intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỷ yếu hội thảo: Quản lý, cung cấp và sử dụng nguồn tài nguyên điện tử các trường ĐH trong thời kỳ hội nhập - ĐHSP Kỹ Thuật

Chia sẻ: Bui Ngoc Ngu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

141
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỷ yếu hội thảo: Quản lý, cung cấp và sử dụng nguồn tài nguyên điện tử các trường ĐH trong thời kỳ hội nhập do ĐHSP Kỹ Thuật biên soạn nhằm tập trung nghiên cứu, bàn luận và đúc kết kinh nghiệm trong việc xử lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thông tin điện tử. Tài liệu gồm 3 phần trong đó: Phần I trình bày hoạt động xây dựng cung cấp và khai thác nguồn tài nguyên điện tử; Phần II khái quát về Công nghệ ứng dụng trong xây dựng, quản lý và cung cấp tài nguyên điện tử trong thư viện các trường ĐH; Phần III giới thiệu một số dịch vụ mới trong thư viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỷ yếu hội thảo: Quản lý, cung cấp và sử dụng nguồn tài nguyên điện tử các trường ĐH trong thời kỳ hội nhập - ĐHSP Kỹ Thuật

  1. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM KYÕ THUAÄT TP. HOÀ CHÍ MINH THÖ VIEÄN HỘI THẢO QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỬ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngày 15 tháng 11 năm 2013
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH THƢ VIỆN ******************* HỘI THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013
  3. LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh của sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ, các thƣ viện đang đứng trƣớc những thách thức để thích nghi bằng cách nâng cao năng lực đáp ứng cả về tƣ liệu lẫn kỹ thuật nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của độc giả. Một thực tế dễ dàng kiểm chứng ở hầu hết các thƣ viện trƣờng đại học chính là bên cạnh việc đảm bảo sự ổn định trong công tác phục vụ truyền thống, các thƣ viện cũng đang không ngừng nâng cao khả năng cung ứng thông tin tƣ liệu điện tử cho bạn đọc của mình theo phƣơng châm: thƣ viện có thể tiếp cận mọi lúc, mọi nơi. Thƣ viện điện tử và nguồn tài nguyên số của thƣ viện đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của thƣ viện các trƣờng đại học và trở thành một trong những chuẩn mực tiên quyết trong đánh giá hoạt động của thƣ viện. Tuy nhiên, việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài liệu điện tử của thƣ viện các trƣờng đại học đang trong tình trạng phát triển nở rộ, thiếu kiểm soát. Nói cách khác, tài liệu điện tử trong các thƣ viện đại học đƣợc xây dựng, khai thác nhƣng còn thiếu hẳn những công cụ quản lý thích hợp. Ngƣời dùng cuối – bạn đọc của thƣ viện có thể dễ dàng sao chép, phát trán, nhân bản những tài liệu đó một cách thoải mái. Thực trạng này kéo theo một hệ lụy vô cùng nguy hiểm: các công trình nghiên cứu, tài sản tri thức bị khai thác và thậm chí sinh lợi một cách bất hợp pháp. Trƣớc những thách thức đó, thƣ viện các trƣờng đại học, trong đó có ĐH. Sƣ phạm Kỹ thuật TP. HCM trăn trở, bức xúc đi tìm lời giải cho bài toán quản lý tài liệu điện tử trong thƣ viện. Với trọng trách cung cấp tƣ liệu học tập cho toàn bộ giảng viên và HS-SV của nhà trƣờng, việc tìm ra phƣơng án quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu điện tử trong thƣ viện không chỉ cụ thể hóa việc vận dụng và áp dụng luật bản quyền trong môi trƣờng đào tạo nhân tài mà còn mang lại cho nhà trƣờng, cho bản thân tác giả và cho cả độc giả của thƣ viện những giá trị hết sức to lớn. Đƣợc sự chấp thuận của Ban giám hiệu nhà trƣờng, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các thƣ viện đại học và các đối tác kỹ thuật, Thƣ viện ĐH. Sƣ phạm Kỹ thuật TP. HCM tổ chức hội thảo “Quản lý, cung cấp và sử dụng nguồn tài nguyên điện tử các trường đại học trong thời kỳ hội nhập”. Hội thảo tập trung nghiên cứu, bàn luận và đúc kết kinh nghiệm trong việc xử lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thông tin điện tử trong các trƣờng với bối cảnh áp dụng luật bản quyền và quyền tác giả; những công nghệ, kỹ thuật và xu thế phát triển nguồn tài nguyên nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho nhà trƣờng, cho tác giả và cho độc 3
