intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động và tình hình việc làm tại khu vực nông thôn của nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay

NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> Lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới<br /> tại Việt Nam hiện nay<br /> Current situation of labor - employment and new rural<br /> development issue in Vietnam<br /> Mạc Thị Liên<br /> Email: macthilien@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 8/6/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/12/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018<br /> Tóm tắt<br /> Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam chính thức được triển khai từ năm 2009 là một trong những<br /> Chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020. Một trong những tiêu chí quan<br /> trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới là “Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông<br /> nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân”. Nông thôn nước ta có<br /> diện tích rộng, dân số đông, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu<br /> việc làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Điều đó đã ảnh hưởng không<br /> nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước. Nghiên<br /> cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động và tình hình việc làm tại khu<br /> vực nông thôn của nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu quốc<br /> gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho<br /> lao động tại khu vực nông thôn.<br /> Từ khóa: Lao động; việc làm; thất nghiệp; xây dựng nông thôn mới.<br /> Abstract<br /> New rural development has been started since 2009, that’s one of national program’s objectives of<br /> Vietnam in the period 2010–2020. One of the important criteria in the new rural development program<br /> is “Production development is in association with agricultural restructure, restructuring of rural economy,<br /> increase income for villager”. Our country rural area is large with dense population, majority of people<br /> in working age, but lack of employment or having jobs but not yet utilize up their working time. That<br /> affects much to socio-economic development and national security’s requirement. The study aims to<br /> evaluate current situation of quantity and quality of labor and employment in rural area of our country, the<br /> relationship between employment and implementation of national objectives on new rural development,<br /> at the same time offering some specific solutions of employment for labor in rural area.<br /> Keywords: Labor; employment; unemployment; new rural development.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Với mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản dựng và phát triển nông thôn lên tầm cao mới.<br /> xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao Một trong những định hướng lớn của Nghị quyết<br /> đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển để sớm đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản<br /> nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại<br /> xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn<br /> khó khăn,... Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương<br /> ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, kỳ họp đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản<br /> lần thứ bảy đã có Nghị quyết về nông nghiệp, xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn,<br /> nông dân, nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình xây nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta<br /> đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình<br /> Người phản biện: 1. PGS.TS. Nhâm Phong Tuân hội nhập. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn<br /> 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn giữ vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 59<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> và bảo vệ Tổ quốc. Trước yêu cầu của toàn cầu - Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của<br /> hóa và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông thôn nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người<br /> nước ta cần có những đổi thay để thích ứng và trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang<br /> phát triển bền vững. Triển khai tinh thần của Nghị có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có<br /> quyết, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã nhu cầu tìm việc làm.<br /> có Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương<br /> 2.1.2. Việc làm<br /> trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới<br /> giai đoạn 2010-2020. Sau gần 10 năm thực hiện 2.1.2.1. Khái niệm việc làm<br /> quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay kết Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách<br /> quả thực hiện Chương trình khá toàn diện: Cả hiểu khác nhau về việc làm.<br /> nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận<br /> đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có - Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Việc làm là các hoạt<br /> 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người<br /> vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã lao động được xã hội thừa nhận.<br /> dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm - Dưới góc độ pháp lý: Việc làm là mọi hoạt động lao<br /> 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm.<br /> xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt<br /> mục tiêu đạt 14 tiêu chí [1]. Tuy nhiên vấn đề đặt Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế<br /> ra hiện nay là một bộ phận không nhỏ lao động (ILO): Người có việc làm là những người làm việc<br /> gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được<br /> nhất là lao động thanh niên ở khu vực nông thôn<br /> thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham<br /> đang thiếu việc làm hoặc thất nghiệp, vì vậy vấn<br /> gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm<br /> đề giải quyết việc làm cho người lao động tại khu<br /> vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được<br /> vực nông thôn phải được đặt lên hàng đầu.<br /> nhận tiền công hoặc hiện vật.<br /> Với mục đích đánh giá thực trạng về số lượng,<br /> Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012 đã quy định:<br /> chất lượng lao động, tình hình việc làm và vấn đề<br /> “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập<br /> phát triển nông thôn mới tại nước ta hiện nay, bài<br /> không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là<br /> báo sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích số<br /> việc làm” [3].<br /> tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, so sánh để<br /> xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, 2.1.2.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm<br /> việc làm của lao động và các vấn đề kinh tế - xã<br /> Thất nghiệp: Theo ILO “Thất nghiệp là việc ngừng<br /> hội khác có liên quan khác nhằm khuyến nghị các<br /> thu nhập do không có khả năng tìm được một việc<br /> giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông<br /> làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả<br /> thôn trong thời gian tới.<br /> năng làm việc và sẵn sàng làm việc” [4].<br /> 2. LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT<br /> Thiếu việc làm: Theo ILO "Thiếu việc làm là những<br /> TRIỂN NÔNG THÔN MỚI<br /> việc làm không tạo điều kiện cho người lao động<br /> 2.1. Các vấn đề cơ bản về lao động - việc làm tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động,<br /> và phát triển nông thôn mới mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối<br /> thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là<br /> 2.1.1. Khái niệm lao động và lao động nông thôn<br /> người thiếu việc làm".<br /> - Lao động là hoạt động có mục đích của con người<br /> 2.1.3. Vấn đề phát triển nông thôn mới<br /> nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải<br /> vật chất cần thiết cho đời sống của mình [2]. Xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên được thực<br /> hiện thí điểm tại một số địa phương theo Quyết<br /> - Nguồn lao động là toàn bộ những người trong<br /> định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ<br /> độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy<br /> tướng Chính phủ gồm 19 tiêu chí. Đến năm 2010,<br /> định của Nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi<br /> xây dựng nông thôn mới đã trở thành chương<br /> từ 16-55).<br /> trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 800/QĐ-<br /> - Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ TTg ngày 04/6/2010 với 11 nội dung với 19 tiêu<br /> phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn chí. Theo đó, trong 19 tiêu chí của chương trình<br /> trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có tiêu chí số 12 “Lao động có việc làm” là tiêu chí<br /> (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có nhằm giải quyết bài toán lao động và việc làm tại<br /> khả năng lao động. khu vực nông thôn hiện nay.<br /> <br /> <br /> 60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát của chương trình: “Xây dựng * Số lượng lao động tại khu vực nông thôn ở nước<br /> nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và ta hiện nay<br /> tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh<br /> Bảng 1. Quy mô và tỷ lệ tham gia lực lượng lao<br /> tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình<br /> động của dân số từ 15 tuổi trở lên<br /> thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông<br /> nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển 2016 2017<br /> nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, Chỉ tiêu<br /> bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Q4 Q1 Q2 Q3 Q4<br /> môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và 1. Dân số 15 tuổi trở lên (triệu người)<br /> an ninh, trật tự được giữ vững” [5].<br /> Chung 71,58 71,71 71,85 72,04 72,20<br /> Muốn thực hiện được mục tiêu của chương trình<br /> xây dựng nông thôn mới thì vấn đề việc làm và Nam 34,81 34,94 35,04 35,09 35,29<br /> giải quyết việc làm phải được quan tâm và có<br /> Nữ 36,76 36,77 36,80 36,95 36,91<br /> những chính sách kịp thời.<br /> 2.1.4. Mối quan hệ giữa lao động - việc làm và Thành thị 25,12 25,13 25,09 25,25 25,23<br /> vấn đề phát triển nông thôn mới Nông thôn 46,46 46,58 46,75 46,79 46,97<br /> Vấn đề tạo việc làm cho lao động tại khu vực<br /> nông thôn và quá trình phát triển nông thôn mới 2. LLLĐ (triệu người) <br /> có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Giải quyết<br /> được bài toán việc làm sẽ là nhân tố quan trọng Chung 54,56 54,51 54,52 54,88 55,16<br /> thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới nhanh<br /> Nam 28,14 28,30 28,33 28,46 28,71<br /> tới đích hơn, ngược lại có phát triển nông thôn<br /> mới thì người lao động tại khu vực nông thôn mới Nữ 26,41 26,21 26,20 26,42 26,45<br /> có nhiều cơ hội để tiếp cận khoa học công nghệ,<br /> Thành thị 17,55 17,52 17,53 17,68 17,75<br /> tăng năng suất lao động, tìm kiếm cơ hội làm việc<br /> tại chính quê hương mình. Nông thôn 37,01 36,98 37,00 37,20 37,41<br /> <br /> Trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã đặt<br /> ra một cách tất yếu khách quan để người nông 3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ* (%)<br /> dân Việt Nam trở thành chủ thể quan trọng nhất<br /> 76,82 76,55 76,45 76,75 76,90<br /> - lực lượng đông đảo, nòng cốt nhất và có nhiều<br /> đóng góp. Nông dân chính là những người tích (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br /> cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn<br /> mới, chủ động sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ Quý 4/2017, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,20 triệu<br /> tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản người, tăng 0,86% so với quý 4/2016, nữ tăng<br /> xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, 0,4%; khu vực thành thị tăng 0,44%. Quy mô lực<br /> nông thôn, trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên là 55,16<br /> phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng triệu người, tăng 1,11% so với quý 4/2016; nữ<br /> vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững tăng 0,15%; khu vực thành thị tăng 1,11%. Mặc dù<br /> mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Thực tế tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn<br /> cho thấy, trong số 19 tiêu chí trong chương trình ra nhưng đến nay lao động nông thôn vẫn được<br /> mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở xem là đông đảo, hiện chiếm khoảng 67,8% lực<br /> Việt Nam, thì tiêu chí “Phát triển sản xuất gắn với lượng lao động. Đây là một lợi thế để xây dựng<br /> tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn mới, tuy nhiên lực lượng lao động dồi<br /> kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dào cũng dễ nảy sinh tình trạng thất nghiệp và<br /> dân” là “cửa ải” khó nhất và để đáp ứng yêu cầu thiếu việc làm nếu như không có chính sách giải<br /> này, việc tạo việc làm cho lao động tại khu vực quyết việc làm phù hợp cho lao động tại khu vực<br /> nông thôn phải được đặt lên hàng đầu. nông thôn.<br /> 2.2. Thực trạng lao động - việc làm và thất * Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động<br /> nghiệp tại khu vực nông thôn<br /> Hình 1 chỉ ra sự khác biệt đáng kể trong phân bố<br /> 2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn tại nước lực lượng lao động theo nhóm tuổi giữa khu vực<br /> ta hiện nay thành thị và khu vực nông thôn. Tỷ trọng của nhóm<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 61<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> lao động trẻ (15-24) và nhóm lao động già (55 tuổi Bảng 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên<br /> trở lên) ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu theo giới tính và trình độ CMKT (quý 4 năm 2017)<br /> vực nông thôn. Ngược lại, tỷ trọng của nhóm lao<br /> ĐVT: nghìn người<br /> động chính (25-54) khu vực thành thị lại cao hơn<br /> ở khu vực nông thôn. Qua đó, phần nào phản ánh TT Chỉ tiêu Tổng Nam Nữ<br /> được sự khác biệt về chất lượng của lực lượng lao<br /> Không có<br /> động giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. 1 31.785,7 16.108,8 15.676,9<br /> trình độ<br /> Thực tế này do nhóm dân số trẻ ở khu vực thành<br /> thị đã gia nhập thị trường lao động muộn vì có thời Dạy nghề<br /> 2 từ 3 tháng 1.531,8 1.310,6 221,2<br /> gian đi học dài hơn và lao động ở khu vực nông<br /> trở lên<br /> thôn tuy gia nhập sớm nhưng lại rời khỏi lực lượng<br /> lao động muộn hơn, như một phần ảnh hưởng bởi 3 Trung cấp 1.102,2 590,3 511,9<br /> <br /> đặc điểm của loại hình việc làm nông thôn. 4 Cao đẳng 811 348,3 462,7<br /> <br /> Đại học<br /> 5 1.602,1 801,4 800,7<br /> trở lên<br /> <br /> Không xác<br /> 6 0,5 0 0,5<br /> định<br /> <br /> Tổng 36.833,3 19.159,4 17.673,9<br /> <br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br /> <br /> Lao động nông thôn nước ta vốn quen với nền sản<br /> xuất nông nghiệp trình độ thấp, mang nặng tính nhỏ<br /> lẻ, phân tán, năng lực ứng dụng khoa học - công<br /> nghệ và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào thực<br /> Hình 1. Phân bổ phần trăm lực lượng lao động<br /> tiễn còn hạn chế, vẫn còn tâm lý thụ động, tư duy<br /> theo nhóm tuổi và thành thị/nông thôn, quý 4<br /> cạnh tranh kém, tính tự do và manh mún cao. Với<br /> năm 2017<br /> trình độ như vậy, LĐNT khó có thể áp dụng tiến bộ<br /> Lao động nông thôn thường chỉ học hết THPT kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Chất<br /> hoặc học nghề nên sớm tham gia vào thị trường lượng LĐNT thấp đã làm cho thu nhập của người<br /> lao động và thường không có tuổi nghỉ hưu như lao động không thể tăng nhanh, dẫn đến khoảng<br /> lao động ở thành thị, chính vì vậy tỷ trọng lao cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn<br /> động trẻ và lao động già tại nông thôn nhiều hơn ngày càng rộng, làm giảm tiến trình xây dựng nông<br /> thành thị. thôn mới.<br /> <br /> * Trình độ lao động tại khu vực nông thôn 2.2.2. Thực trạng việc làm tại khu vực nông<br /> thôn hiện nay<br /> Thực tế cho thấy rằng tuy LĐNT luôn chiếm tỷ<br /> trọng cao trong tổng số LLLĐ của cả nước nhưng 2.2.2.1. Lao động có việc làm<br /> trình độ lao động còn khá thấp. Số lao động không Tính đến hết quý 4 năm 2017, khu vực nông thôn<br /> có trình độ chuyên môn kỹ thuật tính đến quý IV có 36.833,3 nghìn người từ 15 tuổi trở lên có việc<br /> năm 2017 là 31,8 triệu người chiếm 86,3% tổng làm, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm<br /> LLLĐ tại khu vực nông thôn, lao động được dạy nghiệp và thủy sản là 19.386,8 nghìn người; Khu<br /> nghề từ 3 tháng trở lên có 1,53 triệu người chiếm vực công nghiệp và xây dựng là 9.052,7 nghìn<br /> 4,2%, lao động có trình độ trung cấp chuyên người và khu vực dịch vụ là 8.393,7 nghìn người.<br /> nghiệp là 1,1 triệu người chiếm 3% tổng lao động Tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp<br /> tại khu vực nông thôn, lao động có trình độ cao và thủy sản luôn chiếm hơn 50% trong tổng số lao<br /> đẳng là 811 nghìn người chiếm 2,2%, lao động có động có việc làm tại khu vực nông thôn, tỷ trọng<br /> trình độ đại học trở lên là 1,6 triệu người chiếm lao động trong khu vực dịch vụ và khu vực công<br /> 4,4% LLLĐ. nghiệp, xây dựng dao động từ 23% đến 24%.<br /> <br /> <br /> 62 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> Số lao<br /> động Tỷ lệ<br /> TT Nhóm nghề (nghìn (%)<br /> người)<br /> Nghề trong nông, lâm,<br /> 6 4.517,9 12,27<br /> ngư nghiệp<br /> Thợ thủ công và các<br /> 7 4.744,1 12,88<br /> thợ khác có liên quan<br /> Hình 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên Thợ lắp ráp và vận<br /> 8 3.131,5 8,50<br /> chia theo nhóm ngành kinh tế năm 2017 hành máy móc thiết bị<br /> <br /> Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản 9 Nghề giản đơn 17.267,2 46,88<br /> xuất tại khu vực nông thôn vì phần lớn lao động<br /> tại đây quen canh tác trên ruộng đất và nuôi trồng 10 Không phân loại 38,5 0,10<br /> thủy sản, lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp xây<br /> Tổng 36.833,2 100<br /> dựng cho dù thiếu lao động nhưng do trình độ của<br /> lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn<br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê )<br /> vẫn còn rất thấp nên họ vẫn không có năng lực<br /> chuyển đổi sang khu vực công nghiệp, xây dựng 2.2.2.2. Lao động thiếu việc làm<br /> và dịch vụ.<br /> Tuy nhiên, nhằm mục tiêu đến năm 2020 nước<br /> ta cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp theo<br /> hướng hiện đại, phát triển công nghệ nông thôn<br /> nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo<br /> hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng<br /> nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các<br /> ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng sản<br /> phẩm và lao động nông nghiệp là phương hướng<br /> cần đạt tới.<br /> Nếu chia lao động theo nhóm nghề nghiệp thì<br /> tính đến quý 4/2017, lao động làm việc tại khu<br /> vực nông thôn nước ta vẫn là lao động giản đơn Hình 3. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao<br /> (chiếm 47%). Điều này cho ta thấy chất lượng lao động trong độ tuổi<br /> động nước ta đang ở mức rất thấp, vấn đề đào<br /> tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật Số lượng lao động tại khu vực nông thôn thiếu<br /> được đặt ra là hết sức cấp bách. việc làm qua các năm có xu hướng giảm, năm<br /> 2014 có 1024 nghìn người thiếu việc làm, và tỷ<br /> Bảng 3. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên<br /> lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,96%.<br /> chia theo nhóm nghề nghiệp (quý 4/2017)<br /> Sang năm 2015, cả số lượng lao động thiếu việc<br /> làm và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động<br /> Số lao<br /> động Tỷ lệ đều giảm hơn so với 2014, cụ thể số lượng lao<br /> TT Nhóm nghề động thiếu việc làm giảm 203 nghìn người. Năm<br /> (nghìn (%)<br /> người) 2016, lao động thiếu việc làm tiếp tục giảm và giảm<br /> 105 nghìn người so với năm 2015. Năm 2017, số<br /> 1 Nhà lãnh đạo 229,3 0,62<br /> lượng lao động thiếu việc làm giảm 130,3 nghìn<br /> Chuyên môn kỹ thuật người so với 2016, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ<br /> 2 1.231 3,34<br /> bậc cao tuổi lao động giảm 0,56%. Tuy số lượng lao động<br /> Chuyên môn kỹ thuật thiếu việc làm tại khu vực nông thôn có xu hướng<br /> 3 798,1 2,17<br /> bậc trung giảm qua các năm nhưng luôn cao hơn khu vực<br /> 4 Nhân viên 428,5 1,16<br /> thành thị. Điều này phần nào được giải thích bởi<br /> Việt Nam là một nước nông nghiệp, do kinh tế phát<br /> Dịch vụ cá nhân, bảo triển còn thấp nên mức sống của người dân chưa<br /> 5 4.447,1 12,07<br /> vệ và bán hàng<br /> cao và an sinh xã hội chưa đầy đủ, vì vậy người<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 63<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> lao động thường chấp nhận làm bất cứ loại công khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và<br /> việc gì, kể cả những công việc có mức thu nhập miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải<br /> thấp, bấp bênh, điều kiện làm việc không đảm bảo miền Trung, tại các khu vực này việc làm của lao<br /> nhằm nuôi sống bản thân và gia đình hơn là thất động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lao động<br /> nghiệp dài để chờ đợi công việc tốt hơn. thủ công… tuy nhiên đây cũng là những nơi hứng<br /> chịu nhiều thiên tai như lũ lụt, cháy rừng, nước<br /> Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình trạng lao<br /> động thiếu việc làm tại khu vực nông thôn, ta đánh biển xâm lấn làm giảm diện tích đất canh tác nông<br /> giá thực trạng thiếu việc làm theo vùng kinh tế - nghiệp nên lao động rất dễ rơi vào tình trạng thiếu<br /> xã hội. việc làm và thất nghiệp tạm thời.<br /> 2.2.2.3. Lao động thất nghiệp<br /> Số lượng lao động thất nghiệp tại khu vực nông<br /> thôn có xu hướng tăng, giảm không đều trong bốn<br /> năm qua. Năm 2014 là 487 nghìn người với tỷ<br /> lệ thất nghiệp là 1,49%, sang năm 2015 lượng<br /> lao động thất nghiệp tăng cả về số lượng và tỷ<br /> lệ so với năm 2014. Cụ thể, năm 2015 số lượng<br /> lao động thất nghiệp tại nông thôn là 608 nghìn<br /> người, tăng 121 nghìn người, đồng thời tỷ lệ thất<br /> Hình 4. Lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên nghiệp cũng tăng 0,33% so với năm 2014. Năm<br /> theo vùng kinh tế - xã hội năm 2017 2016, lao động thất nghiệp tại khu vực nông thôn<br /> cũng có xu hướng tăng hơn so với năm 2015, tuy<br /> Tỷ lệ lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên nhiên tốc độ tăng chậm hơn, năm 2016 có 616<br /> tại Đồng bằng sông Cửu Long đang chiếm tỷ lệ nghìn người thất nghiệp, chiếm 1,84% tỷ lệ thất<br /> cao nhất cả nước về tỷ lệ lao động thiếu việc làm nghiệp trong độ tuổi lao động, chỉ tăng 0,02% so<br /> (khoảng 44,39%) và có xu hướng tăng trong năm với năm 2015. Một tín hiệu đáng mừng là năm<br /> 2017. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung là 2017, số lượng lao động thất nghiệp đã giảm 33,3<br /> khu vực có tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao thứ nghìn người so với năm 2016, đồng thời tỷ lệ thất<br /> hai (khoảng 20,43%) và có xu hướng tăng, giảm nghiệp trong độ tuổi lam động cũng giảm 0,09%.<br /> không đều. Lao động nông thôn tại Hà Nội và<br /> Thành phố Hồ Chí Minh là hai nơi có tỷ lệ thiếu Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên được tính cho những<br /> việc làm thấp nhất cả nước (1%). Như vậy, phần người từ 15 đến 24 tuổi. Khác biệt về tỷ lệ thất<br /> lớn lao động thiếu việc làm đều tập trung tại các nghiệp giữa hai nhóm “thanh niên” và “lao động<br /> khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội còn kém như 25+” vẫn tồn tại đáng kể.<br /> <br /> Bảng 4. Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và lao động là thanh niên<br /> <br /> TT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017<br /> 1 Thất nghiệp Nghìn người 487 608 616 582,7<br /> 2 Tỷ lệ thất nghiệp % 1,49 1,82 1,84 1,75<br /> 3 Thất nghiệp thanh niên Nghìn người 262 307 314 313,9<br /> 4 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên % 4,63 5,23 5,74 5,72<br /> <br /> (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br /> Thanh niên được xem là một trong những nhóm khoảng 42,5% và 57,5% trong tổng số lao động<br /> lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến động thất nghiệp thanh niên cả nước) [6].<br /> trên thị trường lao động. Vì vậy, thất nghiệp thanh<br /> niên luôn được xem là vấn đề quan tâm của xã 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO<br /> hội. Trong quý 4 năm 2017, số thất nghiệp thanh LAO ĐỘNG NÔNG THÔN<br /> niên từ 15-24 tuổi đã chiếm tới 49,1% tổng số 3.1. Thực trạng giải quyết việc làm<br /> lao động thất nghiệp cả nước. Đáng lưu ý, số<br /> lao động thanh niên thất nghiệp ở khu vực thành Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/<br /> thị lại thấp hơn so với khu vực nông thôn (chiếm QĐ-TTg ngày 27-11-2009, phê duyệt Đề án “Đào<br /> <br /> <br /> 64 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (2010-2015) thực hiện, trên 4,1 triệu lao động<br /> - một trong những giải pháp quan trọng góp phần nông thôn được đào tạo nghề.<br /> nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu<br /> 3.2.2. Điểm yếu<br /> cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br /> đất nước, xây dựng nông thôn mới. Sau 6 năm Thứ nhất, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, không<br /> (2010-2015) thực hiện, trên 4,1 triệu lao động có bằng cấp ở nông thôn còn khá cao, gây ra<br /> nông thôn được đào tạo nghề với tổng kinh phí nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu<br /> trên 8.170,53 tỷ đồng [7]. khoa học, công nghệ để thúc đẩy quá trình tái cơ<br /> cấu nông nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br /> Tuy nhiên, kết quả dạy nghề cho lao động nông nông nghiệp, nông thôn, tăng thu nhập cho người<br /> thôn giai đoạn 2010-2015 chưa đạt được mục dân cũng như giải quyết việc làm. <br /> tiêu, kế hoạch đề ra, số lao động nông thôn học<br /> Thứ hai, số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao<br /> nghề cả nước đạt 91,5% kế hoạch hỗ trợ lao động<br /> động trong độ tuổi nhất là ở đối tượng lao động<br /> nông thôn học nghề (thực hiện được 2,7/kế hoạch<br /> thanh niên tại khu vực nông thôn còn cao và có<br /> 2,95 triệu lao động nông thôn học nghề). Hiệu quả xu hướng tăng.<br /> dạy nghề cho lao động nông thôn không đồng đều<br /> giữa các vùng trong cả nước. Việc xác định danh Thứ ba, cơ cấu lao động có việc làm tại khu vực<br /> nông thôn trong ngành nông, lâm, thủy sản còn<br /> mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn chưa<br /> cao hơn nhiều so với ngành dịch vụ và công<br /> xuất phát từ quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy<br /> nghiệp xây dựng, điều này gây khó khăn trong<br /> hoạch xây dựng nông thôn mới và yêu cầu làm<br /> việc thực hiện mục tiêu của chương trình xây<br /> nông nghiệp tiên tiến hiện đại gắn với tái cơ cấu dựng nông thôn mới là: phát triển sản xuất gắn<br /> ngành nông nghiệp. Lao động học một số nghề với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch<br /> phi nông nghiệp chưa tìm được việc làm, tay nghề cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho<br /> chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; một số lao người dân.<br /> động học nghề nông nghiệp, sản phẩm làm ra tiêu Thứ tư, kết quả chương trình dạy nghề cho lao<br /> thụ rất khó khăn. Việc triển khai quy hoạch sản động nông thôn chưa mang lại hiệu quả cao.<br /> xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở một<br /> 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIẢI QUYẾT VIỆC<br /> số địa phương còn chậm, chất lượng chưa cao,<br /> LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN<br /> là trở ngại lớn đối với việc xác định nghề đào tạo<br /> và nhu cầu học nghề… Do vậy, trong thời gian tới, Một là, tiếp tục triển khai dự án về đào tạo nghề<br /> cho những người thuộc diện thu hồi đất để phát<br /> công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và<br /> triển công nghiệp và đô thị: Đây là một giải pháp<br /> tạo việc làm cần có những đổi mới, nâng cao hiệu có tính cấp bách, cần được triển khai thống nhất<br /> quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân từ Trung ương đến địa phương để tránh tình trạng<br /> lực trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. người dân sau khi nhận tiền đền bù ruộng đất phải<br /> lâm vào tình trạng thất nghiệp và không có thu<br /> 3.2. Đánh giá nhập; từ đó phát sinh nhiều hệ lụy về mặt xã hội.<br /> 3.2.1. Điểm mạnh Hai là, tiếp tục đào tạo nghề theo các chương<br /> Thứ nhất, số lượng lao động chiếm tỷ lệ cao, lực trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Đây<br /> lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông là các hình thức đào tạo đã khá ổn định, cần tiếp<br /> tục mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất<br /> thôn ở nước ta hiện nay rất dồi dào và có nhiều<br /> lượng đào tạo. Trong đó, rất cần thu hút những<br /> tiềm năng. Lực lượng lao động nông thôn đang<br /> người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ<br /> là 37,41 triệu người, chiếm 67,82% lực lượng lao sản phẩm.<br /> động của cả nước. Đây là lợi thế để xây dựng<br /> nông thôn mới. Ba là, hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất<br /> khẩu, kể cả hỗ trợ đào tạo nghề để tham gia xuất<br /> Thứ hai, lao động thiếu việc làm tại khu vực khẩu lao động. Trong đó có những chính sách: hỗ<br /> nông thôn đã giảm. Số lượng lao động thiếu việc trợ người lao động học bổ túc văn hóa, học nghề,<br /> làm tại khu vực nông thôn giảm từ 1.021 nghìn ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để tham<br /> người năm 2014 xuống còn 582,7 nghìn người gia xuất khẩu lao động; cho người lao động vay<br /> năm 2017. tín dụng ưu đãi với lãi suất bằng 50% lãi suất cho<br /> vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội<br /> Thứ ba, đề án đào tạo nghề cho lao động nông áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao<br /> thôn bước đầu cũng đạt được kết quả, sau 6 năm động; các cơ sở dạy nghề cho xuất khẩu lao động<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 65<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> cũng được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư tăng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xây dựng nông<br /> quy mô đào tạo. thôn mới. Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng,<br /> Bốn là, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính quyết định sự thành công trong xây dựng nông<br /> sách và tập trung đào tạo nghề cho thanh niên thôn mới. Tạo việc cho lao động tại khu vực nông<br /> nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học thôn làm cho nông dân có điều kiện nâng cao thu<br /> - kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường nhập, tích lũy vật chất, ổn định cuộc sống và góp<br /> để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích đào phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc,<br /> tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp<br /> ý đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho thanh nhằm hoàn thành mục tiêu của chương trình xây<br /> niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông dựng nông thôn mới.<br /> giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh<br /> vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng.<br /> [1]. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-<br /> Năm là, tiếp tục ưu tiên phát triển các ngành công xa-hoi/2018/50792/Xay-dung-nong-thon-moi-dat-<br /> nghiệp, dịch vụ hướng về xuất khẩu, sử dụng ket-qua-toan-dien.aspx.<br /> nhiều lao động đặc biệt là lao động nông thôn<br /> những ngành đảm bảo tăng việc làm nhanh và [2]. Nguyễn Văn Thanh (2014). Nghiên cứu lao động<br /> duy trì được sự cân bằng giữa tăng việc làm với khu vực nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải<br /> tăng năng suất cả ở thành thị và nông thôn như Dương. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp<br /> may mặc, giày da, chế biến, lắp ráp,… giải pháp Việt Nam.<br /> này vừa có ý nghĩa trong việc kéo lao động từ khu [3]. Điều 13, Bộ luật Lao động 1994 – Số: 35-L/CTN.<br /> vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch<br /> [4]. Điều 20, Công ước số 102 (năm 1952) của Tổ<br /> vụ, vừa giải quyết tình trạng lao động dư thừa ở<br /> chức Lao động quốc tế (ILO) về các quy phạm an<br /> nông thôn hiện nay.<br /> toàn xã hội.<br /> 5. KẾT LUẬN [5]. Quyết định số: 1600/QĐ-TTg – Phê duyệt chương<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề lao động việc trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.<br /> làm và phát triển nông thôn mới có mối quan hệ [6]. Báo cáo điều tra lao động việc làm quý IV/2017,<br /> chặt chẽ với nhau, xây dựng nông thôn mới nhằm Tổng cục Thống kê.<br /> nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động<br /> [7]. Ban chỉ đạo Trung ương CTMTQGXDNTM. Báo<br /> tại khu vực nông thôn, đồng thời giải quyết tốt<br /> cáo Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG<br /> vấn đề việc làm cho lao động nông thôn sẽ giúp<br /> xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015,<br /> quá trình xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu<br /> phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.<br /> quả tốt. Tuy nhiên, trình độ lao động nông thôn<br /> còn thấp, số lượng lao động thất nghiệp và thiếu [8]. Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu (2014).<br /> việc làm, nhất là ở bộ phận lao động thanh niên, Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt<br /> lao động tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,<br /> Long, Trung du miền núi phía Bắc còn cao nên số 30 (2014): 42-50.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2