihép; tường ngoài giảm đi từ 15 đến 20cm. 6. Tấm lưới thcp. 366
  11. 3.2.2. Bỏ t r í kiến trú c 1. Nhà ở Tham số kiến trúc và tiêu chuẩn diện tích của nhà ở cốp pha lớn cần phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn nhà ở của địa phương, và cô' gắng thống nhất ciữa tiêu chuẩn hoá và đa dạng hoá. Chiều ngang gian nhà ở phái có bội sô của 30cm, chiều ngang tối thiểu của gian lấy 2,7-3,9m ilàm chính, nhằm đ ể dùng được sàn nhà đúc sẩn của địa phương. Chiểu sâu cũr.e phái cố gắng phù hợp bôi số của 30cm, nếu không dùng tấm sàn cả gian định hình thì cũng phái LÓ tính linh hoại nhất định. Chiều cao tầng lấy bội số của iOcm, khắp cả 11ƯỚC dần dần thống nhất ở 2,7m hoặc 2,8m. Hình 5.15 là mặt bằng tầng tiêu chuẩn nhà ở cao tầng ở khu Lục G ia Trạch Thượng Hái. Chiểu ngang gian 8,3m, mỗi tầng 7 hộ, tất cả 3 9 9 m 2, chiều cao toàn bộ 44,6m. Tấm tường ngoài dày !6cm là tấm bê tỏng cốt thép ở giữa có k ẹ p vật liệ u b ê tô n g bọt khí lèn chặt, sàn nhà dùng tấm bê tông ứng suất trước dàv 12cm, tường ngăn là tấm bê tông cốt thép đúc sẩn dày 7,5cm và tấm trát xà cách âm, tường chịu lực dày 16cm (tường đầu hồi dày 18cm) đều đổ tại chỗ bằng cốp pha lớn. Được xây dựng từ năm 1976 đến 1980. Hình 5.15: Múi bằng táng tiêu chuẩn nhà â cao tầng ở Lite Gia Trạch Thượng Hải H ình 3.16 là 3 loại mặt bằng tầng tiêu chuẩn nhà ở cao tầng "tấm ngoài, cốt pha trong". Chiều ngang gian là 2,7m, 3,3m và 3,9m (3 loại), lấy 3,3m làm chính. Chiều sâu là 5 ,lm , mỗi tầng 7-8 hộ, 450-5ơ0nr. Nằm trên mặt đất 16-1 X tầng, tầng cao 2,7m. Sàn nhà có hai độ sâu, tháp nhà có ba độ sâu. Tấm tường ngoài nguyên dùng tấm bê tông nhẹ dày 28“30cm, từ năm 1985 vổ sau dần dẩn sứa lại là tấm tường ngoài ghép lớp bê tỏng bông khoáng dày 2cm; sàn nhà dùng tám cả gian đà> 1 lem (hoặc tấm lỗ tròn dày 13cm), tưừng ngăn dùng tấm bê tông cốt thép dày 5cm v.v... 2. N h à tập th ể N hà tập thể là nhà ở tiêu chuẩn cao, vì thế tham số kiến trúc và tiêu chuẩn diện tích không bị hạn chế bởi tiêu chuán nhà ở địa phương. Hình 3 . ĩ 7 là m ặt bằng tầng tiêu 367
  12. 200 j j . 3300 J . 3300 J . 3300 J 3300 J . 3300 j . 2700 j . 3300 J . 3300 J . 3300 j 3300 j . 3300 J . 2700 J . 330Q ị 3300 H .200 ------------------------------------------------------------------------- 44200 ----------------------------------------------------------------------------------- Hỉnh 5.16: Mật bằng tầng tiêu chuẩn nhà ở cao tầng tấm tường ngoài đúc sẵn bên trong dùng cốp pha đ ổ tại chỗ ở Bắc Kinh chuẩn của 12 ngôi nhà tập thể ngoại giao ở Kiến Quốc M ôn ngoại ở Bắc Kinh. Chiều ngang và chiều sâu có hai loại 4m và 5m, tầng cao 3,2m. Mỗi tầng 3 hộ 5 8 0 m 2. Có hai loại 14 và 16 tầng, diện tích lần lượt của từng ngôi là 9.574rrr và 10.928iT r, tổng diện tích nhà tập thể: 12,4 vạn m : . Tường ngoài dùng