  4. giả của thƣ viện. Hội thảo đƣợc tổ chức vào ngày 15 tháng 11 năm 2013 trong khuôn viên của Trƣờng ĐH. Sƣ phạm Kỹ thuật TP. HCM. Ban tổ chức Hội thảo xin chân trọng cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của Ban giám hiệu trƣờng ĐH. Sƣ phạm Kỵ thuật TP. HCM trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tổ chức thành công hội thảo này. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, cộng tác và chia sẻ khó khăn trong việc hỗ trợ BTC tổ chức hội thảo từ các đơn vị, phòng ban trong trƣờng: Phòng Hành chính – Tổng hợp; Phòng Quản trị - Quản lý Dự án; Phòng Thiết bị - Vật tƣ và các phòng ban chức năng khác trong trƣờng. Ban tổ chức hội thảo cũng đã nhận đƣợc sự hỗ trợ tích cực và trân trọng cảm ơn các đối tác kỹ thuật ngoài trƣờng. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sự tích cực cộng tác của Ybook – thành viên của Nhà xuất bản Trẻ; Sachweb – Thành viên của Nhà Xuất bản Tổng hợp TP. HCM; Nhà Xuất bản ĐHQG TP. HCM; Công ty TNHH Giải Pháp Số Toàn Cầu (DSG VIETNAM) – nhà cung cấp và phân phối sản phẩm Kodak; Công Ty TNHH MTV Công Nghệ Phạm Huỳnh; Công Ty CP DVTM & Thông Tin Kỹ Thuật TED; Công Ty TNHH MTV XNK & PTVH CDIMEX; Công Ty TNHH SX-TM-DV Thạnh Minh; Công Ty TNHH Tài Liệu Trực Tuyến VINA; Công Ty TNHH In Và Bao Bì Hƣng Phú,…và tất cả các đối tác khác. BTC cũng trân trọng cảm ơn và ghi nhận sự giúp đỡ tài trợ về tài chính và vật phẩm liên quan của các đối tác để tổ chức thành công hội thảo. Chúc hội thảo thành công tốt đẹp! Chúc các đối tác phát triển vững mạnh sự nghiệp của mình! Chúc các thƣ viện luôn gắn kết chặt chẽ và mang lại lợi ích thiết thực cho bạn đọc! Chúc nhà trƣờng, đặc biệt là trƣờng ĐH. Sƣ phạm Kỹ thuật TP. HCM thắng lợi với chiến lƣợc phát triển của mình! Ban tổ chức Hội thảo 4
  5. MỤC LỤC Lời nói đầu................................................................................................ 3 Mục lục ..................................................................................................... 5 Phần I: Hoạt động xây dựng, cung cấp và khai thác nguồn tài nguyên điện tử .................................................................................... 7 1. Tài liệu điện tử tác nhân chính tạo nên thay đổi lớn trong các cơ quan Thông tin – Thƣ viện – ThS. Phạm Hồng Thái ....................... 9 2. Số hóa nguồn tài liệu nội sinh trong các trƣờng đại học – TS. Huỳnh Mẫn Đạt ................................................................................... 13 3. Luật tác quyền và vấn đề phát triển – khai thác nguồn tài nguyên số trong thƣ viện các trƣờng đại học – Hứa Văn Thành .......... 19 4. Số hóa nguồn tài liệu nội sinh trong các trƣờng đại học, cao đẳng góp phần rút ngắn khoảng cách số trong giáo dục và đào tạo – ThS. Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương ............................................... 29 5. Vận dụng luật bản quyền trong thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh – ThS. Vũ Trọng Luật .................... 35 6. Số hóa tài liệu và bảo vệ quyền tác giả trong thƣ viện – Đoàn Minh Gia ............................................................................................. 41 7. Phát triển bền vững nguồn tài nguyên điện tử nội sinh các trƣờng đại học – Phạm Minh Quân..................................................... 49 8. Giới thiệu công tác xây dựng và phát triển tủ sách giáo trình ĐHSPKT TP.HCM – Ths. Vũ Trọng Luật, Hồ Thị Thu Hoài ............ 53 9. Ứng dụng công nghệ phát hành ebook để cung cấp giáo trình/tài liệu số – Đồng Phước Vinh ................................................... 69 Phần II: Công nghệ ứng dụng trong xây dựng, quản lý và cung cấp tài nguyên điện tử trong thƣ viện các trƣờng đại học .......... 75 1. Định hình lại thƣ viện đại học và nghiên cứu trong thế kỷ 21 – Vũ Sỹ Dũng ...................................................................................... 77 2. Ứng dụng phần mềm Hilib trong quản lý tài nguyên số - KS. Phạm Phan Trung ............................................................................... 87 3. Thiết bị và công nghệ hỗ trợ số hóa tài liệu – Nguyễn Anh Tú ........... 90 5
  6. Phần III: Giới thiệu một số dịch vụ mới trong thƣ viện .................... 91 1. Phát triển dịch vụ “Thiết lập cuộc hẹn khoa học” trong thƣ viện ............ 93 2. Giới thiệu cơ sở dữ liệu Taylor & Francis – Tô Thái Hà .................... 96 3. Công ty CDIMEX ............................................................................... 99 4. Công ty TNHH In và Bao bì Hƣng Phú ............................................ 101 5. Chƣơng trình tập huấn lớp“Kỹ thuật đóng sách và tu bổ thƣ viện” .................................................................................................. 104 6. Giới thiệu website www.sachweb.vn ................................................. 107 7. Giới thiệu tủ sách giáo trình điện tử trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh ................................................................ 110 6
  7. PHẦN I 7
  8. 8
  9. TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ – TÁC NHÂN CHÍNH TẠO NÊN THAY ĐỔI LỚN TRONG CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN – THƢ VIỆN ThS. Phạm Hồng Thái GĐ. Trung tâm TT-TV Trường ĐH Đồng Nai Năm 2012 có lẽ là năm đánh dấu mốc u ám cho ngành báo in trên toàn thế giới. Khắp từ Đông sang Tây, từ Châu Mỹ tới Châu Âu, Châu Á,…thậm chí Newsweek tên tuổi tiếng tăm 80 năm trong làng báo chí cũng đã phát hành những ấn bản in ấn cuối cùng và chính thức ngừng phát hành các ấn bản dạng in vào ngày 31/12/2012 và tuyên bố trở thành một tờ báo mạng hoàn toàn sau 80 năm liên tục phát triển cực mạnh trên thị trƣờng thông tin của nƣớc Mỹ.  Thực trạng và xu hƣớng phát triển của tài liệu điện tử Theo dự báo của nhiều nƣớc phát triển, trong tƣơng lai gần, tài liệu điện tử sẽ là một phƣơng thức cơ bản của hoạt động xuất bản. Quá trình ra đời và hoàn thiện không ngừng của tài liệu điện tử, với những tiện ích vƣợt trội so với tài liệu in giấy đã và đang mở ra một thời cơ mới cho ngành xuất bản. Ngƣời ta tin rằng, tài liệu điện tử sẽ là tác nhân chính tạo nên sự thay đổi lớn trong ngành xuất bản, phát hành, các cơ quan thông tin - thƣ viện trong tƣơng lai. Lý do:  Tài liệu điện tử từ người viết đến với công chúng sẽ được rút ngắn thời gian tối đa.  Hệ thống phát hành trực tuyến trên mạng, các nhà xuất bản có thể trực tiếp bán hàng cho tất cả các khách hàng trên thế giới mà không phải mất thời gian, phí vận chuyển sách.  Do có nhiều tính năng hấp dẫn như âm thanh, hình ảnh và tính tương tác cao, sách điện tử đã thu hút được một bộ phận lớn thanh, thiếu niên tham gia vào việc đọc, thúc đẩy văn hóa đọc thay đổi và phát triển.  Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ điện tử, kỹ thuật số qua các thiết bị cá nhân như: Iphone, Ipad, Kindle, Nook, Smartphone, Smartpad… 9
  10.  Khả năng cung cấp internet ngày càng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn đã tác động mạnh mẽ đến phương thức đọc Thống kê Thị phần tài liệu điện tử trên thế giới Thị phần tài liệu điện tử trên thế giới ngày càng tăng dần Doanh số sách điện tử Năm Tỉ lệ Ghi chú trên thế giới 2004 646 triệu USD 6,4% 2009 1,5 tỷ USD 2010 1,8 tỷ USD Hơn một nửa thị 2013 (dự kiến) 3,2 tỷ USD 53% phần sách thế giới Thị trƣờng tài liệu điện tử Việt Nam: trong khi mảng tài liệu in vẫn còn phát triển mạnh, hiện nay thị phần đang tạm thời nghiêng về tài liệu in. Tuy chƣa có một số liệu thống kê cụ thể về thị phần của hai loại tài liệu này, nhƣng với sự bùng nổ kết nối trực tuyến với các mạng xã hội, rất có thể sẽ xảy ra việc phân chia lại thị phần trong 5 đến 10 năm tới. Nhận thức đƣợc sự phát triển tất yếu của tài liệu điện tử, các nhà xuất bản cũng đã vào cuộc trong việc bắt đầu xây dựng chiến lƣợc phát triển tài liệu điện tử cho riêng mình. Trong một tƣơng lai gần, thị trƣờng tài liệu điện tử ở Việt Nam sẽ rất sôi động.  Sách điện tử – Thị trƣờng tiềm năng Tài liệu điện tử là phiên bản kỹ thuật số của tài liệu in, đƣợc phân phối thông qua các tập tin trên mạng internet. Tài liệu điện tử có thể đƣợc đọc trên các thiết bị đọc, máy tính bảng, máy tính cá nhân, điện thoại thông minh,.... Thị trƣờng sách đang trải qua một giai đoạn của sự chuyển đổi. Các nhà phát triển đang giới thiệu các định dạng mới, các nhà sản xuất đang xây dựng các thiết bị mới, các nhà xuất bản đang tạo ra mô hình kinh doanh mới, và quan trọng hơn cả là ngƣời sử dụng đang tạo ra những bƣớc nhảy vọt trong việc chuyển từ đọc tài liệu giấy sang tài liệu điện tử. Tài liệu điện tử và các thiết bị đọc tài liệu điện tử đang theo thời gian tăng tốc và đang sẵn sàng để làm thay đổi ngành công nghiệp sách. 10
