intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:264

189
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 phần, kỷ yếu hội thảo khoa học "Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015" giới thiệu đến các bạn những nội dung về thực trạng công tác phối hợp giữa cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông, các giải pháp và mô hình phối hợp trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên giữa cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN CỤC NHÀ GIÁO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THPT VÀ TCCN VÀ CBQLCSGD TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƢỜNG, KHOA SƢ PHẠM VỚI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG VÀ MẦM NON TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SAU 2015 (Lƣu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN, THÁNG 9/2013
  2. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SV Sinh viên 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 SGK Sách giáo khoa 6 TTCM Thực tế chuyên môn 7 TTSP Thực tập sư phạm 8 KNSP Kĩ năng sư phạm 9 NVSP Nghiệp vụ sư phạm 10 CĐSP Cao đẳng Sư phạm 11 ĐHSP Đại học Sư phạm 12 CTĐT Chương trình đào tạo 13 NCKH Nghiên cứu khoa học 14 CNTT Công nghệ thông tin 15 CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 16 ĐTTT Đào tạo trực tuyến 17 BDTX Bồi dưỡng thường xuyên 18 THPT Trung học phổ thông 19 THCS Trung học cơ sở 20 XHCN Xã hội chủ nghĩa 21 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo i
  3. MỤC LỤC Trang Phần 1: Những vấn đề chung Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên trong quá trình đào tạo ở 1. các trường Đại học Sư phạm GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ……..………………….............................…… 2 Tác động của kinh tế thị trường tới hoạt động đào tạo - sử dụng giáo viên phổ thông trong bối cảnh hiện nay: Nhận diện và đề xuất giải pháp vượt 2. qua các thách thức PGS.TS. Đặng Quốc Bảo………………………………………………… 9 Sự kết nối giữa cơ sở đào tạo giáo viên và trường phổ thông trong triển 3. khai chương trình thực hành nghề sư phạm TS. Tôn Quang Cường……………………………………………………. 18 Nội dung và cơ chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông trong xây dựng, đánh giá chuẩn đầu ra của các trường 4. sư phạm PGS.TS. Nguyễn Thị Tính………………………………………………… 34 Về tính đồng bộ trong giáo dục hiện nay 5. TS. Vũ Công Hảo…………………………………………….…………….. 40 Gắn kết hoạt động giữa trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 6. với trường phổ thông thông qua hợp tác nghiên cứu khoa học PGS.TS. Đỗ Hồng Thái………………..………………………………..… 48 Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học và thực hiện khóa luận - Một số 7. vấn đề thực tiễn TS. Trương Thị Thúy Hằng…………………………….………………… 58 Phần 2: Thực trạng công tác phối hợp giữa cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông 64 Gắn kết giữa trường sư phạm với trường mầm non, phổ thông - Giải pháp 8. trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giáo dục Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn…………………………………… 65 Sự phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm trong đào tạo, bồi dưỡng giáo 9. viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 PGS.TS. Biền Văn Minh……………..………………………….……….. 74 ii
  4. Thực trạng các vấn đề sinh viên trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh gặp phải trong thực tập đợt 1 theo hình thức gửi thẳng - Vài kiến nghị đối 10. với trường đào tạo và trường thực tập ThS. Nguyễn Vĩnh Khương, Mai Mỹ Hạnh, Quang Thục Hảo, PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn……………………………………………………………. 83 Chuẩn bị thích ứng trong việc giải quyết khó khăn khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên - Nhiệm vụ cần xác lập trong việc xây dựng cơ chế phối hợp 11. giữa trường sư phạm với trường phổ thông, mầm non ThS. Hoàng Trường Giang, Mai Mỹ Hạnh, ThS. Nguyễn Vĩnh Khương, PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn………………………………….…………..….. 94 Sự phối hợp giữa trường thực hành sư phạm với trường sư phạm trong 12. công tác đào tạo giáo viên ThS. Bùi Huy Quảng……………………….…………………………….. 105 Hình thành kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho sinh viên thông 13. qua hoạt động thực hành ở trường phổ thông TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền………………..