tấm ghép đúc sẵn dày 22cm (vật liệu giữ ấm bằng bê tông bọt khí). Sàn nhà cả gian dày 18cm, tường ngăn dày 20cm. Tiếp theo từ năm 1984 đến 1989 ở Bắc Kinh lại xây dựng 9 ngôi nhà tập thê ngoại giao ở Đ ông Hưng; tổng cộng 131 vạn m 2, đều là nhà cốp pha lớn cao 15 tầng tường ngoài đúc sẵn. Mỗi tầng 4 hộ 7 3 0 m 2, tầng cao 3,2m, Chiều ngang của gian 5m và 4,2m , chiều sâu là 7,2 và 6,6m. Sàn nhà dùng tấm bê tỏng m ỏng ứng suất trước dày 6cin ở trên 368
  13. đổ thêm lớp bê tông chồng lên dày lOcm. Tường đầu hồi dù ng tấm g hép nhiều lớp đúc san và đố tại chỗ, công trình này lần đấu tiên dùng tấm đúc sẵn trên mặt khảm hình trang trí, tấm dày 30 và 33cm là bê tông hạt gốm. Loại cồng nghệ sản xuất tấm tường ngoài c ù n s một lúc với việc khảm hình trang trí, dính kết vững chắc, tiết kiệm cồng, vật liệu giám thiểu công tác hiện trường, nâng cao trình độ công nghệ hoá. .ì 2650l £650-___ ị Dep = = J—I c.ai 7 = = rt thai r *...điộ iGiát vé sinh Sảnh trong ị__ sánh ngoải Xí, tăm Sánh trong Ị ~ tjr -p — ULX i X Nhảà c £ [•* Ngủ « " 9 Ngũ P h ?n3 Ngủ sinh ,y 0 y ơ chính r T T r t t ỈIa Ị 4000 Ị 5000 I 40001 5000 Ị 5000 Ị 4000 I 5000 1 4000 Ị Hình 3.17: Mặt bâng tiêu chuẩn tìhù tập th ể ngoại giao Bắc Kình 3. K hách sạn Công năng của phòng khách sạn và nhà ờ có chỗ giống nhau, đều phải cung cấp điều kiện ở lốt cho khách, gian phòng không lớn, tường nhiều, phòng ở cho khách dễ tiêu chuán hoá hơn. Chỗ khống giống nhau là khách sạn nói chung đều dùng hành lang giữa, phòng ở nằm hai bên, vì thế so với nhà ở rộng hơn, thiết bị công cộng của khách sạn cũng phức tạp hơn. Hình 5.18 là mặt bầng tầng tiêu chuẩn của khách sạn Tuyên Vũ M ôn Bắc Kinh, chiều ngang phònu ở của khách là 3,3m, chiéu sâu có hai loại 5 , l m và 6,6m, tường ngoài lần đầu tiên dùnq tấm đúc sẵn có khảm trang trí mặt ngoài, 16 tầng. ỉỉin h 5.Ỉ8: Mật bằng tiêu chuẩn khách sạn Nghi Vũ Môn Bắc Kinh 369
  14. Khách sạn Yến Kinh Bắc Kinh (hình 5.19), khách sạn Huệ Trung và khách sạn Đường Sơn (hình 5.20) đều dùng cách làm tương tự. _____ss. J-X ■I. ■ li.;., U^IL ___ __________ Quầy phuc vu ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ R t Đ p í] [NnfOj?OfQ£n£Opnp!ZIfrOfrOfcỊZIj Phònq Phòng cho khách loại 2 Phòng Hình 5.19: Mật bằng táng cho phòng khách íụi khách sạn Yến Kinh Bắc Kình £ & ;ẩ rlp .1 1 is p Ilình 3.20: Cảnh bên ngoài của khách sạn Đường Sơn Do tiêu chuẩn nhà ở của khách sạn dần dần nâng cao nên trong phòng ở đcu có bỏ trí gian vệ sinh, chiều ngang của gian nâng lên đến gần 4m, chiều sâu nâng lên trên 5m, mặt đứng, mặt bằng ngày càng đa dạng hoá, không thể dùng theo tiêu chuẩn nhà ở bình thường. Nhưng tăng tiêu chuẩn của khách sạn cũng cần có chiều ngang, chiều sâu và tầng cao thống nhất, cần phải tiêu chuẩn hoá cao. Hình 5.21, 5.22, 5.23 lần lượt giới thiệu mặt