n j « ---- a c------*T_n<br />
<br />
'<br />
LÀNG<br />
: NGUYỆT VIÊN :<br />
<br />
Ị<br />
<br />
[ĩp.ĩHnnHHún]<br />
<br />
u U i ___3 r<br />
<br />
1<br />
<br />
rJ~b<br />
<br />
y \ ầ m bên dòng sông M ã, làng N guy ệt Viên, xã<br />
H oằng Q uang, huyện H oằng H oá, từih Thanh H oá (xã<br />
H oằng Q uang nay thuộc th àn h phô" Thanh H óa) được<br />
biết đ ến n hư m ột địa d an h có tru y ền thông h iếu học<br />
bậc nhâ"t xứ Thanh.<br />
Địa th ế làng N guyệt Viên có n ú i Phong C h âu làm<br />
án, d ò n g sông Mã uô"n quanh, non sông h u n đ ú c khí<br />
thiêng. Địa linh sinh n h â n kiệt, đâ"t n à y đã sinh ra<br />
nhiều nhân tài hào kiệt, đặc biệt là danh n h â n khoa<br />
bảng. Xưa, làng có tên là Phúc C hâu, N g u y ệt G iang<br />
và N guyệt N ổ, đến năm 1637 được đổi tên là N g u y ệt<br />
Viên. Tương truyền, vua Lê T hánh Tông đã đ ổ i tên<br />
làng N guyệt N ổ th àn h N guyệt Viên. Trong m ộ t lần<br />
nhà vua đi thuyền rồng qua đây, chứng kiến phong<br />
cảnh thơ m ộng, người d â n có nhiều phong tục th u ần<br />
h ậ u , sống trong cảnh yên bình, no â'm nên đ ặ t lại tên<br />
làng n h ư vậy.<br />
1ŨQ<br />
<br />
Xưa kia, làng N guyệt Viên nổi tiếng ở xứ Thanh,<br />
được n h iều người biết đ ến là "Làng khoa bảng" hay<br />
"làng đ ạ i khoa". Cả xã H oằng Q uang có 22 người đỗ<br />
khoa b ả n g thì làng N g u y ệt Việt có 11 người, tấ t cả<br />
đ ều được ghi danh tại V ăn M iếu ở Hà N ội và Huế.<br />
N gười đỗ khoa bảng cuôl cùng của làng N guyệt Viên<br />
là ông Lê Viết Tạo đ ậ u Phó bảng khoa thi H ội năm<br />
Kỷ M ùi 1919, làm quan dưới triều nhà N guyễn.<br />
Theo m ộ t sô" sử liệu của h u yện H oằng H óa còn<br />
ghi lại: "Trước kia, khi văn m inh sông nước còn thịnh,<br />
N g u y ệt V iên là bến đỗ của các thương thuyền. Bến<br />
N guyệt Viên nhộn nhịp trên bến dưới thuyền, trăm<br />
người bán, v ạn người m ua. Các quan tổng, quan phủ<br />
cũng thườ ng đ ến đ ây nghe h á t và tiêu dao thơ phú<br />
nơi sông nước h ữ u tình". N gày nay, trong d ân gian<br />
v ẫ n còn tru y ề n tụng: "Cơm N ông C ông, cá Q uảng<br />
Xương, v ă n chương H oằng H óa"; hay "N guyệt Viên<br />
có 18 ông nghè, ông cưỡi ngựa tía ông che lọng vàng".<br />
N ếu n h ư thời trước, làng N guyệt Viên có nhiều<br />
người học h àn h đỗ đ ạ t cao, như: N guyễn N hân Trị đỗ<br />
Tiến sĩ n ăm G iáp Tuâ"t (1634), Lê Bình Trung đỗ Đệ<br />
tam giáp Đ ồng Tiến sĩ khoa C anh Thìn (1640), N guyễn<br />
Kứih đ ỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ khoa Tân Sửu<br />
(1661), N g u y ễ n Tông đỗ Tiến sĩ năm C anh Thân<br />
(1680)... thì ngày nay (năm 2010), người ta thông kê<br />
v ù n g quê n à y cũng đã có 2 giáo sư, 4 phó giáo sư,<br />
hơn 30 tiến sĩ, hơn 20 thạc sĩ... ở N guyệt Viên, có<br />
n h ữ ng d ò n g họ lây việc đỗ đ ạ t thành tài làm tôn chỉ<br />
m ục đích trong cuộc sông, và đã đóng góp được râ"t<br />
<br />
1Ũ7<br />
<br />
n h iều cho đ ấ t nước n h ư dòng họ Lê Viết...<br />
N g o à i tru y ề n th ô n g khoa b ả n g thì lang N g u y ệ t<br />
V iên còn có n hữ ng d i tích cổ kứửi m à n ổ i b ậ t n h ấ t là<br />
nghè N g u y ệt Viên trô n g ra d ò n g sông M ã. Khi xưa<br />
nghè n à y nằm sát m ép nước, nay được n g ă n cách bởi<br />
m ộ t con đê vữ ng chãi. H ướng của nghè cũ n g chứửi là<br />
b ến sông, nơi có nhữ ng con thuyền sau n h ữ n g chuyến<br />
lên ngược về xuôi, buô n g chài quăng lưới, chuyên chở<br />
"chè ngon xuông biển, cá ngon lên rừng" trở về bến<br />