………………………….. 112 Nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên thông qua rèn luyện 14. các kĩ năng dạy học cơ bản TS. Nguyễn Phương Liên……………………..………………………….. 120 Vấn đề bồi dưỡng giáo viên phổ thông: Thực trạng và một số biện pháp 15. TS. Phạm Thị Kim Anh…………………….……..………………………. 129 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các trường sư phạm: Thực trạng và biện 16. pháp thực hiện ThS. Phạm Xuân Hùng………………………………….……..…………. 135 Phân tích nhu cầu giáo dục mầm non tại TP. Hồ Chí Minh làm cơ sở phát 17. triển đội ngũ giáo viên mầm non PGS.TS. Hoàng Văn Cẩn, PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn…………………..… 145 Từ thực trạng nuôi dạy trẻ của nhóm lớp mầm non tư thục tại TP. Hồ Chí 18. Minh đến định hướng công tác đào tạo và sử dụng giáo viên mầm non PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn, TS. Trần Thị Ngọc Chúc, Quang Thục Hảo… 153 Phần 3: Các giải pháp và mô hình phối hợp trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên giữa cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông 163 Tăng cường các hoạt động gắn kết với trường phổ thông trong quá trình 19. đào tạo giáo viên PGS.TS. Phạm Hồng Quang, TS. Nguyễn Danh Nam…………………. 164 iii
  5. Xây dựng mô hình phối hợp giữa trường sư phạm, Sở Giáo dục & Đào tạo 20. và trường phổ thông, mầm non trong tổ chức hoạt động thực hành sư phạm TS. Hoàng Thị Chiên……………………………………………………… 177 Giảng viên Đại học Sư phạm trực tiếp dạy học ở trường phổ thông - Một 21. biện pháp tạo lợi ích kép PGS.TS. Nguyễn Trọng Khanh…………………………………………... 186 Đề xuất nội dung và cơ chế phối hợp giữa các cơ sở đào tạo giáo viên với hệ thống giáo dục phổ thông trong công tác phát triển kĩ năng sư phạm cho 22. sinh viên qua hệ thống các trường thực hành TS. Ngô Thị Thanh Quý………………………………………………….. 192 Nội dung và cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm với các trường phổ 23. thông trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên PGS.TS. Nguyễn Thị Tính………………………………………………… 199 Thay đổi nội dung chương trình đào tạo để việc liên kết với trường phổ thông đạt được kết quả thiết thực, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho 24. sinh viên ngành giáo dục tiểu học TS. Ngô Gia Võ……………………………………..…………….………. 205 Phối hợp giáo dục nghiệp vụ sư phạm giữa trường sư phạm với các trường 25. phổ thông, mầm non PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh………………..……………………….….. 209 Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên bằng hình thức đào tạo trực tuyến: Giải 26. pháp và cơ chế phối hợp TS. Đỗ Vũ Sơn……………………………..……………………………… 215 Yêu cầu của trường phổ thông phối hợp trong đào tạo giáo viên theo chuẩn 27. nghề nghiệp TS. Trần Thị Minh Huế………………………..……………………….… 226 Phần 4: Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo giáo viên gắn kết với trƣờng phổ thông 232 Đào tạo nhân lực ngành sư phạm thông qua gắn kết giữa cơ sở đào tạo với các trường phổ thông, mầm non: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho 28. Việt Nam ThS. Nguyễn Văn Chiến…………………………………………….……. 233 Từ mô hình đào tạo giáo viên của Đại học Texas Tech (Hoa Kỳ) nghĩ về mối 29. quan hệ giữa các cơ sở đào tạo và sử dụng giáo viên ở nước ta hiện nay TS. Bùi Minh Đức, TS. Vũ Công Hảo, ThS. Phạm Thị Tuyết Nhung….. 243 Mô hình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hướng tới tiêu chuẩn quốc tế 30. TS. La Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Bích……………………..…. 252 iv
  6. LỜI GIỚI THIỆU Triển khai Kế hoạch số 728/KH-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 07 tháng 6 năm 2013 về việc tổ chức Hội thảo khoa học xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GV chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015, Ban tổ chức Hội thảo đã nhận được 30 bài tham luận được gửi tới từ các Sở GD & ĐT, Viện nghiên cứu, các trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước. Kỷ yếu Hội thảo khoa học này được hoàn thành bởi sự phối hợp giữa Dự án Phát triển GV THPT & TCCN với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung biên soạn cuốn Kỷ yếu tập trung vào các mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng về sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo GV với hệ thống giáo dục phổ thông trong thực tiễn triển khai công tác đào tạo và bồi dưỡng GV. 2. Đề xuất được mục đích, nguyên tắc, nội dung và phương thức phối hợp đảm bảo tính hiệu lực pháp lý, trách nhiệm đối với các bên tham gia đào tạo và bồi dưỡng GV nhằm thực hiện đổi mới đồng bộ trong xây dựng và triển khai chương trình giáo dục mầm non và phổ thông sau 2015. 