NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
<br />
Lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới<br />
tại Việt Nam hiện nay<br />
Current situation of labor - employment and new rural<br />
development issue in Vietnam<br />
Mạc Thị Liên<br />
Email: macthilien@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 8/6/2018<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/12/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018<br />
Tóm tắt<br />
Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam chính thức được triển khai từ năm 2009 là một trong những<br />
Chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020. Một trong những tiêu chí quan<br />
trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới là “Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông<br />
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân”. Nông thôn nước ta có<br />
diện tích rộng, dân số đông, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu<br />
việc làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Điều đó đã ảnh hưởng không<br />
nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước. Nghiên<br />
cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động và tình hình việc làm tại khu<br />
vực nông thôn của nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu quốc<br />
gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho<br />
lao động tại khu vực nông thôn.<br />
Từ khóa: Lao động; việc làm; thất nghiệp; xây dựng nông thôn mới.<br />
Abstract<br />
New rural development has been started since 2009, that’s one of national program’s objectives of<br />
Vietnam in the period 2010–2020. One of the important criteria in the new rural development program<br />
is “Production development is in association with agricultural restructure, restructuring of rural economy,<br />
increase income for villager”. Our country rural area is large with dense population, majority of people<br />
in working age, but lack of employment or having jobs but not yet utilize up their working time. That<br />
affects much to socio-economic development and national security’s requirement. The study aims to<br />
evaluate current situation of quantity and quality of labor and employment in rural area of our country, the<br />
relationship between employment and implementation of national objectives on new rural development,<br />
at the same time offering some specific solutions of employment for labor in rural area.<br />
Keywords: Labor; employment; unemployment; new rural development.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Với mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản dựng và phát triển nông thôn lên tầm cao mới.<br />
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao Một trong những định hướng lớn của Nghị quyết<br />
đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển để sớm đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản<br />
nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại<br />
xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn<br />
khó khăn,... Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương<br />
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, kỳ họp đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản<br />
lần thứ bảy đã có Nghị quyết về nông nghiệp, xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn,<br />
nông dân, nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình xây nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta<br />
đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình<br />
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nhâm Phong Tuân hội nhập. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn<br />
2. TS. Nguyễn Minh Tuấn giữ vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 59<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
và bảo vệ Tổ quốc. Trước yêu cầu của toàn cầu - Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của<br />
hóa và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông thôn nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người<br />
nước ta cần có những đổi thay để thích ứng và trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang<br />
phát triển bền vững. Triển khai tinh thần của Nghị có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có<br />
quyết, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã nhu cầu tìm việc làm.<br />
có Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương<br />
2.1.2. Việc làm<br />
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới<br />
giai đoạn 2010-2020. Sau gần 10 năm thực hiện 2.1.2.1. Khái niệm việc làm<br />
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay kết Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách<br />
quả thực hiện Chương trình khá toàn diện: Cả hiểu khác nhau về việc làm.<br />
nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận<br />
đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có - Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Việc làm là các hoạt<br />
50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người<br />
vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã lao động được xã hội thừa nhận.<br />
dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm - Dưới góc độ pháp lý: Việc làm là mọi hoạt động lao<br />
2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm.<br />
xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt<br />
mục tiêu đạt 14 tiêu chí [1]. Tuy nhiên vấn đề đặt Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế<br />
ra hiện nay là một bộ phận không nhỏ lao động (ILO): Người có việc làm là những người làm việc<br />
gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được<br />
nhất là lao động thanh niên ở khu vực nông thôn<br />
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham<br />
đang thiếu việc làm hoặc thất nghiệp, vì vậy vấn<br />
gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm<br />
đề giải quyết việc làm cho người lao động tại khu<br />
vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được<br />
vực nông thôn phải được đặt lên hàng đầu.<br />
nhận tiền công hoặc hiện vật.<br />
Với mục đích đánh giá thực trạng về số lượng,<br />
Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012 đã quy định:<br />
chất lượng lao động, tình hình việc làm và vấn đề<br />
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập<br />
phát triển nông thôn mới tại nước ta hiện nay, bài<br />
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là<br />
báo sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích số<br />
việc làm” [3].<br />
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, so sánh để<br />
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, 2.1.2.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm<br />
việc làm của lao động và các vấn đề kinh tế - xã<br />
Thất nghiệp: Theo ILO “Thất nghiệp là việc ngừng<br />
hội khác có liên quan khác nhằm khuyến nghị các<br />
thu nhập do không có khả năng tìm được một việc<br />
giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông<br />
làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả<br />
thôn trong thời gian tới.<br />
năng làm việc và sẵn sàng làm việc” [4].<br />
2. LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT<br />
Thiếu việc làm: Theo ILO "Thiếu việc làm là những<br />
TRIỂN NÔNG THÔN MỚI<br />
việc làm không tạo điều kiện cho người lao động<br />
2.1. Các vấn đề cơ bản về lao động - việc làm tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động,<br />
và phát triển nông thôn mới mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối<br />
thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là<br />
2.1.1. Khái niệm lao động và lao động nông thôn<br />
người thiếu việc làm".<br />
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người<br />
2.1.3. Vấn đề phát triển nông thôn mới<br />
nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải<br />
vật chất cần thiết cho đời sống của mình [2]. Xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên được thực<br />
hiện thí điểm tại một số địa phương theo Quyết<br />
- Nguồn lao động là toàn bộ những người trong<br />
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ<br />
độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy<br />
tướng Chính phủ gồm 19 tiêu chí. Đến năm 2010,<br />
định của Nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi<br />
xây dựng nông thôn mới đã trở thành chương<br />
từ 16-55).<br />
trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 800/QĐ-<br />
- Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ TTg ngày 04/6/2010 với 11 nội dung với 19 tiêu<br />
phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn chí. Theo đó, trong 19 tiêu chí của chương trình<br />
trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có tiêu chí số 12 “Lao động có việc làm” là tiêu chí<br />
(nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có nhằm giải quyết bài toán lao động và việc làm tại<br />
khả năng lao động. khu vực nông thôn hiện nay.<br />
<br />
<br />
60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát của chương trình: “Xây dựng * Số lượng lao động tại khu vực nông thôn ở nước<br />
nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và ta hiện nay<br />
tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh<br />
Bảng 1. Quy mô và tỷ lệ tham gia lực lượng lao<br />
tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình<br />
động của dân số từ 15 tuổi trở lên<br />
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông<br />
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển 2016 2017<br />
nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, Chỉ tiêu<br />
bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Q4 Q1 Q2 Q3 Q4<br />
môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và 1. Dân số 15 tuổi trở lên (triệu người)<br />
an ninh, trật tự được giữ vững” [5].<br />
Chung 71,58 71,71 71,85 72,04 72,20<br />
Muốn thực hiện được mục tiêu của chương trình<br />
xây dựng nông thôn mới thì vấn đề việc làm và Nam 34,81 34,94 35,04 35,09 35,29<br />
giải quyết việc làm phải được quan tâm và có<br />
Nữ 36,76 36,77 36,80 36,95 36,91<br />
những chính sách kịp thời.<br />
2.1.4. Mối quan hệ giữa lao động - việc làm và Thành thị 25,12 25,13 25,09 25,25 25,23<br />
vấn đề phát triển nông thôn mới Nông thôn 46,46 46,58 46,75 46,79 46,97<br />
Vấn đề tạo việc làm cho lao động tại khu vực<br />
nông thôn và quá trình phát triển nông thôn mới 2. LLLĐ (triệu người) <br />
có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Giải quyết<br />
được bài toán việc làm sẽ là nhân tố quan trọng Chung 54,56 54,51 54,52 54,88 55,16<br />
thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới nhanh<br />
Nam 28,14 28,30 28,33 28,46 28,71<br />
tới đích hơn, ngược lại có phát triển nông thôn<br />
mới thì người lao động tại khu vực nông thôn mới Nữ 26,41 26,21 26,20 26,42 26,45<br />
có nhiều cơ hội để tiếp cận khoa học công nghệ,<br />
Thành thị 17,55 17,52 17,53 17,68 17,75<br />
tăng năng suất lao động, tìm kiếm cơ hội làm việc<br />
tại chính quê hương mình. Nông thôn 37,01 36,98 37,00 37,20 37,41<br />
<br />
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã đặt<br />
ra một cách tất yếu khách quan để người nông 3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ* (%)<br />
dân Việt Nam trở thành chủ thể quan trọng nhất<br />
76,82 76,55 76,45 76,75 76,90<br />
- lực lượng đông đảo, nòng cốt nhất và có nhiều<br />
đóng góp. Nông dân chính là những người tích (Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br />
cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn<br />
mới, chủ động sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ Quý 4/2017, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,20 triệu<br />
tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản người, tăng 0,86% so với quý 4/2016, nữ tăng<br />
xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, 0,4%; khu vực thành thị tăng 0,44%. Quy mô lực<br />
nông thôn, trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên là 55,16<br />
phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng triệu người, tăng 1,11% so với quý 4/2016; nữ<br />
vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững tăng 0,15%; khu vực thành thị tăng 1,11%. Mặc dù<br />
mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Thực tế tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn<br />
cho thấy, trong số 19 tiêu chí trong chương trình ra nhưng đến nay lao động nông thôn vẫn được<br />
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở xem là đông đảo, hiện chiếm khoảng 67,8% lực<br />
Việt Nam, thì tiêu chí “Phát triển sản xuất gắn với lượng lao động. Đây là một lợi thế để xây dựng<br />
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn mới, tuy nhiên lực lượng lao động dồi<br />
kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dào cũng dễ nảy sinh tình trạng thất nghiệp và<br />
dân” là “cửa ải” khó nhất và để đáp ứng yêu cầu thiếu việc làm nếu như không có chính sách giải<br />
này, việc tạo việc làm cho lao động tại khu vực quyết việc làm phù hợp cho lao động tại khu vực<br />
nông thôn phải được đặt lên hàng đầu. nông thôn.<br />
2.2. Thực trạng lao động - việc làm và thất * Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động<br />
nghiệp tại khu vực nông thôn<br />
Hình 1 chỉ ra sự khác biệt đáng kể trong phân bố<br />
2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn tại nước lực lượng lao động theo nhóm tuổi giữa khu vực<br />
ta hiện nay thành thị và khu vực nông thôn. Tỷ trọng của nhóm<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 61<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
lao động trẻ (15-24) và nhóm lao động già (55 tuổi Bảng 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên<br />
trở lên) ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu theo giới tính và trình độ CMKT (quý 4 năm 2017)<br />
vực nông thôn. Ngược lại, tỷ trọng của nhóm lao<br />
ĐVT: nghìn người<br />
động chính (25-54) khu vực thành thị lại cao hơn<br />
ở khu vực nông thôn. Qua đó, phần nào phản ánh TT Chỉ tiêu Tổng Nam Nữ<br />
được sự khác biệt về chất lượng của lực lượng lao<br />
Không có<br />
động giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. 1 31.785,7 16.108,8 15.676,9<br />
trình độ<br />
Thực tế này do nhóm dân số trẻ ở khu vực thành<br />
thị đã gia nhập thị trường lao động muộn vì có thời Dạy nghề<br />
2 từ 3 tháng 1.531,8 1.310,6 221,2<br />
gian đi học dài hơn và lao động ở khu vực nông<br />
trở lên<br />
thôn tuy gia nhập sớm nhưng lại rời khỏi lực lượng<br />
lao động muộn hơn, như một phần ảnh hưởng bởi 3 Trung cấp 1.102,2 590,3 511,9<br />
<br />
đặc điểm của loại hình việc làm nông thôn. 4 Cao đẳng 811 348,3 462,7<br />
<br />
Đại học<br />
5 1.602,1 801,4 800,7<br />
trở lên<br />
<br />
Không xác<br />
6 0,5 0 0,5<br />
định<br />
<br />
Tổng 36.833,3 19.159,4 17.673,9<br />
<br />
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br />
<br />
Lao động nông thôn nước ta vốn quen với nền sản<br />
xuất nông nghiệp trình độ thấp, mang nặng tính nhỏ<br />
lẻ, phân tán, năng lực ứng dụng khoa học - công<br />
nghệ và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào thực<br />
Hình 1. Phân bổ phần trăm lực lượng lao động<br />
tiễn còn hạn chế, vẫn còn tâm lý thụ động, tư duy<br />
theo nhóm tuổi và thành thị/nông thôn, quý 4<br />
cạnh tranh kém, tính tự do và manh mún cao. Với<br />
năm 2017<br />
trình độ như vậy, LĐNT khó có thể áp dụng tiến bộ<br />
Lao động nông thôn thường chỉ học hết THPT kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Chất<br />
hoặc học nghề nên sớm tham gia vào thị trường lượng LĐNT thấp đã làm cho thu nhập của người<br />
lao động và thường không có tuổi nghỉ hưu như lao động không thể tăng nhanh, dẫn đến khoảng<br />
lao động ở thành thị, chính vì vậy tỷ trọng lao cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn<br />
động trẻ và lao động già tại nông thôn nhiều hơn ngày càng rộng, làm giảm tiến trình xây dựng nông<br />
thành thị. thôn mới.<br />
<br />
* Trình độ lao động tại khu vực nông thôn 2.2.2. Thực trạng việc làm tại khu vực nông<br />
thôn hiện nay<br />
Thực tế cho thấy rằng tuy LĐNT luôn chiếm tỷ<br />
trọng cao trong tổng số LLLĐ của cả nước nhưng 2.2.2.1. Lao động có việc làm<br />
trình độ lao động còn khá thấp. Số lao động không Tính đến hết quý 4 năm 2017, khu vực nông thôn<br />
có trình độ chuyên môn kỹ thuật tính đến quý IV có 36.833,3 nghìn người từ 15 tuổi trở lên có việc<br />
năm 2017 là 31,8 triệu người chiếm 86,3% tổng làm, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm<br />
LLLĐ tại khu vực nông thôn, lao động được dạy nghiệp và thủy sản là 19.386,8 nghìn người; Khu<br />
nghề từ 3 tháng trở lên có 1,53 triệu người chiếm vực công nghiệp và xây dựng là 9.052,7 nghìn<br />
4,2%, lao động có trình độ trung cấp chuyên người và khu vực dịch vụ là 8.393,7 nghìn người.<br />
nghiệp là 1,1 triệu người chiếm 3% tổng lao động Tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp<br />
tại khu vực nông thôn, lao động có trình độ cao và thủy sản luôn chiếm hơn 50% trong tổng số lao<br />
đẳng là 811 nghìn người chiếm 2,2%, lao động có động có việc làm tại khu vực nông thôn, tỷ trọng<br />
trình độ đại học trở lên là 1,6 triệu người chiếm lao động trong khu vực dịch vụ và khu vực công<br />
4,4% LLLĐ. nghiệp, xây dựng dao động từ 23% đến 24%.<br />
<br />
<br />
62 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
<br />
Số lao<br />
động Tỷ lệ<br />
TT Nhóm nghề (nghìn (%)<br />
người)<br />
Nghề trong nông, lâm,<br />
6 4.517,9 12,27<br />
ngư nghiệp<br />
Thợ thủ công và các<br />
7 4.744,1 12,88<br />
thợ khác có liên quan<br />
Hình 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên Thợ lắp ráp và vận<br />
8 3.131,5 8,50<br />
chia theo nhóm ngành kinh tế năm 2017 hành máy móc thiết bị<br />
<br />
Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản 9 Nghề giản đơn 17.267,2 46,88<br />
xuất tại khu vực nông thôn vì phần lớn lao động<br />
tại đây quen canh tác trên ruộng đất và nuôi trồng 10 Không phân loại 38,5 0,10<br />
thủy sản, lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp xây<br />
Tổng 36.833,2 100<br />
dựng cho dù thiếu lao động nhưng do trình độ của<br />
lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn<br />
(Nguồn: Tổng cục Thống kê )<br />
vẫn còn rất thấp nên họ vẫn không có năng lực<br />
chuyển đổi sang khu vực công nghiệp, xây dựng 2.2.2.2. Lao động thiếu việc làm<br />
và dịch vụ.<br />
Tuy nhiên, nhằm mục tiêu đến năm 2020 nước<br />
ta cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp theo<br />
hướng hiện đại, phát triển công nghệ nông thôn<br />
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo<br />
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng<br />
nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các<br />
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng sản<br />
phẩm và lao động nông nghiệp là phương hướng<br />
cần đạt tới.<br />
Nếu chia lao động theo nhóm nghề nghiệp thì<br />
tính đến quý 4/2017, lao động làm việc tại khu<br />
vực nông thôn nước ta vẫn là lao động giản đơn Hình 3. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao<br />
(chiếm 47%). Điều này cho ta thấy chất lượng lao động trong độ tuổi<br />
động nước ta đang ở mức rất thấp, vấn đề đào<br />
tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật Số lượng lao động tại khu vực nông thôn thiếu<br />
được đặt ra là hết sức cấp bách. việc làm qua các năm có xu hướng giảm, năm<br />
2014 có 1024 nghìn người thiếu việc làm, và tỷ<br />
Bảng 3. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên<br />
lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,96%.<br />
chia theo nhóm nghề nghiệp (quý 4/2017)<br />
Sang năm 2015, cả số lượng lao động thiếu việc<br />
làm và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động<br />
Số lao<br />
động Tỷ lệ đều giảm hơn so với 2014, cụ thể số lượng lao<br />
TT Nhóm nghề động thiếu việc làm giảm 203 nghìn người. Năm<br />
(nghìn (%)<br />
người) 2016, lao động thiếu việc làm tiếp tục giảm và giảm<br />
105 nghìn người so với năm 2015. Năm 2017, số<br />
1 Nhà lãnh đạo 229,3 0,62<br />
lượng lao động thiếu việc làm giảm 130,3 nghìn<br />
Chuyên môn kỹ thuật người so với 2016, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ<br />
2 1.231 3,34<br />
bậc cao tuổi lao động giảm 0,56%. Tuy số lượng lao động<br />
Chuyên môn kỹ thuật thiếu việc làm tại khu vực nông thôn có xu hướng<br />
3 798,1 2,17<br />
bậc trung giảm qua các năm nhưng luôn cao hơn khu vực<br />
4 Nhân viên 428,5 1,16<br />
thành thị. Điều này phần nào được giải thích bởi<br />
Việt Nam là một nước nông nghiệp, do kinh tế phát<br />
Dịch vụ cá nhân, bảo triển còn thấp nên mức sống của người dân chưa<br />
5 4.447,1 12,07<br />
vệ và bán hàng<br />
cao và an sinh xã hội chưa đầy đủ, vì vậy người<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 63<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
lao động thường chấp nhận làm bất cứ loại công khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và<br />
việc gì, kể cả những công việc có mức thu nhập miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải<br />
thấp, bấp bênh, điều kiện làm việc không đảm bảo miền Trung, tại các khu vực này việc làm của lao<br />
nhằm nuôi sống bản thân và gia đình hơn là thất động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lao động<br />
nghiệp dài để chờ đợi công việc tốt hơn. thủ công… tuy nhiên đây cũng là những nơi hứng<br />
chịu nhiều thiên tai như lũ lụt, cháy rừng, nước<br />
Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình trạng lao<br />
động thiếu việc làm tại khu vực nông thôn, ta đánh biển xâm lấn làm giảm diện tích đất canh tác nông<br />
giá thực trạng thiếu việc làm theo vùng kinh tế - nghiệp nên lao động rất dễ rơi vào tình trạng thiếu<br />
xã hội. việc làm và thất nghiệp tạm thời.<br />
2.2.2.3. Lao động thất nghiệp<br />
Số lượng lao động thất nghiệp tại khu vực nông<br />
thôn có xu hướng tăng, giảm không đều trong bốn<br />
năm qua. Năm 2014 là 487 nghìn người với tỷ<br />
lệ thất nghiệp là 1,49%, sang năm 2015 lượng<br />
lao động thất nghiệp tăng cả về số lượng và tỷ<br />
lệ so với năm 2014. Cụ thể, năm 2015 số lượng<br />
lao động thất nghiệp tại nông thôn là 608 nghìn<br />
người, tăng 121 nghìn người, đồng thời tỷ lệ thất<br />
Hình 4. Lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên nghiệp cũng tăng 0,33% so với năm 2014. Năm<br />
theo vùng kinh tế - xã hội năm 2017 2016, lao động thất nghiệp tại khu vực nông thôn<br />
cũng có xu hướng tăng hơn so với năm 2015, tuy<br />
Tỷ lệ lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên nhiên tốc độ tăng chậm hơn, năm 2016 có 616<br />
tại Đồng bằng sông Cửu Long đang chiếm tỷ lệ nghìn người thất nghiệp, chiếm 1,84% tỷ lệ thất<br />
cao nhất cả nước về tỷ lệ lao động thiếu việc làm nghiệp trong độ tuổi lao động, chỉ tăng 0,02% so<br />
(khoảng 44,39%) và có xu hướng tăng trong năm với năm 2015. Một tín hiệu đáng mừng là năm<br />
2017. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung là 2017, số lượng lao động thất nghiệp đã giảm 33,3<br />
khu vực có tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao thứ nghìn người so với năm 2016, đồng thời tỷ lệ thất<br />
hai (khoảng 20,43%) và có xu hướng tăng, giảm nghiệp trong độ tuổi lam động cũng giảm 0,09%.<br />
không đều. Lao động nông thôn tại Hà Nội và<br />
Thành phố Hồ Chí Minh là hai nơi có tỷ lệ thiếu Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên được tính cho những<br />
việc làm thấp nhất cả nước (1%). Như vậy, phần người từ 15 đến 24 tuổi. Khác biệt về tỷ lệ thất<br />
lớn lao động thiếu việc làm đều tập trung tại các nghiệp giữa hai nhóm “thanh niên” và “lao động<br />
khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội còn kém như 25+” vẫn tồn tại đáng kể.<br />
<br />
Bảng 4. Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và lao động là thanh niên<br />
<br />
TT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017<br />
1 Thất nghiệp Nghìn người 487 608 616 582,7<br />
2 Tỷ lệ thất nghiệp % 1,49 1,82 1,84 1,75<br />
3 Thất nghiệp thanh niên Nghìn người 262 307 314 313,9<br />
4 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên % 4,63 5,23 5,74 5,72<br />
<br />
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)<br />
Thanh niên được xem là một trong những nhóm khoảng 42,5% và 57,5% trong tổng số lao động<br />
lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến động thất nghiệp thanh niên cả nước) [6].<br />
trên thị trường lao động. Vì vậy, thất nghiệp thanh<br />
niên luôn được xem là vấn đề quan tâm của xã 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO<br />
hội. Trong quý 4 năm 2017, số thất nghiệp thanh LAO ĐỘNG NÔNG THÔN<br />
niên từ 15-24 tuổi đã chiếm tới 49,1% tổng số 3.1. Thực trạng giải quyết việc làm<br />
lao động thất nghiệp cả nước. Đáng lưu ý, số<br />
lao động thanh niên thất nghiệp ở khu vực thành Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/<br />
thị lại thấp hơn so với khu vực nông thôn (chiếm QĐ-TTg ngày 27-11-2009, phê duyệt Đề án “Đào<br />
<br />
<br />
64 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (2010-2015) thực hiện, trên 4,1 triệu lao động<br />
- một trong những giải pháp quan trọng góp phần nông thôn được đào tạo nghề.<br />
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu<br />
3.2.2. Điểm yếu<br />
cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
đất nước, xây dựng nông thôn mới. Sau 6 năm Thứ nhất, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, không<br />
(2010-2015) thực hiện, trên 4,1 triệu lao động có bằng cấp ở nông thôn còn khá cao, gây ra<br />
nông thôn được đào tạo nghề với tổng kinh phí nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu<br />
trên 8.170,53 tỷ đồng [7]. khoa học, công nghệ để thúc đẩy quá trình tái cơ<br />
cấu nông nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
Tuy nhiên, kết quả dạy nghề cho lao động nông nông nghiệp, nông thôn, tăng thu nhập cho người<br />
thôn giai đoạn 2010-2015 chưa đạt được mục dân cũng như giải quyết việc làm. <br />
tiêu, kế hoạch đề ra, số lao động nông thôn học<br />
Thứ hai, số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao<br />
nghề cả nước đạt 91,5% kế hoạch hỗ trợ lao động<br />
động trong độ tuổi nhất là ở đối tượng lao động<br />
nông thôn học nghề (thực hiện được 2,7/kế hoạch<br />
thanh niên tại khu vực nông thôn còn cao và có<br />
2,95 triệu lao động nông thôn học nghề). Hiệu quả xu hướng tăng.<br />
dạy nghề cho lao động nông thôn không đồng đều<br />
giữa các vùng trong cả nước. Việc xác định danh Thứ ba, cơ cấu lao động có việc làm tại khu vực<br />
nông thôn trong ngành nông, lâm, thủy sản còn<br />
mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn chưa<br />
cao hơn nhiều so với ngành dịch vụ và công<br />
xuất phát từ quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy<br />
nghiệp xây dựng, điều này gây khó khăn trong<br />
hoạch xây dựng nông thôn mới và yêu cầu làm<br />
việc thực hiện mục tiêu của chương trình xây<br />
nông nghiệp tiên tiến hiện đại gắn với tái cơ cấu dựng nông thôn mới là: phát triển sản xuất gắn<br />
ngành nông nghiệp. Lao động học một số nghề với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch<br />
phi nông nghiệp chưa tìm được việc làm, tay nghề cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho<br />
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; một số lao người dân.<br />
động học nghề nông nghiệp, sản phẩm làm ra tiêu Thứ tư, kết quả chương trình dạy nghề cho lao<br />
thụ rất khó khăn. Việc triển khai quy hoạch sản động nông thôn chưa mang lại hiệu quả cao.<br />
xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở một<br />
4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIẢI QUYẾT VIỆC<br />
số địa phương còn chậm, chất lượng chưa cao,<br />
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN<br />
là trở ngại lớn đối với việc xác định nghề đào tạo<br />
và nhu cầu học nghề… Do vậy, trong thời gian tới, Một là, tiếp tục triển khai dự án về đào tạo nghề<br />
cho những người thuộc diện thu hồi đất để phát<br />
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và<br />
triển công nghiệp và đô thị: Đây là một giải pháp<br />
tạo việc làm cần có những đổi mới, nâng cao hiệu có tính cấp bách, cần được triển khai thống nhất<br />
quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân từ Trung ương đến địa phương để tránh tình trạng<br />
lực trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. người dân sau khi nhận tiền đền bù ruộng đất phải<br />
lâm vào tình trạng thất nghiệp và không có thu<br />
3.2. Đánh giá nhập; từ đó phát sinh nhiều hệ lụy về mặt xã hội.<br />
3.2.1. Điểm mạnh Hai là, tiếp tục đào tạo nghề theo các chương<br />
Thứ nhất, số lượng lao động chiếm tỷ lệ cao, lực trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Đây<br />
lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông là các hình thức đào tạo đã khá ổn định, cần tiếp<br />
tục mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất<br />
thôn ở nước ta hiện nay rất dồi dào và có nhiều<br />
lượng đào tạo. Trong đó, rất cần thu hút những<br />
tiềm năng. Lực lượng lao động nông thôn đang<br />
người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ<br />
là 37,41 triệu người, chiếm 67,82% lực lượng lao sản phẩm.<br />
động của cả nước. Đây là lợi thế để xây dựng<br />
nông thôn mới. Ba là, hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất<br />
khẩu, kể cả hỗ trợ đào tạo nghề để tham gia xuất<br />
Thứ hai, lao động thiếu việc làm tại khu vực khẩu lao động. Trong đó có những chính sách: hỗ<br />
nông thôn đã giảm. Số lượng lao động thiếu việc trợ người lao động học bổ túc văn hóa, học nghề,<br />
làm tại khu vực nông thôn giảm từ 1.021 nghìn ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để tham<br />
người năm 2014 xuống còn 582,7 nghìn người gia xuất khẩu lao động; cho người lao động vay<br />
năm 2017. tín dụng ưu đãi với lãi suất bằng 50% lãi suất cho<br />
vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội<br />
Thứ ba, đề án đào tạo nghề cho lao động nông áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao<br />
thôn bước đầu cũng đạt được kết quả, sau 6 năm động; các cơ sở dạy nghề cho xuất khẩu lao động<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 65<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
cũng được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư tăng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xây dựng nông<br />
quy mô đào tạo. thôn mới. Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng,<br />
Bốn là, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính quyết định sự thành công trong xây dựng nông<br />
sách và tập trung đào tạo nghề cho thanh niên thôn mới. Tạo việc cho lao động tại khu vực nông<br />
nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học thôn làm cho nông dân có điều kiện nâng cao thu<br />
- kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường nhập, tích lũy vật chất, ổn định cuộc sống và góp<br />
để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích đào phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc,<br />
tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp<br />
ý đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho thanh nhằm hoàn thành mục tiêu của chương trình xây<br />
niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông dựng nông thôn mới.<br />
giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh<br />
vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng.<br />
[1]. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-<br />
Năm là, tiếp tục ưu tiên phát triển các ngành công xa-hoi/2018/50792/Xay-dung-nong-thon-moi-dat-<br />
nghiệp, dịch vụ hướng về xuất khẩu, sử dụng ket-qua-toan-dien.aspx.<br />
nhiều lao động đặc biệt là lao động nông thôn<br />
những ngành đảm bảo tăng việc làm nhanh và [2]. Nguyễn Văn Thanh (2014). Nghiên cứu lao động<br />
duy trì được sự cân bằng giữa tăng việc làm với khu vực nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải<br />
tăng năng suất cả ở thành thị và nông thôn như Dương. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp<br />
may mặc, giày da, chế biến, lắp ráp,… giải pháp Việt Nam.<br />
này vừa có ý nghĩa trong việc kéo lao động từ khu [3]. Điều 13, Bộ luật Lao động 1994 – Số: 35-L/CTN.<br />
vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch<br />
[4]. Điều 20, Công ước số 102 (năm 1952) của Tổ<br />
vụ, vừa giải quyết tình trạng lao động dư thừa ở<br />
chức Lao động quốc tế (ILO) về các quy phạm an<br />
nông thôn hiện nay.<br />
toàn xã hội.<br />
5. KẾT LUẬN [5]. Quyết định số: 1600/QĐ-TTg – Phê duyệt chương<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề lao động việc trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.<br />
làm và phát triển nông thôn mới có mối quan hệ [6]. Báo cáo điều tra lao động việc làm quý IV/2017,<br />
chặt chẽ với nhau, xây dựng nông thôn mới nhằm Tổng cục Thống kê.<br />
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động<br />
[7]. Ban chỉ đạo Trung ương CTMTQGXDNTM. Báo<br />
tại khu vực nông thôn, đồng thời giải quyết tốt<br />
cáo Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG<br />
vấn đề việc làm cho lao động nông thôn sẽ giúp<br />
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015,<br />
quá trình xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu<br />
phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.<br />
quả tốt. Tuy nhiên, trình độ lao động nông thôn<br />
còn thấp, số lượng lao động thất nghiệp và thiếu [8]. Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu (2014).<br />
việc làm, nhất là ở bộ phận lao động thanh niên, Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt<br />
lao động tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,<br />
Long, Trung du miền núi phía Bắc còn cao nên số 30 (2014): 42-50.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />