intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lao vú - chẩn đoán và điều trị

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao vú và hiệu quả điều trị lao vú với phác đồ 9RHEZ thực hiện tại phòng khám vú và phòng khám phổi bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 1.1.2009 đến 31.12.2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lao vú - chẩn đoán và điều trị

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> LAO VÚ - CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> Nguyễn Thị Thu Ba*, Hứa Thị Ngọc Hà**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao vú và hiệu quả điều trị Lao vú với<br /> phác đồ 9RHEZ thực hiện tại phòng khám vú và phòng khám phổi BV ĐHYD Tp.HCM từ 1.1.2009 đến<br /> 31.12.2011.<br /> Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu loạt ca.<br /> Kết quả: Vị trí lao vú trái và vú phải ngang nhau, 100% trong độ tuổi sinh đẻ. Đa số phát hiện bệnh trễ > 6<br /> tháng 88,9%. 100% có kết quả xét nghiệm tế bào học là lao vú. Đặc điểm lâm sàng thường gặp nhất của lao vú là<br /> dạng khối u hoặc dạng mảng xơ cứng giống như trong thay đổi sợi bọc của vú. Hình ảnh siêu âm trong lao vú<br /> không đặc hiệu, thường gặp nhất là echo kém, echo có dạng dịch chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ điều trị thành công là<br /> 95,7%. Tuy nhiên để lại nhiều sẹo xấu trên vú sau điều trị.<br /> Kết luận: Hiện nay lao vú có xu hướng gặp nhiều hơn xưa. Chẩn đoán nhanh nhờ vào kết quả FNA. Dùng<br /> phác đồ điều trị lao có 4 thuốc RHEZ trong thời gian 9 tháng cho kết quả tối ưu.<br /> Từ khóa: Lao vú, RHEZ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BREAST TUBERCULOSIS: DIAGNOSIS AND THERAPY<br /> Nguyen Thi Thu Ba, Hua Thi Ngoc Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 43 - 48<br /> Objectives: Determine the clinical and paraclinical characteristics of breast tuberculosis and the result of<br /> therapy with regiment 9RHEZ at outpatient tuberculosis department of University Medical Center HCM City<br /> from 1.1.2009 to 31.12.2011.<br /> Methods: Case series<br /> Results: There are no predominant sites between left and right breast in mammary tuberculosis. All of<br /> patients are reproductive aged women. Accurate diagnosis was made late, more than 6 months: 88.9%. The most<br /> common clinical pattern is fibrous tissue and lumpy, mimicking fibrocystic breast change. Ultrasound pattern is<br /> usually hypoechoic. FNA cytology from breast lesion remains an important diagnostic tool for breast tuberculosis.<br /> Anti-tuberculosis treatment was successful in 95.7%. Many cases remain with bad scars.<br /> Conclusions: Breast tuberculosis is more common than before. Fast diagnosis depends on result of FNA<br /> cytology. Therapy with regimen RHEZ during 9 months gets the best outcome.<br /> Key words: breast tuberculosis, RHEZ<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Lao vú là một thể lao ngoài phổi hiếm gặp,<br /> phần lớn xuất hiện độc lập không có lao phổi<br /> <br /> kèm theo. Trường hợp đầu tiên trên thế giới<br /> được phát hiện năm 1829 bởi Sir Ashey<br /> Cooper (Anh)(9).<br /> Ở Việt Nam, năm 1981 tại BV K Hà nội<br /> <br /> * Phòng Khám Lao – Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> ** Phòng Khám Vú và FNA - Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS.BS Nguyễn Thị Thu Ba<br /> ĐT: 0903838747<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nguyễn Huy Thiêm và Lê Nguyên Hành báo<br /> cáo 7 ca lao vú. Năm 2004 tại BV Ung Bướu<br /> TP.HCM có báo cáo 20 ca lao vú(8).<br /> Hiện nay lao vú có xu hướng gặp nhiều hơn<br /> trước. Bệnh dễ chẩn đoán nhầm với ung thư vú.<br /> Diễn tiến của bệnh rất dai dẳng gây khó chịu cho<br /> người bệnh.<br /> Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác<br /> định (1) đặc điểm lâm sàng và (2) cận lâm sàng<br /> của bệnh nhân lao vú và (3) hiệu quả điều trị lao<br /> vú với phác đồ 9RHEZ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các trường hợp lao vú được chẩn đoán<br /> bằng tế bào học qua chọc hút bằng kim nhỏ<br /> (FNA) hoặc giải phẫu bệnh, được chẩn đoán<br /> tại phòng khám vú và điều trị tại Phòng Khám<br /> Lao và Bệnh Phổi BV Đại Học Y Dược Tp<br /> HCM từ ngày 1/1/2009 đến ngày 31/12/2011.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Sử dụng phần mềm STATA 10.0 để quản<br /> lý và phân tích số liệu. Các thuộc tính được<br /> mô tả theo các loại biến thu thập: biến định<br /> tính được mô tả theo tần suất, tỷ lệ phần trăm.<br /> Phân tích các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng và<br /> cận lâm sàng và kết quả điều trị.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> Có 47 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào<br /> nghiên cứu gồm 100% là nữ, có tuổi nhỏ nhất<br /> là 23 tuổi, lớn nhất là 53 tuổi, trung bình là<br /> 34,68 tuổi với các đặc điểm dịch tễ được trình<br /> bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi<br /> Tuổi<br /> <br /> 44<br /> <br /> 20-29<br /> 30-39<br /> 49-49<br /> 50-59<br /> <br /> n<br /> 7<br /> 30<br /> 8<br /> 2<br /> <br /> (%)<br /> 14,9<br /> 63,9<br /> 17,0<br /> 4,2<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng chung<br /> 100% BN có triệu chứng mệt mỏi, đổ mồ hôi<br /> ban đêm, đau vú; 66,7% có khối hoặc mảng xơ ở<br /> vú, 57,4% có sụt cân và các triệu chứng khác<br /> được ghi nhận trong bảng 2.<br /> 91,5% BN có tổn thương viêm vú tái đi tái lại<br /> nhiều lần, không đáp ứng với kháng sinh thông<br /> thường, trong đó 23,4% BN có đường dò ra da.<br /> Vị trí tổn thương ở hai vú chiếm tỷ lệ ngang<br /> nhau. Ở mỗi vú vị trí ¼ trên ngoài chiếm ưu thế<br /> 21,3% ở vú trái và 23,4% ở vú phải (bảng 2).<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Mệt mỏi<br /> Đau vú<br /> Ra mồ hôi ban đêm<br /> Sụt cân<br /> Sốt, ớn lạnh<br /> Chán ăn<br /> Thời gian<br /> 1 tháng<br /> phát hiện<br /> 3 tháng<br /> bệnh<br /> >6 tháng<br /> Vị trí tổn<br /> Vú phải<br /> thương<br /> ¼ trên ngoài<br /> ¼ dưới ngoài<br /> ¼ dưới trong<br /> ¼ trên trong<br /> ½ trên<br /> Vú trái<br /> ¼ trên ngoài<br /> ¼ dưới ngoài<br /> ¼ dưới trong<br /> ¼ trên trong<br /> ½ trên<br /> ½ ngoài<br /> ½ trong<br /> Hai bên vú<br /> Kích thước<br /> < 2cm<br /> 2 – 5 cm<br /> > 5cm<br /> <br /> n<br /> 47<br /> 47<br /> 47<br /> 27<br /> 21<br /> 17<br /> 2<br /> 2<br /> 42<br /> 23<br /> 11<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 3<br /> 23<br /> 10<br /> 4<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 4<br /> 39<br /> 4<br /> <br /> (%)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (57,4)<br /> (44,6)<br /> (36,2)<br /> (4,2 )<br /> (4,2)<br /> (89,4)<br /> (50)<br /> <br /> (50)<br /> <br /> (2,1%)<br /> 8<br /> <br /> Đặc điểm tổn thương ở vú<br /> Đa số các trường hợp (61,7%) có dạng mảng<br /> hoặc khối u vú; 21,3% có viêm vú tái đi tái lại<br /> nhiều lần, điều trị kháng sinh thông thường<br /> không khỏi, 23,4% có chảy dịch ra da.