bằng tầng tiêu chuẩn phòng ở của khách của khách sạn Ung Châu Nam Ninh, khách sạn Liễu Châu và khách sạn Tây Uyển Bắc Kinh. í 'Phòng Phònẹ Kho Phòng khách hai người 1 Nước — I chờ 2 ngươi sỏi __ I cầu Ị— thang n n ỉ L- tT b ẩ r b á r L i á d = ]5 d _ crz O T = r - ^ Hg c a n p í n p ? a p i Phòng khách Phòng khách Phòng khách hai ngươi gian đầu hổi dầụ hồi 4 1 r - r - r 3300 38 0 0 x 18 Hình 5.21: Mật bảng tầng phòng khách ỏ khách sạn Ung Châu Nam Ninh 370
  15. Thang đièn I I I I H ^p y i ÌỀM Phong cho khách 1 1 n Í G ik r E U # 5 ftf ^ É I S P T ^ hôi nghi Phòng cho khách Phòng ______ ____ ____ ____ L _ J ____ I___ |n c i 1 hôin9hl , ,4000 ,4000 ,4000 4000 .4000 4000 ,4000 ,4000 4000 ,4000 4000 4000.4000 ,4000 , -T-T------ r------ +------ *f------ T-------T------ *r------ *------ T-------T----- >r—■ —*■+------ T------- 1400 1400 Hình 5.22: Mặt bủtiiỊ ỉíhìg phỏng khách ở khách sạn Liễu Châu Hình 5.23: Mặỉ bằng tầng phòng khách ở khách sạn '1áy Uyên Bắc Kinh 3.2.3. C ấ u tạo kết cấu / . Tường chịu lực đ ổ tại chỏ Nhà cốp pha lớn cao tárm là kết cấu tườnu chịu lực Cốt ỉhép cắt, tái trọng tháng đứng và tài trọng ngang của tường , liên kêt kéo cốt thép đứng / ________________X nhà đểu do tường dọc và tường ngang đố tại chỗ đảm 7 nhiệm. Tường chịu lực cần phải có đủ cường độ và độ cứng, và lại cần giái quyct tốt sự lién kết giữa tườnc (1,5-2,0)/ dọc và tường ngaim, đặc biệt cần báo đâm tính toán khối uiữa tườns chịu lực, sàn nhà và tấm tường ngoài Hình 5.24: Cốt thép đứng vù đúc san. cốt ỉlĩép liên kết kéo Chiều dày tường chịu lực cái khi dùng cốp pha lớn cao tầng không được nhỏ hơn lốcni, và không được nhỏ hon 1/25 chiểu cao của tầng nhà. Cường độ bê tông khỏng dược nhỏ hơn C20. Tường chịu lực phái đùn £ 2 hàng cốt thép, giữa hai hàng lại phải dìum CỐI thép liên kết kéo. Trone phạm vị (1,2 - 2,0)/ của bộ phận tường chịu lực nên bố trí khỏiic ít hon 4 (ị) 12 cốt thép cấu tạo đírne (hình 5.24). 2. Tám tường ngoài (I) Tấm tường imoài chịu lực có tác dụnq tường chịu lực cắt cần liên kết vững chắc với tường trong đổ tại chỗ, cách làm thông thường là: Cốt thép lòi ra hai bên của tấm tường nuoùi cần đan xen liên kết với cốt thép lòi ra c ủ a tường trong, ở bốn góc cắm vào 371
  16. 4 thanh thép đứng thành m ột thể hoàn chỉnh. Cốt thép đứng lòi ra của tấm tường đầu hồi tầng trên và tầng dưới cùng cốt thép của tường dọc cần phải hàn toàn bộ theo lối thép ghép (hình 5.25). Tấm ỉưởng ngoài Tấm tường đầu hổi 7 -10 tầng 414 Hố trừ lại trong Z ' 1-6 tầng 4ộ 16 ^ 1 tường đúc sẵn Thanh ghép hàn / toàn bộ > 90 Sàn nhá Lưới cốt thép cùng đưừng kính đặt cách nhau chịu kéo >300 1 Liên kết tường trong Liên kết tường đầu vả tườn&ngoải hồi vả sản nhả (mặt bằng) (mặt cắt) Hình 5.25; Liên kết tấm tường ngoài với tường trong đ ổ tại chỗ cùng sàn nhà a) Liên