  11.  Tài liệu điện tử có rất nhiều lợi thế.  Đối với tác giả, họ không phải lo lắng về chi phí xuất bản và số lƣợng in ấn, không phải thuê gian hàng, tốn chi phí vận chuyển.  Đối với ngƣời sử dụng, nội dung tài liệu đa dạng, giá cả phải chăng, lại có nhiều thiết bị giúp họ đọc thoải mái nhƣ đọc tài liệu in.  Khả năng chia sẻ và phổ cập kiến thức rộng khắp Cƣ dân mạng ngày càng mong muốn có các đƣờng dẫn truy cập ngay lập tức đến tất cả các nguồn tài nguyên thông tin mà họ cần từ bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào và bằng nhiều thiết bị truy cập khác nhau. Đây chính là mục tiêu mà các thƣ viện số đang cố gắng đáp ứng đầy đủ. Với các thƣ viện số, một cá nhân có thể: - Truy cập vào vốn tƣ liệu của các thƣ viện trên khắp thế giới thông qua các mục lục điện tử. - Xác định đƣợc cả hai dạng phiên bản vật lý và số hóa của các cuốn sách, bài báo học thuật… - Tối ƣu hóa sự tìm kiếm, điều này có nghĩa là có thể tìm kiếm một lần đồng thời trên cả Internet, các cơ sở dữ liệu thƣơng mại và bộ sƣu tập thƣ viện. - Lƣu giữ các kết quả tìm kiếm và tiến hành xử lý nó để đảm bảo có đƣợc thông tin chính xác nhất. - Từ các kết quả tìm kiếm, chỉ cần thông qua nhấp chuột là có thể xem đƣợc nội dung số hoá hoặc tìm ra các tham khảo liên quan.  Khả năng nối kết tài nguyên số với môi trƣờng học tập trực tuyến (E-learning) E-learning bao gồm nhiều loại phƣơng tiện truyền thông cung cấp nguồn học liệu đa dạng các loại hình: văn bản, âm thanh, hình ảnh, hoạt hình, và video, và bao gồm các ứng dụng công nghệ, truyền hình vệ tinh,… và học tập dựa trên máy tính, học tập qua mạng,… tạo nên một quá trình học tập điện tử. Phát triển tài nguyên số nhất thiết phải đƣợc xem xét trong bối cảnh của các sáng kiến nhằm thống nhất cấu trúc công nghệ thông tin của một trƣờng học và thay đổi quy trình học tập thông qua một công nghệ sáng tạo. Thúc đẩy sự tích hợp những chức năng cũng nhƣ triển khai các dịch vụ cho sinh viên bằng công nghệ và truyền thông. Cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ và truyền thông, sự mở rộng nội dung số ở phạm vi toàn cầu ngày càng tăng, 11
  12. đã và đang tạo ra một môi trƣờng học tập ảo (Virtual Learning Environment) để chuyển giao và nâng cao khả năng trải nghiệm những gì học ở lớp, hoặc tiến hành học tập bên ngoài khuôn viên trƣờng học truyền thống. Tài nguyên số và thƣ viện số là cấu thành không thể thiếu của môi trƣờng học tập mới này. Trong xu thế phát triển tài liệu điện tử liên tục, mạnh mẽ nhƣ hiện nay các cơ quan thông tin- thƣ viện đang mở rộng vai trò và thay đổi mối quan hệ giữa cơ quan thông tin- thƣ viện với các bộ phận khác trong việc giảng dạy, học tâp và nghiên cứu học thuật. Và xu hƣớng sử dụng rộng rãi tài liệu điện tử là tất yếu trong tƣơng lai, vì thế các cơ quan thông tin - thƣ viện nhất là các Thƣ viện Đại học và Cao đẳng cần phải có tầm nhìn và có kế hoạch chuẩn bị cho mình một tƣ thế sẵn sàng. Các nhà phát triển thƣ viện đều nhất trí rằng sự tích hợp trong thƣ viện số là một vấn đề cần nhất quán, để vận hành gắn kết với hạ tầng của một thƣ viện hiện có một hệ thống quản lý đa phƣơng tiện lƣu trữ các thông tin số hóa, tuy nhiên cũng phải chuyển giao đƣợc các chức năng ứng dụng thƣ viện thực sự. Bởi thế, các thành phần cấu thành thƣ viện số này cần đƣợc phát triển để thu thập, mã hóa và chuyển giao thông tin phù hợp với các tiêu chuẩn thực hành đƣợc hậu thuẫn rộng rãi bởi ngành thông tin thƣ viện. 12
  13. SỐ HÓA NGUỒN TÀI LIỆU NỘI SINH TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TS. Huỳnh Mẫn Đạt Khoa TV-TT Trường ĐH Văn Hóa TP.HCM Thuật ngữ số hóa (tiếng Anh là Digitigation) là hình thức chuyển đổi dữ liệu từ dạng văn bản hệ thống bên ngoài thành những dữ liệu dạng tín hiệu số đƣợc máy tính hiểu và lƣu trữ. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng có nội dung chung đều cho rằng số hóa tài liệu là quá trình chuyển các dạng dữ liệu/tài liệu truyền thống nhƣ các bản viết tay, bản in trên giấy, hình ảnh, âm thanh, phim ảnh, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau sang dữ liệu trên máy tính và đƣợc máy tính nhận biết đƣợc nhƣ tài liệu ban đầu gọi là số hoá dữ liệu. Hay nói cách khác số hoá tài liệu là hình thức chuyển đổi các tài liệu truyền thống bên ngoài thành dạng tài liệu số mà máy tính có thể hiểu đƣợc. Sản phẩm sau khi số hóa tài liệu chính là nguồn tài nguyên số/dữ liệu số - các dữ liệu dạng chữ, hình ảnh, âm thanh… đƣợc máy tính nhận biết đúng định dạng và đƣợc sử dụng trên máy tính. Tài liệu nội sinh là những tài liệu đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản lý, nghiên cứu, học tập của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, viện nghiên cứu, trƣờng đại học… Tài liệu nội sinh phản ánh đầy đủ, có hệ thống về các thành tựu, tiềm lực cũng nhƣ hƣớng phát triển của những đơn vị này và thƣờng đƣợc lƣu giữ ở các thƣ viện và trung tâm thông tin của đơn vị đó. Đặc điểm của nguồn tài liệu nội sinh: Theo tính chất của quá trình tạo ra nguồn tài liệu nội sinh có thể chia thành 3 nhóm: - Nguồn tin phản ánh các kết quả hoạt động đào tạo: Luận án, Luận văn, các kết luận khoa học, các tƣ liệu điền dã, các tƣ liệu điều tra, các hồ sơ thí nghiệm, các chƣơng trình đào tạo, giáo trình, đề cƣơng bài giảng… - Nguồn tin phản ánh kết quả NCKH: Các báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, tƣ liệu trung gian đƣợc tạo nên từ việc triển khai các chƣơng trình, đề tài NCKH, đề án, dự án sản xuất thử, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo… 13
  14. - Nguồn tin phản ánh tiềm lực đào tạo và NCKH: Bao gồm các tài liệu về cơ cấu, quy mô, trình độ đào tạo, nguồn nhân lực khoa học, cơ sở vật chất kỹ thuật để triển khai các hoạt động đào tạo, NCKH, các thông tin phản ánh định hƣớng phát triển của nhà trƣờng.  Lợi ích đối với cơ quan: Đƣa ra một chỉ số tốt về chất lƣợng và hiệu suất của cơ quan, tăng cƣờng hình ảnh và uy tín, tăng cƣờng khả năng tiếp cận đối với kết quả nghiên cứu, nội dung với chất lƣợng cao có thể sẽ là công cụ quảng bá để thu hút nhân sự, sinh viên và các nguồn đầu tƣ.  Lợi ích đối với nhà nghiên cứu: Mở rộng việc phát tán và cung cấp các công bố của mình, gia tăng tác động của các công bố (các nghiên cứu đƣợc tự do tiếp cận sẽ dễ dàng đƣợc trích dẫn), đƣa ra cách đo lƣờng để các nhà nghiên cứu có thể xác định tỉ lệ truy cập đối với từng nghiên cứu cụ thể, giúp quản lý và lƣu giữ các nội dung liên quan đến nghiên cứu của từng cá nhân, cho phép tạo ra các danh mục xuất bản phẩm theo yêu cầu cá nhân.  Lợi ích đối với cộng đồng quốc tế: Hỗ trợ hợp tác nghiên cứu thông qua việc tạo điều kiện trao đổi tự do cho các nguồn thông tin học thuật, giúp cộng đồng hiểu về các nổ lực và các hoạt động nghiên cứu, lợi ích đối với cán bộ thƣ viện, luôn phù hợp trong thời đại số với nhiều thay đổi và tiến triển, là cơ hội để thể hiện vai trò quan trọng hơn trong bối cảnh thay đổi của việc truyền tải thông tin học thuật. Tài liệu nội sinh bao gồm cả tài liệu đã xuất bản lẫn tài liệu chƣa xuất bản. Cụ thể nhƣ sau: Nhóm tài liệu đã xuất bản: bài báo đƣợc đăng trên các báo, tạp chí; sách; tài liệu hội nghị hội thảo. Nhóm tài liệu chƣa xuất bản: bản tài liệu trƣớc khi in; các công trình chƣa công bố hoặc phần nội dung đƣợc công bố của các công trình chƣa hoàn tất, luận văn, luận án, báo cáo khoa học. Nhóm tài liệu hỗ trợ học tập và giảng dạy: đề cƣơng, giáo án, bài giảng, ngân hàng đề thi, băng hình phục vụ các khóa học. Nhƣ vậy, nguồn nội sinh tốt sẽ mang đến nhiều lợi ích cho các thành viên lien quan; do đó các thƣ viện cần tuyên truyền những lợi ích này để mọi ngƣời sử dụng ủng hộ để phát triển nguồn thông tin nội sinh. Quy trình số hóa nguồn tài liệu nội sinh có thể chia thành 5 bƣớc cụ thể sau: 14
  15.  Lựa chọn tài liệu đầu vào: Đây là công đoạn đầu tiên trong quy trình số hóa tài liệu, bao gồm việc cân nhắc, lựa chọn và xác định những đối tƣợng tài liệu nào đƣợc đƣa vào số hóa. Các thƣ viện cần xây dựng chính sách thu thập đối với tài liệu nội sinh ngay từ ban đầu là rất quan trọng nhằm đảm bảo tổ chức và sử dụng đƣợc một nguồn tài liệu học thuật một cách đúng đắn, cũng nhƣ đảm bảo đƣợc sự phát triển ổn định nguồn tài liệu này. Chính sách phải đƣợc nêu lên những nội dung cơ bản sau: xác định các loại tài liệu cần thu thập; đối tƣợng nộp và đối tƣợng sử dụng nguồn nội sinh; mức độ phổ biến và mức độ cho phép sử dụng nguồn nội sinh, chính sách bảo quản nguồn nội sinh, chính sách cập nhật nguồn nội sinh. Về bản quyền của tài liệu: trong trƣờng hợp thƣ viện cung cấp truy cập mở cho nguồn nội sinh thì các tác giả và bộ phận tiếp nhận tài liệu cần làm rõ vấn đề pháp lý liên quan đến bản quyền để bảo đảm thƣ viện không vi phạm luật bản quyền Nội dung tài liệu: Trên cơ sở xác định nhóm ngƣời dùng tin (Cán bộ lãnh đạo, giảng viên, cán bộ nghiên cứu, sinh viên, các đối tƣợng khác,…), mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của thƣ viện mà thƣ viện lựa chọn các tài liệu nội sinh có nội dung phù hợp, tài liệu có tần suất sử dụng cao. Điều kiện bảo quản hiện tại: Tùy tình hình cụ thể của từng thƣ viện trong tình trạng điều kiện bảo quản kết hợp với nội dung tài liệu nội sinh mà quyết định lựa chọn tài liệu để tiến hành số hóa. Ƣu tiên số hóa các tài liệu nội sinh mà nhu cầu sử dụng của ngƣời dung cao.  Lựa chọn công nghệ: Lựa chọn công nghệ để tiến hành số hóa tài liệu nội sinh đóng vai trò rất quan trọng bởi đây là công cụ đắc lực giúp các trƣờng đại học thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành bộ sƣu tập số, công nghệ để tiến hành số hóa cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Là công cụ, môi trƣờng để đảm bảo các tài liệu số hóa sau khi đƣợc tạo lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho ngƣời dùng tiếp cận; - Có đủ độ tin cậy cho ngƣời quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo lập, bảo quản và cung cấp dữ liệu trong quá trình hoạt động của bộ sƣu tập; - Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chuẩn nghiệp vụ thông tin – thƣ viện; - Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lƣu an toàn dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ lƣu sao an toàn dữ liệu. 15
  16. Để bộ sƣu tập số phát huy đƣợc hết tác dụng, thƣ viện khi thực hiện tạo lập bộ sƣu tập số cần phải có cơ sở hạ tầng sau: - Hệ thống mạng intranet đƣợc kết nối internet với đƣờng truyền đủ đáp ứng cho số ngƣời dùng tối thiểu của thƣ viện; - Hệ thống máy chủ đủ mạnh để đáp ứng việc lƣu trữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và quản lý ngƣời dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền; - Trang web đăng tải và là cổng truy cập của ngƣời dùng vào bộ sƣu tập;  Số hoá nguồn tài liệu: Đây là công đoạn đòi hỏi đầu tƣ nhiều công sức, kinh phí nhƣng lại là khâu dễ dàng thực hiện nhất. Việc nộp tài liệu vào nguồn nội sinh có thể thực hiện theo 2 cách: trực tuyến hoặc thông qua cán bộ thƣ viện (nộp bản giấy). Trong trƣờng hợp thƣ viện đã áp dụng công nghệ chuẩn bị sẳn 1 giao diện nộp tài liệu nội sinh trên website, tác giả có thể tự nộp trực tuyến. Trƣờng hợp chúng ta thu thập đƣợc hoặc tác giả cung cấp tài liệu giấy, hiện nay ở Việt nam đã có các thiết bị số hóa tài liệu của công nghệ KIRTAS APT 1200, công nghệ này cùng với thiết bị BookScan APT 1200 có thể giúp các thƣ viện có thể số hóa nguồn tài liệu với số lƣợng lớn, giá cả hợp lý và đảm bảo chất lƣợng, thiết bị nhận dạng quang học OCR. Đặc biệt là công nghệ KIRTAS APT 1200 có một phần mềm biên tập BookScan Editor cho phép tự động biên tập, tạo siêu dữ liệu theo yêu cầu; BookScan APT 1200 không làm hƣ hỏng tài liệu gốc do không phải tháo gáy tài liệu đối với tài liệu có độ dày trang khi thực hiện Scan.  Biên mục tài liệu số hóa (Tạo siêu dữ liệu liên kết): Mô tả dữ liệu (theo một trong các chuẩn siêu dữ liệu MARC, Dublin Core, MODS, METS, ISO 2709 trong đó chuẩn Dublin Core tƣơng đối phổ biến vì có khả năng tùy biến cho các tiêu chuẩn khác với 15 trƣờng biên mục); Có nhiều chuẩn biên mục mang tính chất siêu dữ liệu khá thông dụng nhƣ: MARC 21/ UNIMARC, Dublin Core Metadata, XML… Các dữ liệu này thƣờng đƣợc gắn vào phần đầu cho mỗi tài liệu điện tử đặt trên website và rất thích hợp cho các máy tìm kiếm, lọc ra thông tin để tổ chức thành kho dữ liệu mà không cần dùng đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống. Dublin Core Metadata là chuẩn dùng mô tả nội dung của biểu ghi và dữ liệu. Nó đơn giản hơn MARC Format vì chỉ có 15 trƣờng: nhan đề, tác giả, chủ đề, mô tả, nhà xuất bản, tác giả phụ, ngày tháng, loại tài liệu, 16
  17. mô tả vật lý, định danh, nguồn gốc, ngôn ngữ, liên kết, bao quát, bản quyền (trong khi MARC có đến hơn 200 trƣờng, khá phức tạp). Siêu dữ liệu (metadata) dùng để mô tả một tài nguyên thông tin đƣợc chia sẻ trên internet. Một bản ghi siêu dữ liệu bao gồm một tập hợp các thuộc tính hoặc tập các phần tử cần thiết để mô tả các tài nguyên theo yêu cầu. Tạo siêu dữ liệu theo 3 dạng (siêu dữ liệu mô tả: mô tả các thông tin về tài liệu, siêu dữ liệu cấu trúc: mô tả các liên kết giữa các đối tƣợng thông tin liên quan của tài liệu nhƣ mục lục, chƣơng, phần, trang sách, hình ảnh minh họa, phụ lục... giúp ngƣời dùng dễ dàng di chuyển đến các thành phần của tài liệu, siêu dữ liệu quản trị: gồm tạo kích cỡ tập tin, định dạng tài liệu (PDF), đặc tính sử dụng và tình trạng của tài liệu). - Siêu dữ liệu kỹ thuật: Thông tin về máy và sự vận hành trong quá trình chụp hình ảnh và thông tin này đƣợc tạo ra tự động bởi hệ thống của thƣ viện. - Siêu dữ liệu cấu trúc: Thông tin về cấu trúc sách/trình tự sắp xếp đòi hỏi nhập liệu bằng tay. - Siêu dữ liệu mô tả: Thông tin về cuốn sách là thông tin dƣới biểu ghi MARC tƣơng thích hoàn toàn tiêu chuẩn biên mục dữ liệu điện tử Dublin Core 2. Dữ liệu biểu ghi MARC đƣợc nhập với khả năng đọc số ISBN bằng mã số mã vạch (Barcode) hoặc một giao diện ngƣời dùng dành cho nhập liệu mô tả nội dung (Vd., tên nhan đề, tác giả, ngày bản quyền, bảng nội dung,…) trong phần mềm biên mục nhằm nhập liệu nhanh và dễ dàng sử dụng.  Vận hành, bảo quản và cung cấp dữ liệu: Trƣớc khi vận hành thật các công đoạn: quét (scan) – đối với các tài liệu là sách, biên mục tài liệu, tải tài liệu lên mạng,... thƣ viện sẽ thực hiện giai đoạn thử nghiệm bằng cách cho scan khoảng 10 đơn vị tài liệu với đủ các loại hình: sách, tạp chí, bản thảo, tài liệu hành chính, tranh ảnh,… và cho lƣu trữ cũng nhƣ vận hành thử trên website để kiểm tra về chất lƣợng, bao gồm kích cỡ của hình ảnh, vấn đề xử lý chung, dạng tập tin, chiều sâu của bit, vùng sáng, vùng tối, giá trị âm thanh, độ sáng, độ tƣơng phản, độ phân giải, sự nhiễu, sự định hƣớng, tiếng động, sự điều chỉnh kênh màu, sự mất văn bản, sự điều chỉnh hình ảnh, sự mất đƣờng truyền hay mất hình ảnh, sự sống động, chất lƣợng truy cập, hình thức ngắn gọn, rõ ràng của văn bản… Trong quá trình quét tài liệu, tạo sản phẩm số cho đến biên mục tài liệu số nên đƣợc sao lƣu, cất giữ bảo quản ở các dạng: bộ nhớ lớn của máy chủ, trên CD-ROM, trên ổ cứng di động... Cung cấp, tải dữ liệu lên mạng là khâu cuối cùng của tiến trình số hóa, bao gồm việc đƣa bộ sƣu tập lên mạng của thƣ viện để phục vụ trực 17
  18. tuyến và thiết kế giao diện với ngƣời dùng: tạo ra các công cụ sử dụng, chính sách khai thác đối với ngƣời dùng, ý kiến đóng góp, đánh giá của ngƣời sử dụng, xây dựng các ứng dụng tùy biến, chính sách phát triển nguồn tài liệu… Tất cả các kết quả này cần đƣợc thông qua trƣớc hội đồng số hóa để hoàn chỉnh lần cuối trƣớc khi công bố kết quả bộ sƣu tập đối với ngƣời dùng tin. Tuy nhiên, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy, việc quản lý và cung cấp thông tin tài liệu lƣu trữ điện tử chứa đựng những rủi ro nhƣ: Cơ sở dữ liệu bị xóa, thông tin bị chỉnh sửa…Chính vì vậy cần thiết kế một hệ thống lƣu giữ tránh tình trạng xâm nhập trái phép, thực hiện chế độ quản lý tài liệu điện tử nhƣ là một bộ phận tổng thể các hồ sơ tài liệu, thông tin của cơ quan và cần có khuôn khổ chiến lƣợc đối với tài liệu lƣu trữ điện tử. Theo khái niệm của các chuyên gia, hệ thống lƣu giữ tài liệu điện tử là một quy trình khép kín giúp các tài liệu đƣợc an toàn và đƣợc quản lý để tài liệu đó cùng với các thông tin, hoàn cảnh và cấu trúc của nó sẽ đƣợc giữ lại (Tính xác thực, độ tin cậy, tính an toàn, mối quan hệ với các đối tƣợng dữ liệu có liên quan, tính hữu dụng và khả năng tiếp cận). Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã chính thức ban hành tiêu chuẩn quốc tế về công tác văn thƣ ISO 15489, trong tiêu chuẩn này cũng đã đƣa ra một chuẩn mực để các cơ quan, tổ chức có thể sử dụng nhằm đánh giá thực tiễn và hệ thống lƣu trữ tài liệu điện tử. Để công tác bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu điện tử ít tốn kém, công việc đầu tiên chúng ta cần phải làm là hồ sơ, tài liệu hình thành trong xử lý công việc của từng cá nhân phải đƣợc phân loại và quản lý thống nhất trong hệ thống cơ sở dữ liệu. Tuyệt đối không tự ý xóa hoặc thay đổi thông tin của tài liệu, hàng năm tiến hành đánh giá, xử lý chất lƣợng và chống xâm nhập của tác nhân gây hại. Các hồ sơ, tài liệu điện tử đến hạn nộp lƣu sẽ đƣợc chuyên giao đầy đủ cho cơ quan phụ trách lƣu trữ phân loại, lập mã số điện tử bảo quản trong hệ thống lƣu trữ điện tử; Nhƣ vậy chúng ta sẽ giảm đi công đoạn tốn kém số hóa từ tài liệu giấy sang tài liệu điện tử. Để công việc số hóa tài liệu nội sinh thành công một nội dung quan trọng là nhiệm vụ của nhân viên thƣ viện- những ngƣời quản lý và phục vụ nguồn nội sinh trong trƣờng đại học. Nhân viên thƣ viện là ngƣời soạn thảo chính sách quy định việc thu thập, quản lý và sử dụng cho nguồn nội sinh và thuyết phục các đối tƣợng liên quan chấp thuận và thực thi chính sách này. Nhân viên thƣ viện thiết lập mối quan hệ hợp tác với tác giả của nguồn nội sinh để khuyến khích và hỗ trợ họ trong việc nộp cũng nhƣ trong việc sử dụng. Nhân viên thƣ viện cần phải thành thạo các kỹ thuật, các thao tác sử dụng công nghệ, cũng nhƣ tự xử lý hoặc đƣa ra hƣớng giải quyết cho các sự cố có thể xảy ra. 18
  19. LUẬT TÁC QUYỀN VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN - KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ TRONG THƢ VIỆN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CN. Hứa Văn Thành GĐ TT hỗ trợ học tập - Thư viện điện tử Tr. CĐSP TT Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thƣ viện là tổ chức công cộng có sứ mệnh đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng của mọi ngƣời vào kho tàng tri thức chung. Hỗ trợ thƣ viện thực hiện mục tiêu này, công ƣớc Berne và luật tác quyền của các quốc gia đã đƣa ra những qui định về phạm vi công cộng, quyền sử dụng hợp lý cũng nhƣ một số miễn trừ cho thƣ viện và ngƣời dùng tin. Tất cả nhằm đảm bảo rằng thông tin và tri thức không chỉ đƣợc tạo ra mà còn có thể đƣợc tiếp cận. Công nghệ số và hạ tầng mạng thông tin truyền thông không ngừng mở rộng đã cải tiến quá trình sản sinh và phát tán thông tin, đồng thời những công nghệ này cũng có thể đƣợc sử dụng để kiểm soát và hạn chế sự truy cập công cộng vào một nguồn tin cụ thể. Mục đích của luật tác quyền là thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học và nghệ thuật vì lợi ích của mọi ngƣời. Nó dành cho tác giả một số độc quyền có giới hạn và đƣợc luật pháp bảo vệ liên quan đến việc sao chép, phân phối, hiển thị, trình diễn và phóng tác các tác phẩm của họ, đem lại cho họ một lợi ích kinh tế nhằm khuyến khích quá trình tiếp tục sáng tác. Đồng thời luật cũng dành ra những ngoại lệ nhằm đảm bảo rằng ngƣời sử dụng các tƣ liệu đƣợc bảo vệ tác quyền vẫn có thể đọc và dùng chúng một cách hợp pháp theo những cách thức khác nhau. Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Điều này đƣợc xác định trong NQ TW 4 khóa VII, NQ TW 2 Khóa VIII, đƣợc thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005) và Luật Giáo dục Đại học (8/2013). Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và mạng Internet, học tập trực tuyến (e-learning), học tập bằng giáo trình điện tử và sách điện tử (e-books) đã và đang thu hút đƣợc đông đảo ngƣời học và dần trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. So với sách in, E-books hơn hẳn sách in ở chỗ thông tin đƣa đến ngƣời đọc không chỉ ở dạng văn bản (text) mà còn có 19
  20. tác dụng đa truyền thông khác nhƣ: hình ảnh, video, hiệu ứng hoạt hình...Ngoài ra một đặc trƣng quan trọng của tài liệu điện tử là cho phép nhiều ngƣời dùng truy cập vào tài liệu ở cùng một thời điểm và không hạn chế về không gian và thời gian, tạo đƣợc tƣơng tác giữa ngƣời học và máy và có tính tái sử dụng rất cao. Hiện nay, E-books trở thành công cụ tiện lợi hơn bao giờ hết cho việc học tập của mỗi ngƣời. Đối với Thƣ viện Đại học công việc phát triển nguồn tài nguyên số theo hƣớng này hết sức thuận lợi, dễ dàng, tiết kiệm đƣợc diện tích kho sách, tiết kiệm ngân sách nhà nƣớc... II. LUẬT TÁC QUYỀN VÀ THƢ VIỆN ĐẠI HỌC TRONG KỶ NGUYÊN SỐ Ý tƣởng về xuất bản điện tử lần đầu tiên đƣợc đƣa ra trong một cuộc hội thảo tại Viện Công nghệ Massachusetts (Mỹ) năm 1945. Vannervar Bush là cha đẻ của quan niệm xuất bản điện tử. Nhƣng phải hơn 46 năm sau, cuốn sách điện tử đầu tiên mới ra đời tại Mỹ vào năm 1991. Đến năm 1998 sách điện tử mới xuất bản ở dạng đĩa và tải xuống máy tính cá nhân từ internet. Hiện nay, sách điện tử bao gồm các loại sách khoa học kỹ thuật, sách dạy nghề, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các tác phẩm văn học... Một vấn đề đang đƣợc đặt ra cho các cơ quan tàng trữ nhƣ, cơ quan bảo quản tài số phải bảo quản, lƣu giữ nhƣ thế nào thông tin, tri thức số cho các thế hệ tƣơng lai. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của sách điện tử đang đặt ra nhiều vấn đề mới cần phải giải quyết nhƣ: mối quan hệ giữa nhà xuất bản và tác giả, cấu trúc ngành xuất bản truyền thống. Xuất bản điện tử đã mở ra cơ hội cho tác giả và nhà xuất bản phát triển mối quan hệ chặt chẽ hơn và họ trực tiếp với khách hàng (ngƣời đọc) mà xuất bản truyền thống không có đƣợc. Hiện nay, các nhà xuất bản lớn, các công ty công nghệ, các nhà bán sách trực tuyến, các nhà môi giới sách điện tử ở Mỹ và Châu Âu đều đang đầu tƣ vào thị trƣờng sách điện tử nhằm chạy đua tới tƣơng lai. Họ đang áp dụng một loạt chiến lƣợc, hợp tác và thử nghiệm phân phối và bao gói thông tin số. Còn các tác giả lại xem sách điện tử nhƣ là một cách thức họ thoát khỏi sự phụ thuộc hà khắc của nhà xuất bản để bán tác phẩm trực tiếp cho khách hàng thông qua mạng. Giao lƣu giữa tác giả và ngƣời đọc trở nên dễ dàng hơn và kịp thời hơn. Trong thế giới số, những nguyên lý cơ bản của tác quyền khó áp dụng hơn rất nhiều. Thƣ viện có quyền sao chép một tƣ liệu số, số hóa một tƣ liệu in ấn hoặc in ra một tƣ liệu số để phục vụ cho các mục đích 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2