3. Đề xuất được các yêu cầu và tiêu chí lựa chọn hệ thống trường thực hành sư phạm vệ tinh làm cơ sở phối hợp đào tạo, bồi dưỡng GV đáp ứng nhu cầu xã hội. Chúng tôi hy vọng rằng cuốn Kỷ yếu hội thảo khoa học này sẽ là những gợi ý và tài liệu tham khảo giúp các nhà quản lý giáo dục, các giảng viên và GV phổ thông vận dụng phù hợp vào thực tiễn quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV. Trong quá trình biên tập chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp qúy báu của các độc giả để tài liệu này được hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn các tác giả đã viết bài tham gia Hội thảo. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2013 BAN TỔ CHỨC v
  7. Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
  8. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CHO SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 1. Đặt vấn đề Trong quá trình thực hiện đường lối của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục quốc dân, nhóm vấn đề liên quan tới hoạt động đào tạo đội ngũ GV tại các trường Đại học và Cao đẳng sư phạm là một trong những vấn đề cấp thiết cần được tập trung nghiên cứu bởi sản phẩm của quá trình đào tạo sư phạm sẽ là đội ngũ nhà giáo - lực lượng cốt yếu trong sự nghiệp “trồng người”, giữ vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục thế hệ trẻ trong tương lai. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của vấn đề bao gồm trong đó những yếu tố then chốt của quá trình đào tạo GV (mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, ...), chúng tôi sẽ đi sâu phân tích làm sáng tỏ vấn đề phát triển năng lực thích ứng nghề cho SV trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm. Giá trị của sự phát triển năng lực này không chỉ đem lại sự ổn định về cơ cấu, số lượng cho đội ngũ GV mà còn là sự đáp ứng nhu cầu của các trường phổ thông về chất lượng nhà giáo, về phẩm chất đạo đức, về chuyên môn và NVSP. Các em HS khi bước vào trường ĐHSP họ cần phải thực hiện những nhiệm vụ do nghề dạy học đặt ra tương ứng với một cấp học cụ thể mà sau này họ sẽ phục vụ. Bởi vậy, hoạt động học tập của SV sư phạm luôn có sự khác biệt với HS phổ thông. Xét trên phương diện nhân cách, họ là những người đã trưởng thành về mặt tâm lý, sinh học; họ đã có được định hướng về nghề dạy học nhờ quá trình chọn lọc nghề của những năm theo học ở trường phổ thông. Phương thức đào tạo ở đại học hiện nay đòi hỏi người SV phải rèn luyện để có được tính tự giác cao trong việc tiếp nhận tri thức khoa học chuyên ngành mà sau này họ sẽ giảng dạy, đồng thời biết mở rộng, đi sâu tìm hiểu những tri thức khoa học liên ngành để tạo dựng nền móng vững chắc về học thức chuyên môn phục vụ cho việc chuyển tải tri thức môn học cho HS. Chính đòi hỏi này thôi thúc người SV 2
  9. sư phạm phải ý thức được mình vừa là người học vừa là người tập dượt nghiên cứu đáp ứng sự biến đổi không ngừng của khoa học công nghệ. SV học tập ở trường ĐHSP là theo học một nghề cụ thể - dạy học, do đó trong quá trình học tập tại trường, SV phải có sự hiểu biết và được rèn luyện các kỹ năng cơ bản của nghề dạy học. Với tư cách là chủ thể học tập, SV tích cực, sáng tạo vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết các nhiệm vụ, công việc của người GV phổ thông trong thực tiễn giảng dạy và giáo dục HS nhằm hình thành năng lực nghề nghiệp với sự giúp đỡ, chỉ dẫn của giảng viên, sự hợp tác, cộng sự của những SV khác. Quá trình hình thành năng lực nghề dạy học được diễn ra trên lớp, ở các trường phổ thông thông qua việc SV tham gia vào quá trình tổ chức môi trường học tập, tiếp nhận các nhiệm vụ học tập của giảng viên giao, thực hiện các hoạt động quan sát, làm thử, luyện tập, thực hiện các giờ dạy trên lớp, tiến hành công tác GV chủ nhiệm lớp, tập giải quyết các tình huống sư phạm, đánh