intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lao màng não ở người nhiễm hay không nhiễm HIV: Hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV. Nghiên cứu thưc hiện trên những bệnh nhân lao màng não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lao màng não ở người nhiễm hay không nhiễm HIV: Hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> LAO MÀNG NÃO Ở NGƯỜI NHIỄM HAY KHÔNG NHIỄM HIV: <br />  HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY,  <br /> ĐẶC TÍNH HÌNH ẢNH HỌC <br /> Lê Tự Phương Thảo*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh**, Nguyễn Huy Dũng***, Nguyễn Thanh Hiệp****, <br />  Nguyễn Hữu Lân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Lao màng não thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) hơn ở người không <br /> nhiễm HIV, nhưng nhiễm HIV có làm thay đổi biểu hiện lao màng não và kết cục của những bệnh nhân này thì <br /> không được rõ. <br /> Mục tiêu: Phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao <br /> màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV.  <br /> Phương  pháp  và  đối  tượng  nghiên  cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh. Bệnh nhân lao màng <br /> não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm <br /> 2012. Chẩn đoán lao màng não dựa vào việc cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium tuberculosis. <br /> Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 122 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não. Tuổi trung vị của <br /> bệnh nhân là 35 tuổi. Trong số những bệnh nhân này, có 40,2% (49/122) bệnh nhân HIV dương, 60% (83/122) <br /> bệnh nhân nam. Các triệu chứng phổ biến là đau đầu gặp trong 75,4% (92/122) bệnh nhân; buồn nôn hoặc nôn <br /> gặp trong 51,6% (63/122) bệnh nhân; thay đổi ý thức từ tình trạng lú lẫn đến hôn mê gặp trong 46,7% (57/122) <br /> bệnh nhân; cổ gượng gặp trong 65,6% (80/122) bệnh nhân; dấu hiệu Kernig dương gặp trong 45,1% (55/122) <br /> bệnh nhân. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV <br /> dương và HIV âm. 80,3% (98/122) bệnh nhân lao màng não có sốt và 40,1% (50/122) bệnh nhân bị sụt cân. Sốt <br /> và sụt cân ít gặp ở bệnh nhân HIV âm hơn bệnh nhân HIV dương (theo thứ tự là 74% so với 89,8% và 32,9% so <br /> với 53,1%; p   0,2).  Xét  nghiệm  dịch  não  tủy  của <br /> bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV  âm <br /> được  trình  bày  trong  bảng  3.  Xét  nghiệm  máu <br /> của  bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV <br /> âm  được  trình  bày  trong  bảng  4.  Số  lượng  tế <br /> bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh nhân HIV <br /> dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số trung vị là <br /> 70  tế  bào/mm3.  Hình  ảnh  học  tổn  thương  não <br /> của  bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV <br /> âm được trình bày trong bảng 5. Tử vong trong <br /> thời  gian  nằm  điều  trị  tại  bệnh  viện  xảy  ra  ở <br /> 19/122 bệnh nhân bao gồm 13/49 bệnh nhân HIV <br /> dương so với 6/73 bệnh nhân HIV âm (p = 0,01), <br /> 17/83  bệnh  nhân  nam,  2/39  bệnh  nhân  nữ  (p   0,05). <br /> Bảng 1: Đặc điểm hình thể học, dấu hiệu sinh tồn của <br /> bệnh nhân lao màng não <br /> Các đặc điểm<br /> HIV dương<br /> HIV âm<br /> hình thể học,<br /> p<br /> (n = 49)<br /> (n = 73)<br /> dấu hiệu sinh tồn<br /> Cân nặng (kg)<br /> 48,3 ± 9,4 44,9 ± 12,1 > 0,1<br /> Chiều cao (cm)<br /> 163 ± 8,9 154,6 ± 18,2 < 0,001<br /> Thân nhiệt (oC)<br /> 37,7 ± 0,8<br /> 37,6 ± 0,8<br /> > 0,7<br /> Mạch (lần/phút)<br /> 89 ± 8<br /> 85 ± 9<br /> > 0,8<br /> Huyết áp tâm thu<br /> 108 ± 12<br /> 113 ± 14<br /> > 0,1<br /> (mmHg)<br /> Huyết áp tâm trương<br /> 66 ± 7<br /> 68 ± 9<br /> > 0,1<br /> (mmHg)<br /> Nhịp thở (lần/phút)<br /> 22 ± 2<br /> 22 ± 3<br /> > 0,1<br /> SpO2 (%)<br /> 94,6 ± 3,4<br /> 94,1 ± 4,3<br /> > 0,5<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh <br /> nhân lao màng não <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu chứng,<br /> HIV dương HIV âm<br /> dấu hiệu lâm sàng<br /> (n = 49)<br /> (n = 73)<br /> Sốt<br /> 44<br /> 54<br /> Sụt cân<br /> 26<br /> 24<br /> Đau đầu<br /> 40<br /> 52<br /> Buồn nôn, nôn<br /> 27<br /> 36<br /> Cổ gượng<br /> 33<br /> 47<br /> Có dấu Kernig<br /> 23<br /> 32<br /> Dấu kích thích màng não<br /> 12<br /> 20<br /> Rối loạn tri giác<br /> 20<br /> 37<br /> Co giật<br /> 6<br /> 8<br /> Liệt thần kinh sọ<br /> 3<br /> 4<br /> Liệt nữa người<br /> 2<br /> 5<br /> Ho<br /> 31<br /> 39<br /> Ho ra máu<br /> 6<br /> 3<br /> Đau ngực<br /> 7<br /> 13<br /> Khó thở<br /> 11<br /> 14<br /> <br /> p<br /> < 0,04<br /> < 0,04<br /> > 0,2<br /> > 0,5<br /> > 0,8<br /> > 0,8<br /> > 0,8<br /> > 0,3<br /> =1<br /> =1<br /> > 0,7<br /> > 0,3<br /> > 0,1<br /> > 0,8<br /> > 0,6<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả xét nghiệm dịch não tủy của bệnh <br /> nhân lao màng não <br /> HIV dương<br /> HIV âm<br /> (n = 49)<br /> (n = 73)<br /> Màu sắc<br /> Trắng trong<br /> 29<br /> 42<br /> Trắng ngà<br /> 14<br /> 12<br /> Vàng chanh<br /> 1<br /> 8<br /> Trắng hồng<br /> 3<br /> 4<br /> Trắng đục<br /> 1<br /> 5<br /> Đỏ<br /> 1<br /> 2<br /> Xét nghiệm sinh hóa<br /> Glucose (mmol/L)<br /> 1,7<br /> 1,6<br /> Glucose dịch não tủy/<br /> 0,24<br /> 0,24<br /> Glucose huyết tương<br /> Chloride (mmol/L)<br /> 103<br /> 105<br /> Protein (g/L)<br /> 1,6<br /> 1,3<br /> LDH (U/L)<br /> 45<br /> 50<br /> ADA (U/L)<br /> 6<br /> 6,4<br /> Xét nghiệm tế bào<br /> Số lượng bạch cầu (/mm3)<br /> 85<br /> 73<br /> Tế bào lympho (%)<br /> 95<br /> 97,5 (n = 72)<br /> Tế bào đa nhân trung tính<br /> 20 (n = 1) 20 (n = 3)<br /> (%)<br /> Tế bào thoái hóa (%)<br /> 15 (n = 25) 20 (n = 34)<br /> Tế bào đơn nhân (%)<br /> 10 (n = 1)<br /> n=0<br /> Xét nghiệm<br /> <br /> p<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> > 0,6<br /> > 0,2<br /> > 0,4<br /> > 0,7<br /> > 0,7<br /> > 0,7<br /> <br /> > 0,4<br /> <br /> Bảng 4: Xét nghiệm máu của bệnh nhân lao màng <br /> não <br /> Xét nghiệm<br /> +Bạch cầu (K/uL)<br /> -Đa nhân trung tính (%)<br /> -Đa nhân ái toan (%)<br /> -Đa nhân ái kiềm (%)<br /> <br /> HIV dương HIV âm<br /> p<br /> (n = 49) (n = 73)<br /> 7,66<br /> 11,25 < 0,0001<br /> 80<br /> 83,3<br /> > 0,1<br /> 0,07<br /> 0,05<br /> > 0,3<br /> 0,67<br /> 0,57<br /> > 0,1<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 233<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> HIV dương HIV âm<br /> p<br /> (n = 49) (n = 73)<br /> -Lympho bào (%)<br /> 11,3<br /> 9,86<br /> > 0,6<br /> -Đơn nhân (%)<br /> 7,06<br /> 5,41<br /> > 0,1<br /> +Hồng cầu (M/uL)<br /> 3,68<br /> 4,54 < 0,0001<br /> -Hemoglobin (g/dL)<br /> 10,8<br /> 12,2<br /> < 0,02<br /> -Dung tích hồng cầu (%)<br /> 30,4<br /> 35,57 < 0,0001<br /> -MCV (f/L)<br /> 82,7<br /> 79,5<br /> = 0,008<br /> -MCH (pg)<br /> 29,1<br /> 27,05 = 0,005<br /> -MCHC (g/dL)<br /> 35,1<br /> 34<br /> < 0,02<br /> +Tiểu cầu (K/uL)<br /> 305<br /> 324,5<br /> > 0,5<br /> +Glucose (mmol/L)<br /> 6,6<br /> 6,7<br /> > 0,8<br /> +BUN (mmol/L)<br /> 7,4<br /> 6,7<br /> > 0,2<br /> 68<br /> 67<br /> > 0,6<br /> +Creatinin (µmol/L)<br /> +SGOT (U/L)<br /> 34<br /> 24<br /> > 0,1<br /> +SGPT (U/L)<br /> 38<br /> 32<br /> > 0,6<br /> +Bilirubin toàn phần<br /> 13,4<br /> 13,6<br /> > 0,8<br /> (µmol/L)<br /> 4,8<br /> 4,9<br /> > 0,6<br /> -Bilirubin trực tiếp (µmol/L)<br /> Xét nghiệm<br /> <br /> -Bilirubin gián tiếp (µmol/L)<br /> +Tế bào lympho T CD4<br /> (/mm3)<br /> <br /> 8,9<br /> 70<br /> <br /> 9,7<br /> Không<br /> làm<br /> <br /> > 0,5<br /> <br /> Bảng 5: Hình ảnh học tổn thương phổi và não của <br /> bệnh nhân lao màng não <br /> HIV dương HIV âm<br /> (n = 49) (n = 73)<br /> Nốt lan tỏa hai phổi<br /> 9<br /> 20<br /> Thâm nhiễm hai phổi<br /> 17<br /> 13<br /> Thâm nhiễm phổi phải<br /> 3<br /> 7<br /> Thâm nhiễm phổi trái<br /> 2<br /> 8<br /> Tràn dịch màng tim<br /> 2<br /> 0<br /> -Dãn não thất<br /> 0<br /> 4<br /> -Tổn thương chất trắng<br /> 3<br /> 2<br /> -Nhồi máu não<br /> 0<br /> 5<br /> -Dị dạng động-tĩnh mạch<br /> 0<br /> 1<br /> -Não úng thủy<br /> 0<br /> 2<br /> -U não<br /> 0<br /> 1<br /> -Áp xe ngoài màng cứng<br /> 0<br /> 1<br /> -Tổn thương viêm não<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Đặc điểm tổn thương<br /> Dạng<br /> tổn<br /> thương<br /> phổi<br /> <br /> Dạng<br /> tổn<br /> thương<br /> não<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Lao màng não là bệnh truyền nhiễm thường <br /> gặp, gây tàn phế, tử vong đặc biệt nghiêm trọng <br /> ở các  nước  có  thu  nhập  thấp(4).  