intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định: Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

31
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm của các hình thái lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định (LNCNCĐLKOĐ) và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. Nghiên cứu tiến hành trên 62 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là LNCNCĐLKOĐ và điều trị tại Bệnh viện Mắt TW từ 1/2006 đến 9/2008. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, không có nhóm chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định: Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật

1. Công trình nghiên cứu<br /> <br /> LÁC NGOÀI CƠ NĂNG CÓ ĐỘ LÁC KHÔNG ỔN ĐỊNH:<br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br /> TRỊNH THỊ BÍCH NGỌC<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Hà Nội<br /> HÀ HUY TÀI<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các hình thái lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn<br /> định (LNCNCĐLKOĐ) và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương<br /> pháp: 62 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là LNCNCĐLKOĐ và điều trị tại Bệnh viện Mắt<br /> TW từ 1/2006 đến 9/2008. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, không có nhóm chứng.<br /> Kết quả: 62 BN có tuổi trung bình là 10,48 + 8,07. Trong đó 80,6% BN có hình thái<br /> LNCNCĐLKOĐ đơn thuần và chỉ 19,4% BN kèm theo hội chứng chữ A, V. Tỷ lệ đạt kết<br /> quả tốt giảm dần theo thời gian sau phẫu thuật (PT): Sau 1 tháng là 80,6%, sau 6 tháng<br /> còn 74,5%. Kết quả loại trung bình là 25,8%, kém là 9,7%. Độ lác tối đa trung bình trước<br /> PT là 30,68o, sau PT là 6,65o, độ lác tối thiểu trung bình trước PT là 11,35o, sau PT còn<br /> 0,47o. Tỷ lệ BN có thị giác hai mắt trước PT là 11,3%, sau PT 6 tháng là 67,7% (p 50 - 100 .<br /> Kém: độ lác tối đa<br /> 0<br /> và tối thiểu > 10<br /> .<br /> Thị giác 2 mắt sau PT: Đánh giá thị<br /> giác 2 mắt ở các mức độ đồng thị, hợp<br /> thị và phù thị.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Những BN được chẩn đoán là<br /> LCNCĐLKOĐ được điều trị tại Khoa mắt<br /> trẻ em Bệnh viện Mắt TW từ tháng 1 năm<br /> 2006 đến tháng 9 năm 2008 đáp ứng các<br /> điều kiện sau:<br /> BN có tuổi từ 3 đến 30, có lác<br /> ngoài cơ năng với độ lác dao động  50<br /> Đã được điều trị nhược thị (nếu<br /> cần).<br /> BN và gia đình hợp tác trong nghiên<br /> cứu và có điều kiện theo dõi sau mổ từ 3 <br /> 6 tháng.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm<br /> lâm sàng, tiến cứu không có nhóm<br /> chứng.<br /> Cỡ mẫu và chọn mẫu: 62 BN đáp ứng<br /> điều kiện chọn mẫu được chọn liên tục để<br /> nghiên cứu.<br /> Quy trình nghiên cứu:<br /> + Khám lâm sàng: hỏi bệnh sử lác<br /> và các yếu tố liên quan, đo thị lực, khúc<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 3.1. Đặc điểm lâm sàng của<br /> LNCNCĐLKOĐ<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> n<br /> %<br /> Tuổi trung bình phẫu thuật<br /> 10,48± 8,07 (3-30tuổi)<br /> Lác trước 6 tháng tuổi<br /> 43<br /> 69,3<br /> Giới<br /> Nam<br /> 22<br /> 35,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nữ<br /> Có yếu tố nguy cơ<br /> Có cận thị và/ hoặc loạn thị<br /> Hình thái lác:<br /> Đơn thuần (luân phiên, luân hồi)<br /> Kèm theo hội chứng A, V<br /> Theo lời kể của gia đình (có thể độ<br /> chính xác chưa cao vì là yếu tố chủ quan)<br /> thì có tới 69,3% bệnh nhi xuất hiện lác<br /> trước 6 tháng tuổi (được gọi là lác bẩm<br /> sinh). Chúng tôi cho rằng tỷ lệ này là khá<br /> cao vì theo nhiều y văn thì nhìn chung<br /> tuổi bị lác ngoài thường muộn hơn lác<br /> trong, đa số xuất hiện sau 3 tuổi, tuy<br /> nhiên trong các hình thái lác cơ năng<br /> phân kỳ thì lác phân kỳ bẩm sinh thường<br /> xảy ra trước 1 tuổi. Các yếu tố nguy cơ<br /> gây lác hay được nói tới như di truyền,<br /> sốt cao co giật, chấn thương sản khoa, tật<br /> khúc xạ… Trong đó có trên 30% số BN<br /> có yếu tố gia đình, di truyền tức là có<br /> người thân (ông, bà, bố, mẹ) cũng bị lác.<br /> 35,5% (22 BN) bị cận hay loạn cận. Hình<br /> thái lác chủ yếu là lác luân phiên đơn<br /> thuần (50 BN – 80,6%), có 19,4% (12<br /> BN) kèm theo hội chứng chữ cái A, V.