giá kết quả công việc của bản thân và của người khác để lĩnh hội kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ mà chính họ cần phải có trong hoạt động nghề nghiệp tương lai. Có thể nói, quá trình học tập của SV trong quá trình được đào tạo ở trường ĐHSP là quá trình thích ứng của họ đối với nghề dạy học. Trong quá trình đào tạo này, những đòi hỏi về nghề sẽ được cụ thể hoá trong hoạt động học tập, rèn luyện nghề nghiệp của SV, đặc biệt thể hiện rõ nét trong các môn có tính chất NVSP chuyên biệt như các môn Tâm lý học, Giáo dục học, Lý luận dạy học bộ môn và các hoạt động đó phải gắn kết với hoạt động dạy học, giáo dục ở trường phổ thông. 2. Phát triển năng lực thích ứng nghề cho SV Trong quá trình đào tạo ở trường ĐHSP, việc phát triển năng lực thích ứng nghề sẽ giúp SV nâng cao nhận thức hiểu biết về nghề, những yêu cầu của nghề, hình thành và củng cố lòng yêu nghề, có được tâm thế sẵn sàng tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, nhờ đó sẽ giúp SV nhanh chóng thích nghi với môi trường học tập ở trường sư phạm, tích cực rèn luyện những phẩm chất nhân cách của người thầy giáo trong tương lai. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng SV trong nhà trường sư phạm, nghề mà họ đang được đào tạo cho dù chỉ là mô hình chứa đựng những đòi hỏi cơ bản nhất của hoạt động sư phạm trong thực tế ở nhà 3
  10. trường phổ thông, song mô hình đó lại có ý nghĩa quyết định đối với tương lai nghề nghiệp của họ trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản để họ có thể hành nghề trong môi trường giáo dục thực tế sau này ở nhà trường phổ thông. Do đó, quá trình học tập của SV sư phạm chính là quá trình chủ động rèn luyện của bản thân họ về phẩm chất, năng lực, các đặc điểm tâm - sinh lý để hướng tới sự phù hợp với nghề dạy học. Với CTĐT GV hiện nay ở trường ĐHSP, có thể đề cập tới một số yêu cầu nghề nghiệp đối với SV cần có sự thích ứng: * Phát triển năng lực tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của người GV phù hợp với sự thay đổi của đời sống xã hội đương đại. Để có được sự phù hợp này, người SV cần đạt tới các tiêu chí: - Nhận thức được những yêu cầu cao của xã hội đối với phẩm chất đạo đức của người thầy giáo (lòng yêu người, yêu nghề, lý tưởng nghề cao đẹp, lối sống trong sáng, ứng xử văn hoá, tác phong mẫu mực,…). - Chủ động tiếp cận và tìm ra phương pháp tự rèn luyện phẩm chất đạo đức phù hợp với văn hoá cộng đồng, văn hoá sư phạm, điều kiện và môi trường học tập. - Có nhận thức và khả năng làm chủ trước những tác động đa chiều của đời sống xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. * Chủ động thay đổi bản thân cho phù hợp với quá trình đào tạo ở trường sư phạm với các tiêu chí: - Nhận biết và từng bước thích nghi với nội dung, CTĐT nghề dạy học theo từng chuyên ngành cụ thể. - Làm quen với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của cơ sở đào tạo để từ đó xác định được phương pháp và tổ chức học tập của bản thân. - Điều chỉnh lối sống, sinh hoạt cá nhân về tinh thần và vật chất cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của môi trường vật chất cũng như các mối quan hệ xã hội trong tập thể SV nhà trường và cộng đồng dân cư địa phương nơi trường đóng. * Thông hiểu tri thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng dạy học, giáo dục đối với HS. 4
  11. Hệ thống các kỹ năng dạy học là một phần trọng yếu mà SV phải được tiếp nhận và rèn luyện trong suốt quá trình đào tạo ở trường sư phạm. Tuy nhiên trong thực tế đào tạo để đảm bảo hiệu quả cho sự thích ứng ban đầu của SV với hoạt động dạy học, chúng ta chỉ có đủ thời gian định hướng cho SV vào một số kỹ năng cơ bản nhất mà bất cứ người GV nào cũng cần phải nắm vững như: kỹ năng soạn giáo án; tổ hợp các kỹ năng giảng bài trên lớp; các kỹ năng kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của HS. Để có được kỹ năng này, người SV cần được rèn luyện theo các tiêu chí sau: - Nắm vững hệ thống tri thức môn học mà mình giảng dạy, đồng thời có sự hiểu biết về những tri thức có liên quan. - Trên cơ sở những tri thức khoa học về lý luận dạy học và PPDH bộ môn, biết vận dụng vào bài giảng dạy một môn học, một giờ học cụ thể. - Dựa trên lịch trình đào tạo khóa học, mỗi SV cần chủ động xây dựng kế hoạch rèn luyện các kỹ năng dạy học như tiến hành soạn giáo án tổ chức tập giảng, tự đánh giá và tiếp nhận sự đánh giá của người khác. - Nhận biết mặt mạnh và mặt yếu về sử dụng ngôn ngữ, biểu cảm của bản thân để có được sự nỗ lực phát huy hoặc khắc phục những ưu, nhược điểm đó cho phù hợp với hoạt động dạy học. * SV sư phạm cùng với việc tích lũy tri thức chuyên môn còn cần có sự rèn luyện kỹ năng và tích lũy tri thức về giáo dục phẩm chất, đạo đức HS, giúp các em trở thành những nhân cách tốt đẹp trong cuộc sống. Do đó, trong quá trình được đào tạo ở trường sư phạm cần hình thành năng lực thích ứng với các hoạt động giáo dục và có được kỹ năng tổ chức giáo dục cho HS. Để thực hiện được nhiệm vụ này, người SV cần đạt tới những tiêu chí sau: - Nắm vững tri thức về lý luận giáo dục HS theo cấp học tương ứng. - Có hiểu biết về sự phát triển tâm - sinh lý của HS. - Có được một hệ thống các kỹ năng giáo dục cơ bản như: xây dựng kế hoạch giáo dục; Tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS trong trường và ngoài xã hội; Phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm tạo được sức mạnh đồng bộ tác động tới sự phát triển nhân cách của HS; … 5
  12. - Tự hoàn thiện nhân cách của bản thân để có thể trở thành phương tiện giáo dục trực tiếp trong quan hệ thường nhật với HS, tạo được niềm tin và sức thuyết phục đối với các em trong quá trình hướng tới sự hoàn thiện nhân cách. Để đạt tới những tiêu chí nêu trên nhằm thích ứng với những đòi hỏi của nghề dạy học, người SV trong quá trình đào tạo chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: - Các yếu tố chủ quan của bản thân họ như đặc điểm sinh học, thể chất; ý thức và kinh nghiệm của bản thân về giá trị nghề dạy học; Động cơ, lý tưởng, hứng thú với nghề dạy học; Ý chí rèn luyện nghề, sự năng động, tự giác và sáng tạo trong học tập; … - Về những tác động khách quan bao gồm các yếu tố: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhân cách của đội ngũ thầy cô giáo; Nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo của nhà trường, đặc biệt là các môn học nghiệp vụ và các hoạt động thực tế, thực tập tại các trường phổ thông; Điều kiện sinh hoạt về vật chất và các mối quan hệ xã hội trong Trường ĐHSP; Sự quan tâm của gia đình, của các tổ chức đoàn thể xã hội, đặc biệt là cơ chế chính sách của Nhà nước. Trong tất cả các yếu tố tác động tới năng lực thích ứng của SV đối với nghề dạy học việc tạo dựng môi trường nghề với những hình mẫu của thực tế giáo dục được đề cập tới trong nội dung đào tạo là cực kỳ cần thiết, là điểm tựa then chốt cho việc đạt tới hệ thống các chuẩn mực cơ bản của nghề dạy học mà SV phải thích ứng như đã nêu trên. Môi trường sư phạm có thể được tạo dựng theo nhiều cách, song cách triển khai mang lại hiệu quả thiết thực nhất trong quá trình đào tạo là xây dựng mối quan hệ thường xuyên, gắn bó với các trường phổ thông - nơi tiếp nhận và sử dụng sản phẩm đào tạo của các trường sư phạm. Mục tiêu của sự phối hợp này nhằm hình thành mối liên hệ gắn kết quá trình đào tạo ở Trường ĐHSP với thực tế giáo dục của nhà trường phổ thông, tạo điều kiện cho SV cập nhật với sự phát triển của trường phổ thông trong điều kiện biến đổi không ngừng của đời sống xã hội, có điều kiện làm quen với môi trường thực tế - nơi sau này SV sẽ thực thi các hoạt động dạy học và giáo dục HS. 6
  13. Dựa trên cơ sở kế hoạch đào tạo, thông qua các hoạt động thực hành, các đợt kiến tập, TTSP, SV sẽ được tiếp nhận các kinh nghiệm dạy học và giáo dục của GV phổ thông, được dự giờ, tập giảng và trực tiếp đứng lớp, tập làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động xã hội,… Những hoạt động này của SV diễn ra trong môi trường thực tế hết sức sinh động, phong phú với sự chứng kiến và trực tiếp tham gia của chính họ với vai trò của người GV thực thụ. Do vậy, những gì mà SV tiếp nhận được về vị trí, vai trò, về năng lực, KNSP mà ở họ cần có là cực kỳ bổ ích. Sự đánh giá của GV phổ thông, của cán bộ hướng dẫn và của tập thể SV về những ưu điểm và thiếu hụt trong thực tế thử nghiệm hoạt động giáo dục sẽ giúp cho các em có được ý thức rèn luyện các phẩm chất và năng lực sư phạm để đạt tới hiệu quả về sự thích ứng với nghề dạy học mà các em đang vươn tới. Để đưa quá trình