Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
LAO MÀNG NÃO Ở NGƯỜI NHIỄM HAY KHÔNG NHIỄM HIV: <br />
HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY, <br />
ĐẶC TÍNH HÌNH ẢNH HỌC <br />
Lê Tự Phương Thảo*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh**, Nguyễn Huy Dũng***, Nguyễn Thanh Hiệp****, <br />
Nguyễn Hữu Lân** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Lao màng não thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) hơn ở người không <br />
nhiễm HIV, nhưng nhiễm HIV có làm thay đổi biểu hiện lao màng não và kết cục của những bệnh nhân này thì <br />
không được rõ. <br />
Mục tiêu: Phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao <br />
màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV. <br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh. Bệnh nhân lao màng <br />
não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm <br />
2012. Chẩn đoán lao màng não dựa vào việc cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium tuberculosis. <br />
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 122 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não. Tuổi trung vị của <br />
bệnh nhân là 35 tuổi. Trong số những bệnh nhân này, có 40,2% (49/122) bệnh nhân HIV dương, 60% (83/122) <br />
bệnh nhân nam. Các triệu chứng phổ biến là đau đầu gặp trong 75,4% (92/122) bệnh nhân; buồn nôn hoặc nôn <br />
gặp trong 51,6% (63/122) bệnh nhân; thay đổi ý thức từ tình trạng lú lẫn đến hôn mê gặp trong 46,7% (57/122) <br />
bệnh nhân; cổ gượng gặp trong 65,6% (80/122) bệnh nhân; dấu hiệu Kernig dương gặp trong 45,1% (55/122) <br />
bệnh nhân. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV <br />
dương và HIV âm. 80,3% (98/122) bệnh nhân lao màng não có sốt và 40,1% (50/122) bệnh nhân bị sụt cân. Sốt <br />
và sụt cân ít gặp ở bệnh nhân HIV âm hơn bệnh nhân HIV dương (theo thứ tự là 74% so với 89,8% và 32,9% so <br />
với 53,1%; p 0,2). Xét nghiệm dịch não tủy của <br />
bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV âm <br />
được trình bày trong bảng 3. Xét nghiệm máu <br />
của bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV <br />
âm được trình bày trong bảng 4. Số lượng tế <br />
bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh nhân HIV <br />
dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số trung vị là <br />
70 tế bào/mm3. Hình ảnh học tổn thương não <br />
của bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV <br />
âm được trình bày trong bảng 5. Tử vong trong <br />
thời gian nằm điều trị tại bệnh viện xảy ra ở <br />
19/122 bệnh nhân bao gồm 13/49 bệnh nhân HIV <br />
dương so với 6/73 bệnh nhân HIV âm (p = 0,01), <br />
17/83 bệnh nhân nam, 2/39 bệnh nhân nữ (p 0,05). <br />
Bảng 1: Đặc điểm hình thể học, dấu hiệu sinh tồn của <br />
bệnh nhân lao màng não <br />
Các đặc điểm<br />
HIV dương<br />
HIV âm<br />
hình thể học,<br />
p<br />
(n = 49)<br />
(n = 73)<br />
dấu hiệu sinh tồn<br />
Cân nặng (kg)<br />
48,3 ± 9,4 44,9 ± 12,1 > 0,1<br />
Chiều cao (cm)<br />
163 ± 8,9 154,6 ± 18,2 < 0,001<br />
Thân nhiệt (oC)<br />
37,7 ± 0,8<br />
37,6 ± 0,8<br />
> 0,7<br />
Mạch (lần/phút)<br />
89 ± 8<br />
85 ± 9<br />
> 0,8<br />
Huyết áp tâm thu<br />
108 ± 12<br />
113 ± 14<br />
> 0,1<br />
(mmHg)<br />
Huyết áp tâm trương<br />
66 ± 7<br />
68 ± 9<br />
> 0,1<br />
(mmHg)<br />
Nhịp thở (lần/phút)<br />
22 ± 2<br />
22 ± 3<br />
> 0,1<br />
SpO2 (%)<br />
94,6 ± 3,4<br />
94,1 ± 4,3<br />
> 0,5<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh <br />
nhân lao màng não <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu chứng,<br />
HIV dương HIV âm<br />
dấu hiệu lâm sàng<br />
(n = 49)<br />
(n = 73)<br />
Sốt<br />
44<br />
54<br />
Sụt cân<br />