<br /> Có 12,8% lâm sàng có hình ảnh giống ung<br /> thư vú, biến dạng vú, 4,3% có triệu chứng co rút<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> núm vú.<br /> <br /> kết quả > 15mm chiếm 63% (bảng 5). Đường<br /> huyết và men gan trong giới hạn bình thường.<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm của tổn thương ở vú<br /> Đặc điểm<br /> Khối hoặc mảng xơ ở vú<br /> Chảy nước vàng từ vú<br /> Áp xe vú tái phát nhiều lần, điều trị<br /> kháng sinh thông thường không khỏi<br /> Hình thái<br /> Biến dạng vú<br /> của vú<br /> Co rút núm vú<br /> Vết loét + Lỗ dò ra da<br /> Sẹo xấu màu tím<br /> <br /> n<br /> 29<br /> 11<br /> 10<br /> <br /> (%)<br /> ( 61,7)<br /> (23,4)<br /> (21,3)<br /> <br /> 6<br /> 2<br /> 11<br /> 4<br /> <br /> (12,8)<br /> (4,3)<br /> (23,4)<br /> (14,8)<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh siêu âm vú<br /> Hình ảnh siêu âm có echo kém chiếm 78,7%;<br /> echo hỗn hợp 21,3%, có dạng dịch chiếm 59,5%;<br /> có đường dò ra da 23,4%.<br /> Siêu âm chẩn đoán abces vú 57,4%, u vú<br /> 27,7%; thay đổi sợi bọc 8,5%; Chỉ có 3 ca nghi<br /> ngờ lao vú, đặc biệt có 4,2 % nghi ngờ ung thư.<br /> Bảng 4: Đặc điểm hình ảnh siêu âm vú<br /> Hình ảnh<br /> siêu âm vú<br /> <br /> Siêu âm<br /> chẩn đoán<br /> <br /> Đặc điểm<br /> echo kém<br /> echo hỗn hợp<br /> Có dịch<br /> Có đường dò ra da<br /> Abces vú<br /> U vú<br /> Thay đổi sợi bọc tuyến vú<br /> Nghi lao vú<br /> Nghi viêm vú<br /> Nghi ung thư<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> n<br /> 37<br /> 10<br /> 28<br /> 11<br /> 27<br /> 13<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> (%)<br /> (78,7)<br /> (21,3)<br /> (59,5)<br /> (23,4)<br /> (57,4)<br /> (27.7)<br /> (8,5)<br /> (6,4)<br /> (6,4)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> Bảng 5: Các cận lâm sàng liên quan<br /> IDR<br /> <br /> 0-9mm<br /> 10-14mm<br /> 15-30mm<br /> >30mm bóng nước<br /> Bạch cầu<br /> 6000-8000<br /> 8000-10.000<br /> >10.000<br /> VS tăng<br /> cả 2 giờ<br /> Giờ đầu (20-65mm)<br /> Giờ thứ hai (45-100mm)<br /> Glycemie bình thường<br /> Men gan trong mức bình thường<br /> <br /> n<br /> 6<br /> 4<br /> 10<br /> 7<br /> 15<br /> 2<br /> 10<br /> 47<br /> 47<br /> 47<br /> 47<br /> 47<br /> <br /> (%)<br /> (22,2)<br /> (14,8)<br /> (37,1)<br /> (25,9)<br /> (55,6)<br /> (7,4)<br /> ( 37)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (100)<br /> <br /> Xét nghiệm tế bào học<br /> 46 trường hợp (97,8%) có tế bào dạng biểu<br /> mô và/hoặc đại bào Langhans, tuy nhiên chất<br /> hoại tử chỉ hiện diện trong 28 trường hợp,<br /> chiếm 59,5% (Hình 1). Một trường hợp trên<br /> mẫu phết chỉ có tế bào viêm cấp, không đủ<br /> yếu tố chẩn đoán viêm lao hoặc viêm hạt trên<br /> tế bào học, phải làm sinh thiết.<br /> <br /> Xét nghiệm giải phẫu bệnh<br /> Sinh thiết tổn thương ở vú để xét nghiệm<br /> giải phẫu bệnh được thực hiện trên 6 trường hợp<br /> để bổ sung cho các trường hợp kết quả tế bào<br /> học chưa rõ là lao.<br /> <br /> Các xét nghiệm khác<br /> IDR: Chỉ thực hiện được trên 27 trường hợp,<br /> <br /> (*)<br /> (**)<br /> <br /> Hình 1 : Hình ảnh tế bào học của viêm lao vú: Trên nền chất hoại tử bã đậu có nhiều tế bào dạng biểu mô (*) và<br /> đại bào Langhans (**)<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> X quang phổi<br /> Tất cả 47 bệnh nhân đều có X quang phổi<br /> bình thường, nghĩa là không có lao phổi phối<br /> hợp.<br /> <br /> Có 3 ca (11,1%) men gan tăng gấp 3 lần sau<br /> 1-3 tháng điều trị lao được điều trị hỗ trợ gan<br /> tích cực thì sau đó ổn định. Ngoài ra sẹo xấu ở<br /> vú (hình 2) vẫn còn 18/47ca (34%).<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> Soi và cấy BK trong dịch từ abces vú<br /> Có 3 ca (11,1%) được soi và cấy BK trong<br /> dịch màu vàng từ abces vú , vì bệnh diễn tiến dai<br /> dẳng, cả 3 ca đều âm tính.<br /> <br /> Điều trị<br /> Các bệnh nhân đều được điều trị theo phác<br /> đồ 9 tháng RHEZ với liều lượng như sau(1,11):<br /> R (Rifampicine) 10mg/kg/1ngày.<br /> H (Isoniazide) 5mg/kg/1ngày.<br /> <br /> Điều trị thành công 95,7%. Có 1 trường hợp<br /> sau khi điều trị 9 tháng trong vú có 2 khối mềm<br /> khoảng 1cm. FNA cho kết quả viêm cấp tính<br /> không đặc hiệu.<br /> Bảng 7: Kết quả điều trị<br /> Kết quả điều trị<br /> Điều trị thành công<br /> Khỏi bệnh<br /> Hoàn thành<br /> Bỏ trị<br /> <br /> n<br /> 45<br /> 45<br /> 46<br /> 1<br /> <br /> (%)<br /> (95,7)<br /> (95,7)<br /> (97,8)<br /> (2,1)<br /> <br /> E (Ethambutol) 25mg/kg/1ngày.<br /> Z (Pyrazinamide) 30mg/kg/1ngày.<br /> <br /> Phản ứng phụ của thuốc kháng lao<br /> Các phản ứng phụ khác của thuốc kháng lao<br /> (bảng 6) như ngứa, ói mửa, sốt... chỉ thoáng qua<br /> rồi tự ổn định.<br /> Bảng 6: Tác dụng phụ của thuốc kháng lao<br /> Tác dụng phụ của thuốc kháng lao<br /> Ngứa<br /> Ói mửa<br /> Sốt<br /> Men gan tăng<br /> <br /> n<br /> 5<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> (%)<br /> (18,5)<br /> (7,4)<br /> (3,7)<br /> (11,1)<br /> <br /> Theo dõi<br /> Bệnh nhân tái khám mỗi tháng nếu không có<br /> diễn tiến xấu. Mỗi 3 tháng bệnh nhân được Siêu<br /> âm vú kiểm tra và được xét nghiệm lại men gan<br /> (SGOT, SGPT, YGT) nếu có triệu chứng chán ăn<br /> hoặc sút cân.<br /> <br /> Siêu âm<br /> Siêu âm vú sau 3 tháng điều trị có 7 ca diễn<br /> tiến phức tạp, vẫn chảy mủ, xuất hiện thêm u vú<br /> cùng bên. Nang vú tăng kích thước. Sau 6 tháng<br /> ổn định dần. Đến sau 9 tháng còn 1 ca thấy u vú.<br /> Bảng 6: Theo dõi siêu âm<br /> Siêu âm vú<br /> U vú<br /> Nang vú<br /> Abces vú<br /> <br /> 46<br /> <br /> sau 3 tháng sau 6 tháng sau 9 tháng<br /> 3 (11,1)<br /> 2 (7,4)<br /> 1 (3,7)<br /> 3 (11,1)<br /> 2 (7,4)<br /> 0<br /> 1 (3,7)<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Hình 2: Lao vú đã điều trị khỏi nhưng để lại sẹo xấu.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lao vú có thể bị lây qua các đường sau(6):<br /> -Vi khuẩn lao được hít vào phổi, qua đường<br /> máu tới vú;<br /> -Vi khuẩn lao lan ngược từ các hạch lympho<br /> bị lao ở nách, từ những ổ bệnh lao trong lồng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ngực như phổi, màng phổi hay từ xương sườn;<br /> -Vi khuẩn lao xâm nhập do các vết trầy xước<br /> da và qua các lỗ ống sữa ở đầu vú.<br /> Lứa tuổi dễ mắc nhất là từ 25-40 tuổi. Đây là<br /> độ tuổi sinh nở, cho con bú. Tuyến vú rất phát<br /> triển, cơ hội cho vi khuẩn lao dễ dàng tấn công(8).<br /> Để chẩn đoán một tổn thương tuyến vú cần<br /> có sự phối hợp của bộ ba Lâm sàng- Hình ảnh<br /> học (Siêu âm) - Giải phẫu bệnh(7) hoặc Tế bào<br /> học, không nên chỉ dựa vào siêu âm vì hình ảnh<br /> của lao vú không đặc hiệu.<br /> Chẩn đoán Lao vú tốt nhất là dựa vào tiêu<br /> chuẩn vàng: tìm được nang lao qua mẫu mô sinh<br /> thiết từ khối u ở vú hoặc phết mủ tìm vi khuẩn<br /> lao dương tính(7).<br /> Có những bệnh nhân còn trẻ, việc sinh thiết<br /> để đạt yêu cầu chẩn đoán có thể ảnh hưởng đến<br /> chức năng và vẽ thẩm mỹ của tuyến vú(7).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gan tăng. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy các<br /> trường hợp có tăng men gan thì trị số men gan<br /> đều < 3 lần so với giới hạn bình thường và ổn<br /> định dần, không có trường hợp nào phải đổi<br /> thuốc. Kết quả này có khác biệt so với một số<br /> nghiên cứu khác như nghiên cứu của Iseman<br /> MD(3,10) cho biết tỷ lệ xảy ra tác dụng phụ tương<br /> ứng là 14% và các tác dụng phụ này đều nhẹ,<br /> không cần phải đổi thuốc. Nghiên cứu của TL<br /> Lin(6) cũng cho biết tỷ lệ tăng men gan tương ứng<br /> nhóm là 8,1%. Trong nghiên cứu của R Khanna(5)<br /> với phác đồ 9 tháng có 12,4% trường hợp xảy ra<br /> tác dụng phụ, trong đó tăng men gan xảy ra ở<br /> 9% bệnh nhân và có 1,8% trường hợp phải thay<br /> đổi thuốc.<br /> Tình trạng bệnh nhân sau khi bệnh nhân kết<br /> thúc điều trị 9 tháng (bảng 7) cho thấy tỷ lệ bệnh<br /> nhân hoàn thành điều trị là 95,7%. Kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu của R. Khanna(5,11).<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi đều dựa vào FNAChọc hút bằng kim nhỏ - giúp xác định bản chất<br /> của tổn thương.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Ngoài ra còn có các xét nghiệm khác để hỗ<br /> trợ cho chẩn đoán và điều trị như: IDR, siêu âm<br /> vú, X quang phổi, công thức máu, vận tốc lắng<br /> máu, men gan…<br /> <br /> Thường gặp nhất của lao vú là dạng khối u<br /> hoặc dạng mảng xơ cứng giống như trong thay<br /> đổi sợi bọc của vú. Triệu chứng viêm vú tái đi tái<br /> lại nhiều lần, điều trị kháng sinh thông thường<br /> không khỏi và dò ra da chiếm vị trí thứ hai.<br /> <br /> Khi đã chẩn đoán chính xác thì vấn đề điều<br /> trị cũng còn nhiều phức tạp, phải dùng phác đồ<br /> điều trị lao có 4 thuốc RHEZ trong thời gian 9<br /> tháng. Trong quá trình điều trị vẫn có thể còn dò<br /> mủ từ những nốt lao mới xuất hiện khiến cho<br /> bệnh nhân lo lắng không yên tâm, điều này cũng<br /> phù hợp với nghiên cứu của Murat Kapan năm<br /> 2010(4).<br /> Về diễn tiến lâm sàng, khi so sánh sự thay<br /> đổi hình thái của tuyến vú lúc kết thúc so với lúc<br /> bắt đầu điều trị. Kết quả này cũng phù hợp với<br /> nghiên cứu của Nisar A(2), theo tác giả, tỷ lệ đáp<br /> ứng thuận lợi khi kết thúc điều trị tương ứng của<br /> phác đồ là 92,3%.<br /> Về tác dụng phụ của thuốc, kết quả nghiên<br /> cứu cho biết có 17,5% trường hợp xảy ra tác<br /> dụng phụ. Trong đó, có 11,1% trường hợp men<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Đặc điểm siêu âm<br /> Hình ảnh siêu âm trong lao vú không đặc<br /> hiệu, thường gặp nhất là echo kém, echo có<br /> dạng dịch chiếm tỷ lệ khá cao. Phần lớn siêu<br /> âm chẩn đoán nghỉ tới abces vú, chỉ có một tỷ<br /> lệ nhỏ được nghỉ đến lao vú, thậm chí còn lầm<br /> với ung thư vú.<br /> Kết quả điều trị lao vú bằng phác đồ RHEZ<br /> trong thời gian 9 tháng cho kết quả tối ưu với<br /> 95,7% khỏi bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ để lại sẹo xấu<br /> vẫn còn cao, chiếm 34%.<br /> <br /> KIẾN NGHỊ<br /> Cần kết hợp Lâm Sàng – Siêu Âm – Tế Bào<br /> Học để có thể phát hiện ra bệnh lao vú sớm và<br /> phối hợp với BS chuyên khoa Lao điều trị tốt cho<br /> bệnh nhân.<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2