đ ậ u , hư ớ ng m ũ i thuyền chầu vào nghè chiêm b ái vị<br />
Thành H oàng và m ong được thần chở che, p h ù hộ cho<br />
họ có cuộc sống no đ ủ , bình yên.<br />
M ặc d ù đã qua nhiều lần trù n g tu, song n g h è v ẫ n<br />
còn lư u giữ được nghệ th u ậ t trang trí và đ iê u khắc<br />
thời Lê. Theo các d ò n g chữ ở thư ợ ng lương th ì nghè<br />
được xây d ự n g vào năm Q uý Tỵ, n iên h iệ u Q uang<br />
H ưng (1593) và dược tu bổ lớn vào n ăm Đ inh H ợi,<br />
n iê n h iệ u M inh M ệnh (1827), tu sửa tiế p v à o n ăm<br />
Bính T hân, n iên h iệu T hành T hái (1896) và g ần đ ây<br />
n h ấ t là trù n g tu vào năm 2008. N ghè N g u y ệ t V iên<br />
được xây dự n g từ cuôi thê kỷ 16, trải qua tu b ổ rửiiều<br />
lần, n h ư n g v ẫ n giữ được nhữ ng n ét kiến trú c và đ iêu<br />
khắc cổ.<br />
<br />
1ŨQ<br />
<br />
mọĩsôDnnHnHrlnĩiẼUBiểU:<br />
<br />
Nguyễn Văn Phó (? - ?)<br />
N g u y ễ n V ăn Phú sinh ra và lớn lên tại làng<br />
N g u y ệt Viên, tổng Từ Q uang, huyện H oằng Hóa, trân<br />
Thanh Ba. N ay là làng N guyệt Viên xã H oằng Quang,<br />
th àn h phô" Thanh H óa.<br />
ô n g xuâ't th ân là quan ngự y dưới triều vua Dụ<br />
T ông (1705-1729). Trong chuyến hộ tông hoàng đ ế<br />
tu â n d u v ào N am , ố ng đã lưu lại v ù n g đâ"t Q uảng<br />
N am lập nghiệp. Sau khi rời quê hương N guyệt Viên,<br />
T hanh H óa di cư v ào N am , ông đã ở lại xã M ông<br />
Lãnh, thuộc p h ủ Thăng Hoa, dinh Q uảng N am , địa<br />
d an h xã M ông Lãnh có từ thời \ma Lê Thánh Tông.<br />
<br />
Ngô Cao Lãng (? - ?)<br />
N gô Cao Lãng là m ột nhà văn, nhà nghiên cứu văn<br />
<br />
1ŨQ<br />
<br />
hóa nổi tiếng và là m ột tác gia lớn triều N guyễn. Tuy<br />
nhiên, ông được người đời biết đ ế n nhiều với vai trò là<br />
m ột nhà sử học qua bộ sử tư n h â n Lịch triều tạp kỷ.<br />
T ên chính của ông là Cao Lãng; có khi lây họ là<br />
Lê ho ặc N gô; tự Lệnh P hủ, h iệ u là V iên Trai; quê ở<br />
làn g N g u y ệt Viên (nay là xã H oằng Q uang, th àn h p h ố<br />
T h an h H óa, tm h Thanh H óa). N ă m 1807, ô n g đỗ<br />
H ương công, làm quan đ ế n Tri p h ủ , sau về kinh làm<br />
ở Quô"c sử quán triều N guyễn. Bên cạnh vai trò là m ột<br />
v iên quan cai trị, ô n g còn là nhà văn, nhà sử học nổi<br />
tiến g đương thời. Ô ng đ ể lại n h iều tác p h ẩm có giá<br />
trị, trong đó đ án g kể n h ất là bộ Lịch triều tạp kỷ được<br />
b iên soạn vào đ ầ u th ế kỷ 19, chép các sự việc theo<br />
th ể biên niên (1672 - 1789). Bộ sử bao gồm các tư liệu<br />
về v ua Lê, chúa Trinh và chúa N guyễn, có nh iều sự<br />
việc không thấy chép trong các sách chm h sử n h ư sử<br />
ký toàn thư và Việt sử cương mục. Lịch triều tạp kỷ chứa<br />
n h iề u sử liệu quý, gồm 6 q u yển chép tay với 420 tờ<br />
(hiện th iếu quyển 5), đã được NXB Khoa học Xã hội<br />
tổ chức dịch và xuâ't bản vào n ă m 1975.<br />
N g u ồ n tư liệu phong p h ú trong Lịch triều tạp kỷ<br />
là kho tàng đ ể các nhà nghiên cứ u khai thác, tra cứu<br />
n h iều thông tin quan trọng. Đ ây là m ột bộ dã sử - sử<br />
tư n h â n rấ t quý giá, xét về phư ơ ng d iện tư liệu v ăn<br />
học. Q ua đó, ta có thêm n h iều h iểu biết về các v ấn<br />
đề của v ă n học sử trung đại, từ quan niệm v ăn học<br />
đ ế n quan niệm thẩm m ỹ, đời sông v ă n học, v ấn đề<br />
n g ô n n g ữ v ă n tự của văn học. N ổ i b ậ t trong đó là lôl<br />
xướng họa thơ ca cung đình đ ặc sắc của các chúa, bề<br />
<br />
1 lũ<br />
<br />