<br /> Tỷ lệ các hội chứng A, V cũng rất khác<br /> nhau tuỳ theo từng nghiên cứu, nhìn<br /> chung nó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong<br /> lác cơ năng. Theo Urist MJ. tỷ lệ này là<br /> 40%; Knapp M.: 12,5%; Hugonnier R.:<br /> 20-25%, Lang J.: 13%. Gần đây tác giả<br /> Phạm Hải Vân có đưa ra tỷ lệ này là 5,1%<br /> <br /> Độ lác<br /> 30 o<br /> <br /> 35<br /> 25<br /> <br /> 56,5<br /> 40,3<br /> <br /> 22<br /> 3<br /> <br /> 35,5<br /> 4,8<br /> <br /> Khi đánh giá chung mức độ lác của<br /> lượng, ưu tiên lùi hay rút ngắn cơ, can<br /> BN người ta thường dựa vào độ lác tối<br /> thiệp cơ trực trong hay trực ngoài…)<br /> đa, trong nghiên cứu này BN lác ở mức<br /> trung bình (15 đến 30o) chiếm tỷ lệ cao<br /> 3.2. Kết quả PT<br /> nhất 56,5%. Tiếp đến là mức nặng (trên<br /> 3.2.1. Kết quả PT về độ lác<br /> o<br /> 30 ) chiếm 40,3% và cuối cùng ở mức<br /> *<br /> Kết quả chung theo hình thái lác<br /> nhẹ chỉ có 2 BN (3,2%). Nghiên cứu của<br /> Khauv Phara (2005) cho thấy 34,5% số<br /> BN có độ lác 15o – 30o .<br /> Mức chênh lệch giữa độ lác tối đa<br /> và tối thiểu nói lên biên độ lác của BN.<br /> Mức độ lác và biên độ lác thường liên<br /> quan chặt chẽ tới chỉ định PT lác (số mắt<br /> cần mổ, số cơ cần mổ, mức độ định<br /> Bảng 3: Kết quả PT theo hình thái lác<br /> Hình thái lác Lác luân phiên Kèm theo hội<br /> Tổng số<br /> đơn thuần<br /> chứng A-V<br /> Kết quả PT<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> o<br /> Tốt (≤ 5 )<br /> 31<br /> 62<br /> 9<br /> 75<br /> 40<br /> 64,5<br /> o<br /> o<br /> Trung bình(> 5 – 10 )<br /> 14<br /> 28<br /> 2<br /> 16,6<br /> 16<br /> 25,8<br /> o<br /> Kém (> 10 )<br /> 5<br /> 10<br /> 1<br /> 8,4<br /> 6<br /> 9,7<br /> Tổng số<br /> 50<br /> 80,6<br /> 12<br /> 19,4<br /> 62<br /> 100<br /> P = 0,683<br /> Bảng 3 cho thấy tỷ lệ BN có lác<br /> ngoài luân phiên đơn thuần chiếm 80,6%<br /> BN nghiên cứu, còn lại 19,4% BN có lác<br /> ngoài kèm theo hội chứng chữ V hoặc A.<br /> Tỷ lệ PT loại tốt ở hình thái lác<br /> luân phiên đơn thuần thấp hơn so với lác<br /> có kèm theo hội chứng A hoặc V (dựa<br /> vào độ lác sau PT): 62% so với 75%.<br /> Tuy nhiên sự khác nhau không có ý<br /> nghĩa về thống kê (tất cả 3 loại kết quả<br /> PT: P đều >0,05). Về mặt định lượng PT<br /> <br /> để khử độ lác thì trong cả hai hình thái<br /> lác trên cơ bản không có sự khác nhau.<br /> Nhưng đối với loại lác có kèm theo hội<br /> chứng A hoặc V thì còn phải áp dụng<br /> thêm một số kỹ thuật khác trong PT như<br /> xử lý các cơ chéo (chỉ khi có quá hoạt cơ<br /> chéo), di chuyển chỗ bám của các cơ trực<br /> ngang theo chiều đứng phù hợp với từng<br /> loại hội chứng chữ cái hay kích cỡ của<br /> hội chứng.<br /> <br /> 6<br /> <br /> Bảng 4. Tham khảo kết quả của một số tác giả về PT LNCNCĐLKOĐ<br /> Tác giả<br /> Tỷ lệ thành công<br /> Hiles (1968)<br /> 83%<br /> Hiram Hardesty (1978)<br /> 78%<br /> Jampolsky A (1983)<br /> 55%<br /> Franzco (2005)<br /> 50 – 60%<br /> Khau V Phara (2005)<br /> 81,7%<br /> N/C của chúng tôi (2008)<br /> 74,5%<br /> <br /> Độ lác<br /> <br /> Tỷ lệ PT thành công có sự khác<br /> nhau giữa các tác giả, điều quan trọng<br /> nhất là chỉ định PT phải đúng đắn, kỹ<br /> thuật PT chuẩn xác nhưng một phần kết<br /> quả còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn đánh<br /> <br /> giá sau PT của từng người. Nhìn chung<br /> kết quả thành công của các tác giả đều ở<br /> mức trung bình tới tốt. Kết quả của<br /> chúng tôi thuộc loại khá.<br /> *<br /> Độ lác tối đa và tối thiểu<br /> <br /> 35<br /> 30.68<br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> Độ lác tối đa<br /> Độ lác tối thiểu<br /> <br /> 11.35<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6.65<br /> <br /> 5<br /> 0.47<br /> <br /> 0<br /> Trước phẫu thuật<br /> <br /> Sau phẫu thuật<br /> Thời gian<br /> <br /> Biểu đồ 1: So sánh độ lác tối đa, tối thiểu trung bình trước và sau phẫu thuật 6 tháng<br /> (từ 11,35 o xuống còn 0,47o). Sự khác biệt<br /> giữa độ lác tối đa và tối thiểu trung bình<br /> sau mổ có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2