rèn luyện năng lực sư phạm mà trước hết là đạt được các tiêu chí về sự thích ứng với nghề dạy học, theo chúng tôi, có thể có những bước tiến hành như sau: - Tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi có tính chất như một hoàn cảnh mẫu để SV có được những hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp (trang phục, nói năng, giao tiếp trong sinh hoạt tập thể, …). - Xây dựng ý thức nghề nghiệp trong học tập và rèn luyện tu dưỡng theo chuẩn mực của trường sư phạm (giờ giấc học tập, sinh hoạt tập thể, thái độ học tập trên lớp và ở ký túc xá; Thái độ với thầy giáo, cô giáo và cán bộ công chức nhà trường,…). - Rèn luyện theo các chuẩn mực kỹ năng thực hành sư phạm trong các đợt kiến tập, TTSP, trong các giờ nghiệp vụ, trong các sinh hoạt ngoại khóa. - Thực hành trong thực tế thực tập giảng dạy và giáo dục ở nhà trường phổ thông. - Tiếp nhận kinh nghiệm dạy học và giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông (sách, báo, tư liệu trên mạng internet và trong thư viện nhà trường). Rèn luyện để thích ứng với đòi hỏi của nghề dạy học đối với SV là hoạt động đặc thù, cơ bản phản ánh sự khác biệt trong đào tạo nghề của trường sư phạm so với các nghề khác. Năng lực thích ứng của SV đối với những tiêu chí của nghề dạy 7
  14. học trên các phương diện nhận thức, kỹ năng và thái độ là thước đo chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo, góp phần cung cấp cho nhà trường phổ thông những sản phẩm đích thực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Thế Long (2006). Đổi mới tư duy phát triển giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị trường. NXB Lao động. [2]. Phạm Trung Thanh (1999). Phương pháp học tập, nghiên cứu của SV đại học. NXB Giáo dục Việt Nam. [3]. Nguyễn Đức Trí (2011). Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp. NXB Giáo dục Việt Nam. [4]. Patrice Pelpel (1998). Tự đào tạo để dạy học. NXB Giáo dục Việt Nam. 8
  15. TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO - SỬ DỤNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY: NHẬN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VƢỢT QUA CÁC THÁCH THỨC PGS.TS. Đặng Quốc Bảo Học viện Quản lý Giáo dục 1. Quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và tác động của nó tới giáo dục, tới đội ngũ GV 1.1. Vi nhân và vi phúc (i) Từ những năm 90 của thế kỉ trước, nước ta được thế giới xếp vào khu vực các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Theo ngôn từ trong các văn bản chính thống ở nước ta thì gọi đó là “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Trong nền kinh tế thuần túy thị trường, cơ chế hoạt động ưu tiên cho mục tiêu “vi phúc”, vì vi phúc thì thường dẫn đến hậu quả “bất nhân”. Trong nền kinh tế XHCN, cơ chế hoạt động ưu tiên cho mục tiêu “vi nhân”, mà vi nhân do phải thực hiện kế hoạch hóa tập trung nên “bất phú”. Như vậy, xây dựng nền “Kinh tế thị trường với định hướng XHCN”, đất nước ta muốn thực hiện mục tiêu kép “vi nhân và vi phúc”. (ii) Một thị trường hoàn chỉnh phải gồm sự đồng bộ cả ba lĩnh vực: Thị trường hàng hóa; thị trường lao động; thị trường vốn. Trên thực tế đất nước ta mới có thị trường hàng hóa còn chưa có thị trường lao động và thị trường vốn. Luận điểm “Sức lao động là hàng hóa” còn được phát triển rất dè dặt nếu chưa muốn nói là không dám khẳng định điều này. Thị trường vốn thì còn manh nha và không ít khuyết tật. Tóm lại, kinh tế thị trường ở nước ta còn ở vào trạng thái chưa hoàn chỉnh và do đó cái gọi là “cơ chế kinh tế thị trường” vẫn chưa tường minh. 9
  16. 1.2. Quy luật giá trị (i) Quy luật giá trị trong điều kiện kinh tế thị trường thuần túy có sự biểu hiện như sau: căn cứ vào đó hàng hóa được trao đổi theo số lượng lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất hàng hóa. Quy luật này kích thích những sản xuất hàng hóa, chú ý tới sự hao phí lao động xã hội và ra sức giảm hao phí đó xuống. Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát sự phân phối lao động xã hội và tư liệu sản xuất giữa các ngành của kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở chế độ tư hữu. Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy luật giá trị phát huy tác dụng thúc đẩy cạnh tranh, trong đó, người thắng là người biết áp dụng kĩ thuật mới và phương pháp tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất. Sự tiến bộ kĩ thuật và sự phân hóa của những người sản xuất hàng hóa đã diễn ra dưới sự tác động của quy luật giá trị. Kết quả của điều này là bên cạnh sự phá sản của những người kém cỏi là sự thịnh vượng của người biết làm ăn. Tuy nhiên đã để lại cho nó sự phân cực xã hội, dẫn đến các xung đột. Trong nền kinh tế này, quy luật giá trị thặng dư là quy luật chủ đạo. Nó có tác dụng khuyến khích sự cạnh tranh tìm đến chất lượng mới. (ii) Quy luật giá trị cũng hoạt động trong nền kinh tế XHCN kế hoạch hóa tập trung vì ở đó còn tồn tại sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên ở đây, quy luật giá trị không phải là kẻ điều tiết tự phát việc phân phối lao động và tư liệu sản xuất. Hao phí lao động trong sản xuất được tính dưới hình thức giá trị, việc chu chuyển kinh tế của sản phẩm và việc bù đắp hao phí sản xuất được tiến hành bằng cách dùng các phạm trù giá trị. Tuy nhiên do một số nước XHCN đi theo mô thức kế hoạch hóa tập trung, can thiệp quá sâu vào giá cả, làm cho giá cả một số mặt hàng không phản ánh chân thực giá trị cũng tạo nên sự khủng hoảng ở một khía cạnh khác: Sự khủng hoảng dưới dạng năng suất lao động của xã hội bị trì trệ yếu kém, không có sự cạnh tranh cần thiết làm cho đời sống ít được cải thiện. (iii) Khắc phục cả hai trạng thái tiêu cực này: Trạng thái cạnh tranh quá mức không kiểm soát nổi và trạng thái tập trung bao cấp trì trệ; Những nước theo con đường kinh tế thị trường với định hướng XHCN có tham vọng vừa dùng 10
  17. phạm trù “thị trường” thúc đẩy các hoạt động sản xuất dịch vụ, vừa dùng “quyền lực nhà nước” (với ý tưởng Nhà nước của dân, do dân, vì dân) điều tiết sự bất kham của thị trường. 1.3. Giáo dục, đào tạo và sử dụng GV trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN (i) Nền kinh tế của các quốc gia, vô luận đi theo chế độ chính trị nào, được phân thành 3 khu vực: kinh tế khai thác; kinh tế chế biến; kinh tế dịch vụ. Giáo dục được xếp vào kinh tế dịch vụ. (ii) Sứ mệnh nói chung của giáo dục cần phải thực hiện tam nhân: nhân cách; nhân lực; nhân tài. Nhân cách là bệ phóng cho nhân lực, nhân tài. Cuộc thi đua trong kinh tế rút cục là cuộc thi đua trong giáo dục. Nước nào thắng trong giáo dục là thắng trong kinh tế vì giáo dục tạo nên nguồn nhân lực kĩ thuật cao và tầng lớp người ưu tú của xã hội (nhân tài). Tuy giáo dục là thiết chế chủ đạo tạo nên nhân lực kĩ thuật cao và nhân tài, song “nhân cách” luôn luôn là bệ phóng cho hai phạm trù này. Giáo dục phải thực hiện hài hòa hai nhiệm vụ phân hóa và xã hội hóa. Quá chú ý nhiệm vụ phân hóa, tức là chỉ chú ý cơ cấu nhân lực mà coi nhẹ nhân cách (xã hội hóa), đất nước có thể dẫn đến sự phân cực tạo ra xung đột xã hội. Song quá chú ý nhiệm vụ xã hội hóa, tức là chỉ chú ý vấn đề nhân cách mà coi nhẹ vấn đề nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực kĩ thuật cao, đất nước sẽ trì trệ và rơi vào sự khủng hoảng. Giáo dục phổ thông luôn luôn có vai trò là nền móng cho sự đoàn kết xã hội, cho việc kiến tạo nền văn hóa dân tộc. 1.4. GV là nhân tố chủ yếu và có vai trò then chốt trong việc thực hiện sứ mệnh giáo dục Nhân tố này theo quan điểm “Kinh tế học giáo dục” phải được nhìn nhận trên hai chiều cạnh: (i) Chiều cạnh kinh tế: Đó là nhân công của ngành giáo dục. (ii) Chiều cạnh giáo dục: Đó là những người có ba nhiệm vụ truyền đạo và thụ nghiệp cho trò, người giản hoặc cho trò. 11
  18. Mọi sự ứng xử không bao quát, không quán triệt quy luật kinh tế và quy luật giáo dục đều làm cho nhân tố này phát triển không bình thường, đem lại chiều hướng tiêu cực cho phát triển giáo dục nói riêng và xã hội nói chung. 2. Ba mâu thuẫn về đào tạo, sử dụng đội ngũ GV phổ thông ở nƣớc ta: Nhận diện dƣới tiếp cận kinh tế học giáo dục và quy luật giá trị 2.1. Hiện trạng phát triển GV phổ thông Sự phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì đổi mới đã kiến tạo được những thành tựu ngoạn mục như: tỉ lệ HS phổ thông đi học đúng độ tuổi có xu hướng gia tăng; tỉ lệ HS tiểu học đi học đúng độ tuổi tăng 1,01 lần; số người học tăng 1,03 lần. Tính đến năm 2012, có 59 tỉnh thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010. Cụ thể như sau: - Tỉ lệ dân số đi học đúng tuổi ở Tiểu học: 91,6%. - Tỉ lệ dân số đi học đúng tuổi ở THCS: 79,7%. - Tỉ lệ dân số đi học đúng tuổi ở THPT: 54,4%. - Tỉ lệ dân số đạt trình độ cao nhất là tốt nghiệp Tiểu học: 24,9%. - Tỉ lệ dân số đạt trình độ cao nhất là tốt nghiệp THCS: 29,3%. - Tỉ lệ dân số đạt trình độ cao nhất là tốt nghiệp THPT: 12,2%. Tính đến tháng 12/2010, tỉ lệ GV Tiểu học là 1,3 (định mức là 1,2); Tỉ lệ GV THCS là 2,12 (định mức 1,9); Tỉ lệ GV THPT là 2,27 (định mức 2,25); Tỉ lệ GV đạt chuẩn năm học 2011 - 2012: - GV Tiểu học đạt chuẩn 99,63%; trên chuẩn 61,3%. - GV THCS đạt chuẩn 99,22%; trên chuẩn 46,2%. - GV THPT đạt chuẩn 99,6%; trên chuẩn 6,93%. 2.2. Ba mâu thuẫn trong đào tạo, sử dụng GV phổ thông Thành tựu của phát triển giáo dục phổ thông nói chung, GV phổ thông nói riêng là rất đáng trân trọng. Tuy nhiên như đã chỉ ra ở trên: Nước ta phát triển giáo dục phổ thông trong điều kiện đang tồn tại nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh lại còn nhiều khó khăn do thu nhập thấp (GDP bình quân đầu người thấp) nên đào tạo, sử dụng GV phổ thông đang có nhiều mâu thuẫn. 12
  19. Có thể kể đến những mâu thuẫn sau: (i) Mâu thuẫn giữa quan điểm giáo dục đối với người GV và quan điểm kinh tế đối với người GV. Quan điểm giáo dục đối với người GV là coi họ như một kĩ sư tâm hồn, một người thầy. Trong lúc quan điểm kinh tế coi GV như một người làm công trong khu vực kinh tế. Nhiều chính sách đối với GV chưa tìm được một sự tương đồng trong cả kinh tế giáo dục. Lương cho GV thường được khẳng định ở bậc cao nhất, song thực tế không phải vậy. Lương nhiều ngành cao hơn lương GV, chưa kể ngoài lương còn các phụ cấp khác mà đại bộ phận GV không được hưởng các “phụ cấp” đặc biệt mà thường các ngành khác đều có “bất thành văn”. Ví dụ như thưởng lễ, Tết. Tệ nạn dạy thêm, học thêm để vụ lợi, vụ thành tích đã xảy ra mà không có biện pháp hữu hiệu để ngăn lại. Những năm gần đây, Trường ĐHSP không thể thu hút HS giỏi thi vào do người thi vào không nhìn thấy viễn cảnh sáng lạng cho nghề làm thầy. (ii) Mâu thuẫn giữa sự bùng nổ của tri thức, yêu cầu rất cao đối với nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông. Trong đó, sự cải cách sư phạm không theo kịp sự phát triển thực tế khối GV được đào tạo ra rồi về công tác tại trường phổ thông luôn luôn bị coi là lạc hậu so với thực tiễn. (iii) Trường phổ thông ngày nay không đơn thuần chỉ thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nội dung giáo dục “Đức, trí, thể, mỹ) theo truyền thống mà phải đảm nhận các nhiệm vụ, nội dung rất phong phú: Thường có bài ca: “Đức - Trí - Thể - Mỹ Lao - Kỷ - Hôn - Quân Môi - Dân - Truyền - Vệ Giao - Chế - Si - Ma” Đức = Đức dục Trí = Trí dục Thể = Thể dục Mỹ = Mỹ dục Lao = Lao động 13
  20. Kỹ = Kỹ thuật Hôn = Giáo dục hôn nhân Quân = Giáo dục quân sự Môi = Giáo dục môi trường Dân = Giáo dục dân số Truyền = Giáo dục truyền thống cách mạng Vệ = Giáo dục an toàn thực phẩm Giao = Giáo dục giao thông Chế = Giáo dục pháp luật, chế độ chính sách Si = Giáo dục phòng chống AIDS Ma = Giáo dục phòng chống ma túy (iv) Theo đề tài “01-2012” do Quỹ Hòa Bình phát triển Việt Nam thực hiện thì GV phổ thông Việt Nam phải làm rất nhiều việc ngoài công việc dạy học: - Lao động sư phạm của GV Tiểu học là 62,95 giờ/ tuần. - Lao động sư phạm của GV THCS là 68,82 giờ/ tuần. - Lao động sư phạm của GV THPT là 72,48 giờ/ tuần. - Trong khi đó CBVC thông thường chỉ có định mức 40 giờ/ tuần Thời gian làm việc phụ trợ của GV hình như không được thanh toán cho lao động đã bỏ ra. (v) Mâu thuẫn về việc quản lý sử dụng GV phổ thông: Thực tế thì hiện nay các trường phổ thông vẫn chưa được thực sự trao quyền tự chủ quản lý GV. GV Tiểu học và THCS do Phòng Giáo dục quản lý, tuyển dụng. GV THPT do Sở GD & ĐT quản lý, tuyển dụng; Phòng Giáo dục tuyển GV Tiểu học và THCS rồi giao cho trường Tiểu học, THCS phân công và điều khiển việc dạy học. Nhiều địa phương Ngành Giáo dục hay Sở GD & ĐT cũng không có thực quyền mà thực quyền là do Phòng Nội vụ của Huyện, Sở Nội vụ của Tỉnh, Thành chỉ huy bên trong. Việc đứt đoạn này dễ gây ra nhiều điều phiền toái cho giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục, chưa kể còn tạo ra nhiều hệ lụy tiêu cực 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2