Theo  Leeds  I.L. <br /> và  cộng  sự,  trong  số  những  bệnh  nhân  HIV <br /> dương bị lao ngoài phổi, bệnh nhân có số lượng <br /> tế  bào lympho  T CD4  nhỏ  hơn  100  tế  bào/mm3 <br /> thì  dễ  bị  lao  màng  não/não‐màng  não  và/hoặc <br /> lao lan tỏa(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số <br /> lượng  tế  bào lympho  T CD4  trong  nhóm  bệnh <br /> <br /> 234<br /> <br /> nhân HIV dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số <br /> trung vị là 70 tế bào/mm3.  Hầu  hết  các  báo  cáo <br /> lao màng não đều dựa vào đồng thuận quốc tế <br /> về  chẩn  đoán  lao  màng  não  và  đa  số  áp  đảo <br /> bệnh nhân được chẩn đoán ʺcó thể xảy raʺ hoặc <br /> ʺcó thểʺ bị lao màng não. Tỷ lệ thấp trong trường <br /> hợp chẩn đoán chắc chắn lao màng não cho thấy <br /> có nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh lý này <br /> và cần thiết phải xác định khả năng bệnh nhân <br /> có  khả  năng  cao  bị  lao  màng  não(4).  Vì  vậy, <br /> chúng tôi nhận thấy việc xác định các đặc điểm <br /> lâm  sàng,  xét  nghiệm  và  kết  quả  hình  ảnh  của <br /> bệnh nhân Việt Nam có chẩn đoán xác định lao <br /> màng  não  (cấy  dịch  não  tủy  phát  hiện <br /> Mycobacterium tuberculosis),  để  từ  đó  nhận  định <br /> chính xác hơn bệnh nhân ʺcó thể xảy raʺ hoặc ʺcó <br /> thểʺ bị lao màng não là việc làm rất quan trọng <br /> trong cải thiện chẩn đoán chính xác bệnh lý này. <br /> Trong  nghiên  cứu  lao  màng  não  của <br /> Gunawardhana  S.A.C.U.  và  cộng  sự,  tuổi <br /> trung bình của bệnh nhân lao màng não là 44 ± <br /> 13,5 tuổi (từ  12 tuổi  đến  82  tuổi,  tuổi  trung  vị <br /> là 36 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ gần đạt 1,7/1(4). Chỉ có <br /> 12%  bệnh  nhân  đã  bị  bệnh  phổi  hoặc  màng <br /> phổi  trước  đó.  Tỷ  lệ  bệnh  nhân  nhiễm  HIV <br /> chiếm  1,1%  mẫu  nghiên  cứu,  do  tỷ  lệ  nhiễm <br /> HIV ở Sri Lanka tương đối thấp(4). Nghiên cứu <br /> của  Marais  S.  và  cộng  sự  thực  hiện  trên  mẫu <br /> nghiên  cứu  có  tỷ  lệ  nhiễm  HIV  cao  (91,5%) <br /> được  chẩn  đoán  lao  màng  não  dựa  trên  kết <br /> quả  cấy  dịch  não  tủy  tìm  thấy  Mycobacterium <br /> tuberculosis, cho thấy tuổi trung bình của bệnh <br /> nhân là 35 tuổi, có 34,9% bệnh nhân có tiền căn <br /> điều trị lao, 20,9% bệnh nhân đang điều trị lao <br /> tại  thời  điểm  nhập  viện.  Các  triệu  chứng  lâm <br /> sàng  thường  gặp  là  đau  đầu  (61,9%),  lú  lẫn <br /> (54,8%),  cổ  gượng  (28,6%),  buồn  nôn,  nôn <br /> (35,7%),  co  giật  (16,7%)(7).  Trong  nghiên  cứu <br /> của  chúng  tôi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân <br /> lao màng não là 37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94 <br /> tuổi,  tuổi  trung  vị  35  tuổi),  tỷ  lệ  nam/nữ <br /> khoảng  2,1/1,  tỷ  lệ  bệnh  nhân  nhiễm  HIV <br /> chiếm  40,2%.  Tỷ  lệ  HIV  dương  ở  bệnh  nhân <br /> nam cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so <br /> với  bệnh  nhân  nữ  (50,6%  so  với  17,9%;  p  = <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2