kết tường trong và tường ngoài (mặt bằng); b) Liên kết tường đầu hồi và sàn nhà (mặt cắt) Khi giữa tấm tường đầu hồi và cột cấu tạo tại chỗ không đối khớp với tường dọc bên trong, thì phải thông qua mối nối giữa sàn nhà cù n g dầm chịu lưc liên kết thành thể thống nhất (hình 5.26). (2) Nếu tấm tường ngoài chỉ có tác dụng bao che thì có thể liên kết với tường trong đổ tại chỗ bằng cách dùng sắt góc hàn, hoặc dùng bulông xiết chặt với m iếng thép được hàn sẵn vào trong sàn. Tấm tường đầu > . hổi đúc sẵn |B — 2*12 Dầm chịu lực \ Ẩ / o coố t .... >4>14t A - thép vòng" — A ị 1 2* ộ 12 \ J ấ m tường ÌDốt thép hỉnhQ A -A đúc săn đầu hồi Dầm chịu lực đổ tại chỗ B -B Hình 5.26: Cấu tạo liên kết giữa tấm tường đầu hồi với cột và sàn nhà 3. Sàn nhà (1) Sàn nhà đúc sẵn cả gian N hà ở và khách sạn cốp pha lớn với chiều ngang gian bé, có loại d ù ng sàn n h à cả gian hai m ặt bằng phẳng, như vậy có lợi cho mối nối vững chắc giữa sàn và tường và có thê giảm bớt công trát m ặt sàn. H ình 3.27 và hình 3.28 lần lượt giới thiệu phương pháp đã 372
  17. d ùn g để nối sàn nhà ở tập thế ngoại giao tại Kiến Q uốc M ôn Bắc Kinh và khu nhà ở Lục G ia Trạch Thương Hải. Sơ đổ hình bên ngoải ị— Cót thép đứng I * ị/c ú a tưcrig 2(Ị) 121=180 ì Cotthép , hiản nối vào tấm thép ,kJ đứns tâxicủa fcưòr»g n YB A — Mặt cắt tương đáu hổi Mật cắt 1 -1 Hình 5.27: Liên kết tấm sừỉì lớn trong nhà tậ p th ể ngoại giao Hình 5.29 trình bày tấm sàn lớn tiêu chuẩn sản xuất hàng loạt theo dây chuyền cơ giới hoá tại xí nghiệp cấu kiện Bắc Kinh, thích hợp với ba loại gian có chiểu ngang 2,7m, 3,3m , 3,9m và chiều sâu 5,1 m. _Tấm nhiều ỗ miệng ngàm Sườn miệng ngàm gác vảo thân tường 1 - 1 , c ố t thép ứng suất trước u° n con9 tèn để nối 2 ỊT T J 2 0 T 2 0 | N Tấm sàn nhiều lỗ “ t iir ỹ it r có miệng ngàm Đầu tẩm miệng ngảm gác vảo thân tường 2 - 2 Mặt băng sàn nhà H ình 5.28: Sùtì nhà và cách lỉêìì kết ở Lục Gia Trạch 373
  18. (2) Tấm sàn rỗng ruột đúc sẵn cỡ nhỏ Nếu m ặt bằng xây dựng thay đổi hoặc do điều kiện hạn c h ế không thể d ù n g tấm sàn lớn cả gian, thông thường dùng tấm sàn lỗ tròn đúc sẵn cỡ nhỏ theo kiểu nhà có chiều ngang gian nhỏ với cốp pha phù hợp bội số của 30cm. Khi lắp ghép, yêu cầu ngàm sâu vào tường 35m m và không nh ỏ hơn 20m m . Hình 5.29: Sàn lớn tiêu chuẩn Hình 5.30: Liên kết tấm sàn nhỏ vù tường Cốt thép chính thò ra hai đầu của sàn phải uốn cong lên, neo chặt vào tường ít nhất 90m m . Cốt thép đứng tường của tầng dưới đổ tại chỗ cần nối thông với nhau. D ầm bê tông giằng tròn đổ tại chỗ cần phải được đầm chặt, ăn sâu vào trong lỗ tròn 50-80mm (hình 5.30). (3) Sàn nhà đổ tại chỗ hoặc sàn nha có lớp phủ đổ tại chỗ là chính. Ở vùng động đất, khi nhà cao tầng cao vượt quá 50m , nói chung đểu không thể dùng sàn nhà đúc sẵn. Đ ể tăng độ cứng toàn khối của nhà cần phải dùng tấm sàn đ ổ tại chỗ hoặc dầm sàn có lớp phủ kết hợp đúc sần và đổ tại chỗ. 5.2.4. C ông nghệ thi công Tường ngoài nhà cao tầng cốp pha lớn dùng tấm tường đúc sẵn, bình thường chiếu theo trình tự thi công sau đây để tiến hành: San bằng cắm tuyến —> buộc cốt thép thân tường —» dựng khung cửa lớn, cửa sổ —> lắp ráp linh kiện điện nước chôn sẵn —» ghép cốt pha lớn -> lắp ghép tấm tường ngoài —> buộc cốt thép cột cấu tạo —> lắp các tấm giữ ấm, phòng nước cho cột cấu tạo —> nghiệm thu công trình che khuất —» đổ bê tông thân tường —> tháo cốp pha và dưỡng hộ —» lắp tường ngăn trong -> lắp ghép sàn đúc sẵn và cầu thang nhà, ban công, hành lang chống g ió ... —> thi công dầm giằng, mối nối sàn. 374
  19. / . Sàn bằng cắm tuyến Tại bốn góc lớn và tại chỗ phân đoạn dây chuyền của m ỗi ngôi nhà cao tầng, cần cắm các c ọ c khống ch ế đường trục tiêu chuẩn. Căn cứ các cọ c đường trục tiêu chuẩn dùng m áy kinh vĩ đo dẫn các đường trục khống c h ế các tầng, sau đó dùng thước sắt cắm các đường trục khác cũng như đường vị trí thân tường, cửa lớn cửa sổ, các m iệng ống. M ỗi ngôi nhà cao tầng cần bố trí 1 đến 2 cái m ốc độ cao, và đo dẫn đến chân tường tầng đầu tiên, để làm đường khống ch ế độ cao của cả nhà. Đ ộ cao các tầng đều phải dùng thước sắt đo trực tiếp từ độ cao khống c h ế của tầng đầu tiên đo lên, để đề phòng sai số tích luỹ. Sau khi tháo cốp pha thâri tường của m ỗi tầng cần kẻ hai đường nằm ngang: m ột đường cao trên mật đất 50cm , dùng để khống ch ế các lỗ đứng, m ặt sàn, mặt đất, côn g trình trang trí; còn m ột đường cách mép sàn lOcm dùng để là bằng thân tường và lắp gh ép đ ú n g độ cao sàn nhà. 2. Buộc cốt thép thân tường Cốt thép thân tường nên c h ế sẵn trong x í nghiệp, chiếu theo bản vẽ thiết k ế hàn điểm thành từng tấm, phải c h ế tạo thật chính xác, đầy đủ đê giảm khối lượng côn g tác hiện trường. Cấu tạo cốt thép cột cũng phải chuẩn bị vật liệu tại x í n ghiệp m ột cách thống nhất, từ uốn m óc đến phiên hiệu. Vận chuyển và xếp các tấm cốt thép ch ế sẵn phải đặt trên giá chuyên dùng, để phòng co ng vênh hiến dạng. Trước khi buộc tấm cốt thép, cần phải sửa lại các cốt thép liên kết lòi ra của thân tường tầng dưới, theo thứ lự nối với tấm cốt thép tầng trên và buộc lại vững chắc. Giữa hai hàng tấm cốt thép dùng cốt thép liên kết giằng lại chắc chắn. Giữa tấm cốt thép và cốp pha phải buộc m iếng chèn bằng vữa xi mãng, hoặc có biện pháp khác để bảo đảm độ dày của tầng bảo hộ. 3. Ghép khung cửa và miệng các ông G hép khung cửa có hai cách: ghép trước và ghép sau. Cách ghép sau: trước tiên dùng gỗ vuông làm khung giả, sau khi tháo cốp pha sẽ lắp một khung chính thức, có thể tiết kiệm côn g và vật liệu nhưng phải chú ý độ chính xác và vững chắc, khi đổ và đầm bê tông chú ý k h ô n g được va m ạ n h làm nghiêng kh ung cửa. Cách dựng khung cửa có dùng khung thép thành ô cửa bê tông. N ếu ô cửa không thay đối vị trí thì khi thi cô n g dây chuyền có thể đem khung ô cửa c ố định trên cốp pha lớn. Nếu vị trí ô cửa thay đổi thì phải cố định khung ô cửa vào tấm cốt thép. Đ ối với m iện g các ống nói chung thì cần lắp m iệng giả khi ghép cốt pha. Sau khi tháo cốp pha mới chiếu theo yêu cầu thiết k ế sửa lại. 4. Lắp ghép các ống điện nước Chiếu theo yêu cầu bản vẽ thiết kế lắp ghép các ống điện nước m ột cách vững chắc. 375
  20. 5. Lắp ghép cốt pha lớn (1) Cốp pha bằng Trước tiên lắp ghép cốp pha lớn tường ngang, sau dựng cốp pha lớn tường dọc, dùng cần cẩu tháp cẩu vào vị trí sơ bộ định vị, tiếp đến xà beng bẩy điểu chỉnh cốp pha vào đúng vị trí đường thân tường, và dùng hệ thống bulông chân tường điều chỉnh độ thẳng đứng, lợi dụng thước kẹp song thập kiểm tra (hình 5.31), đặc biệt cần ghép tốt cốp pha góc tường (xem hình 5 .1 0 ) (2) Cốp pha lõi N ếu dùng cốp pha lõi trong có giàn thép (hình 5 .1 2 ) thì H ình 5.31: Dùng thước song trước lúc ghép cốp pha cần dùng vữa xi m ăng cát trát thập kiểm tra phẳng vị trí bốn chân giàn thép trên sàn nhà, vữa trát vừa lắp đệm thép thật bằng, trên mỗi gian phòng kẻ đường chữ thập, trên giá thép cũng đánh dấu độ cao tương ứng với đường chữ thập, cẩu lắp cốp pha vào vị trí ăn khớp với đường chữ thập. Căn cứ độ cao lớp là bằng và mức đánh dấu độ cao trên chân giàn thép, dùng kích có ren điều chỉnh vị trí và độ thẳng đứng của cốp pha, lắp ghép cốp pha góc và bulông xuyên tường. (3) G hép cốp pha gian cầu thang. Phía ngoài dầm vây gian cầu thang chỗ liên kết với mặt tường trên và dưới dễ phát sinh hiện tượng so le và rò vữa, có thể dùng cốp pha được c h ế tạo đặc Cốp pha cò ’e pha dầm vây U24 dầm vây ihép chiêu dái dựa theo câu biệt (hình 5.32), dùng thép lòng ị kiện cảu thapg mả định J. ị. m áng số 24 cắt thành 2 đoạn cao Thép dẹp đệm cao su 140mm và lOOmm, chỏ giao nhau 30mm được hàn nối lại. Dùng bulông ^ Ồ = 3 , b = 5 ơ > ---------------- -- ‘" ^ẾiTlông (ị) 6 và thép dẹt dày 3mm xiết chặt 2 miếng cao su hình chữ "b". u * _fỹ , Miêng cao su Lô bu lõng 6,5 Tấm sán cầu thang Đầu cuối của cốp pha thép căn cứ @150 hình bề ngoài của sàn cầu thang được Thân tường tầng trên c h ế tạo thành hình vát và trừ khe hở \ y ỵ Cốp pha lớn 20m m để tiện ghép dỡ cốp pha. Đ ể Bu lông liên kết tránh phình ra ngoài, dùng thanh )ầm vây chống ngang giữ chặt và rút bớt phía trong cốp pha bên dầm vây 5m m , đợi \T h a n h gỗ chống 1 00 x 1 00 khi tháo cốp pha xong lại trát phẳng. Thân tường 'C ố p pha dầm vây 6. Lắp ghép tấm tường ngoài tầng dưới Miếng cao su Trước lúc lắp ghép tấm tường ngoài cần trát phẳng lớp thăng bằng. Khi Hình 5.32: Ghép cốp pha dầm váy gian cầu thang 376
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2