26<br />
24<br />
Đau đầu<br />
40<br />
52<br />
Buồn nôn, nôn<br />
27<br />
36<br />
Cổ gượng<br />
33<br />
47<br />
Có dấu Kernig<br />
23<br />
32<br />
Dấu kích thích màng não<br />
12<br />
20<br />
Rối loạn tri giác<br />
20<br />
37<br />
Co giật<br />
6<br />
8<br />
Liệt thần kinh sọ<br />
3<br />
4<br />
Liệt nữa người<br />
2<br />
5<br />
Ho<br />
31<br />
39<br />
Ho ra máu<br />
6<br />
3<br />
Đau ngực<br />
7<br />
13<br />
Khó thở<br />
11<br />
14<br />
<br />
p<br />
< 0,04<br />
< 0,04<br />
> 0,2<br />
> 0,5<br />
> 0,8<br />
> 0,8<br />
> 0,8<br />
> 0,3<br />
=1<br />
=1<br />
> 0,7<br />
> 0,3<br />
> 0,1<br />
> 0,8<br />
> 0,6<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả xét nghiệm dịch não tủy của bệnh <br />
nhân lao màng não <br />
HIV dương<br />
HIV âm<br />
(n = 49)<br />
(n = 73)<br />
Màu sắc<br />
Trắng trong<br />
29<br />
42<br />
Trắng ngà<br />
14<br />
12<br />
Vàng chanh<br />
1<br />
8<br />
Trắng hồng<br />
3<br />
4<br />
Trắng đục<br />
1<br />
5<br />
Đỏ<br />
1<br />
2<br />
Xét nghiệm sinh hóa<br />
Glucose (mmol/L)<br />
1,7<br />
1,6<br />
Glucose dịch não tủy/<br />
0,24<br />
0,24<br />
Glucose huyết tương<br />
Chloride (mmol/L)<br />
103<br />
105<br />
Protein (g/L)<br />
1,6<br />
1,3<br />
LDH (U/L)<br />
45<br />
50<br />
ADA (U/L)<br />
6<br />
6,4<br />
Xét nghiệm tế bào<br />
Số lượng bạch cầu (/mm3)<br />
85<br />
73<br />
Tế bào lympho (%)<br />
95<br />
97,5 (n = 72)<br />
Tế bào đa nhân trung tính<br />
20 (n = 1) 20 (n = 3)<br />
(%)<br />
Tế bào thoái hóa (%)<br />
15 (n = 25) 20 (n = 34)<br />
Tế bào đơn nhân (%)<br />
10 (n = 1)<br />
n=0<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
p<br />
<br />
1<br />
1<br />
> 0,6<br />
> 0,2<br />
> 0,4<br />
> 0,7<br />
> 0,7<br />
> 0,7<br />
<br />
> 0,4<br />
<br />
Bảng 4: Xét nghiệm máu của bệnh nhân lao màng <br />
não <br />
Xét nghiệm<br />
+Bạch cầu (K/uL)<br />
-Đa nhân trung tính (%)<br />
-Đa nhân ái toan (%)<br />
-Đa nhân ái kiềm (%)<br />
<br />
HIV dương HIV âm<br />
p<br />
(n = 49) (n = 73)<br />
7,66<br />
11,25 < 0,0001<br />
80<br />
83,3<br />
> 0,1<br />
0,07<br />
0,05<br />
> 0,3<br />
0,67<br />
0,57<br />
> 0,1<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
233<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
HIV dương HIV âm<br />
p<br />
(n = 49) (n = 73)<br />
-Lympho bào (%)<br />
11,3<br />
9,86<br />
> 0,6<br />
-Đơn nhân (%)<br />
7,06<br />
5,41<br />
> 0,1<br />
+Hồng cầu (M/uL)<br />
3,68<br />
4,54 < 0,0001<br />
-Hemoglobin (g/dL)<br />
10,8<br />
12,2<br />
< 0,02<br />
-Dung tích hồng cầu (%)<br />
30,4<br />
35,57 < 0,0001<br />
-MCV (f/L)<br />
82,7<br />
79,5<br />
= 0,008<br />
-MCH (pg)<br />
29,1<br />
27,05 = 0,005<br />
-MCHC (g/dL)<br />
35,1<br />
34<br />
< 0,02<br />
+Tiểu cầu (K/uL)<br />
305<br />
324,5<br />
> 0,5<br />
+Glucose (mmol/L)<br />
6,6<br />
6,7<br />
> 0,8<br />
+BUN (mmol/L)<br />
7,4<br />
6,7<br />
> 0,2<br />
68<br />
67<br />
> 0,6<br />
+Creatinin (µmol/L)<br />
+SGOT (U/L)<br />
34<br />
24<br />
> 0,1<br />
+SGPT (U/L)<br />
38<br />
32<br />
> 0,6<br />
+Bilirubin toàn phần<br />
13,4<br />
13,6<br />
> 0,8<br />
(µmol/L)<br />
4,8<br />
4,9<br />
> 0,6<br />
-Bilirubin trực tiếp (µmol/L)<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
-Bilirubin gián tiếp (µmol/L)<br />
+Tế bào lympho T CD4<br />
(/mm3)<br />
<br />
8,9<br />
70<br />
<br />
9,7<br />
Không<br />
làm<br />
<br />
> 0,5<br />
<br />
Bảng 5: Hình ảnh học tổn thương phổi và não của <br />
bệnh nhân lao màng não <br />
HIV dương HIV âm<br />
(n = 49) (n = 73)<br />
Nốt lan tỏa hai phổi<br />
9<br />
20<br />
Thâm nhiễm hai phổi<br />
17<br />
13<br />
Thâm nhiễm phổi phải<br />
3<br />
7<br />
Thâm nhiễm phổi trái<br />
2<br />
8<br />
Tràn dịch màng tim<br />
2<br />
0<br />
-Dãn não thất<br />
0<br />
4<br />
-Tổn thương chất trắng<br />
3<br />
2<br />
-Nhồi máu não<br />
0<br />
5<br />
-Dị dạng động-tĩnh mạch<br />
0<br />
1<br />
-Não úng thủy<br />
0<br />
2<br />
-U não<br />
0<br />
1<br />
-Áp xe ngoài màng cứng<br />
0<br />
1<br />
-Tổn thương viêm não<br />
2<br />
1<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương<br />
Dạng<br />
tổn<br />
thương<br />
phổi<br />
<br />
Dạng<br />
tổn<br />
thương<br />
não<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Lao màng não là bệnh truyền nhiễm thường <br />
gặp, gây tàn phế, tử vong đặc biệt nghiêm trọng <br />
ở các nước có thu nhập thấp(4). Theo Leeds I.L. <br />
và cộng sự, trong số những bệnh nhân HIV <br />
dương bị lao ngoài phổi, bệnh nhân có số lượng <br />
tế bào lympho T CD4 nhỏ hơn 100 tế bào/mm3 <br />
thì dễ bị lao màng não/não‐màng não và/hoặc <br />
lao lan tỏa(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số <br />
lượng tế bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh <br />
<br />
234<br />
<br />
nhân HIV dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số <br />
trung vị là 70 tế bào/mm3. Hầu hết các báo cáo <br />
lao màng não đều dựa vào đồng thuận quốc tế <br />
về chẩn đoán lao màng não và đa số áp đảo <br />
bệnh nhân được chẩn đoán ʺcó thể xảy raʺ hoặc <br />
ʺcó thểʺ bị lao màng não. Tỷ lệ thấp trong trường <br />
hợp chẩn đoán chắc chắn lao màng não cho thấy <br />
có nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh lý này <br />
và cần thiết phải xác định khả năng bệnh nhân <br />
có khả năng cao bị lao màng não(4). Vì vậy, <br />
chúng tôi nhận thấy việc xác định các đặc điểm <br />
lâm sàng, xét nghiệm và kết quả hình ảnh của <br />
bệnh nhân Việt Nam có chẩn đoán xác định lao <br />
màng não (cấy dịch não tủy phát hiện <br />
Mycobacterium tuberculosis), để từ đó nhận định <br />
chính xác hơn bệnh nhân ʺcó thể xảy raʺ hoặc ʺcó <br />
thểʺ bị lao màng não là việc làm rất quan trọng <br />
trong cải thiện chẩn đoán chính xác bệnh lý này. <br />
Trong nghiên cứu lao màng não của <br />
Gunawardhana S.A.C.U. và cộng sự, tuổi <br />
trung bình của bệnh nhân lao màng não là 44 ± <br />
13,5 tuổi (từ 12 tuổi đến 82 tuổi, tuổi trung vị <br />
là 36 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ gần đạt 1,7/1(4). Chỉ có <br />
12% bệnh nhân đã bị bệnh phổi hoặc màng <br />
phổi trước đó. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV <br />
chiếm 1,1% mẫu nghiên cứu, do tỷ lệ nhiễm <br />
HIV ở Sri Lanka tương đối thấp(4). Nghiên cứu <br />
của Marais S. và cộng sự thực hiện trên mẫu <br />
nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm HIV cao (91,5%) <br />
được chẩn đoán lao màng não dựa trên kết <br />
quả cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium <br />
tuberculosis, cho thấy tuổi trung bình của bệnh <br />
nhân là 35 tuổi, có 34,9% bệnh nhân có tiền căn <br />
điều trị lao, 20,9% bệnh nhân đang điều trị lao <br />
tại thời điểm nhập viện. Các triệu chứng lâm <br />
sàng thường gặp là đau đầu (61,9%), lú lẫn <br />
(54,8%), cổ gượng (28,6%), buồn nôn, nôn <br />
(35,7%), co giật (16,7%)(7). Trong nghiên cứu <br />
của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân <br />
lao màng não là 37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94 <br />
tuổi, tuổi trung vị 35 tuổi), tỷ lệ nam/nữ <br />
khoảng 2,1/1, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV <br />
chiếm 40,2%. Tỷ lệ HIV dương ở bệnh nhân <br />
nam cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so <br />
với bệnh nhân nữ (50,6% so với 17,9%; p = <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />