intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập dự án miễn phí Nhà máy sản xuất sản phẩm từ phế liệu

Chia sẻ: Thảo Nguyên Xanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

147
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết minh báo cáo đầu tư xây dựng dự án "Nhà máy sản xuất sản phẩm từ phế liệu" có kết cấu nội dung gồm 8 chương, nội dung bài báo cáo trình bày về bối cảnh và căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư, quy mô dự án, tiến độ thực hiện, giải pháp quy hoạch dự án nhà máy sản xuất sản phẩm từ phế liệu,... Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập dự án miễn phí Nhà máy sản xuất sản phẩm từ phế liệu

  1. Dự án nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­ THUYẾT MINH BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU       ĐỊA ĐIỂM        :         CHỦ ĐẦU TƯ :  
  2. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU Sóc Trăng ­ Tháng 10 năm 2015 2
  3. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­    ­­­­­­­­­­ THUYẾT MINH BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU      ĐƠN VỊ TƯ VẤN    CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ  THẢO NGUYÊN XANH      TỔNG GIÁM ĐỐC     NGUYỄN VĂN MAI 3 Sóc Trăng ­ Tháng 10 năm 2015 Sóc Trăng ­ Tháng 05 năm 2013
  4. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                  Sóc Trăng, ngày    tháng    năm 2015 TỜ TRÌNH XIN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ  XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Dự án: Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu Kính gửi: ­ UBND tỉnh Sóc Trăng; ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng; ­ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng; ­ Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng; ­ Sở Công thương tỉnh Sóc Trăng; ­ UBND huyện Châu Thành; ­ Các cơ quan có thẩm quyền liên quan.  Căn cứ Luật Xây dựng số 16 ngày 26/11/2003;  Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;   Nghị   định   108/2006/NĐ­CP   ngày   29/9/2006   của   Chính   Phủ   quy   định   chi   tiết   và  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;  Nghị định số 12/2009/NĐ­CP ngày 12/02/2009 cuả Chính phủ về quản lý dự án đầu   tư xây dựng công trình;  Quyết định số  2992/QĐ­BCT ngày 17/6/2011 của Bộ  Công thương v/v Phê duyệt  quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;   Thông tư số 03/2009/TT­BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số  nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;  Căn cứ các pháp lý khác có liên quan; Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và định hướng phát triển các ngành sản xuất, tái   chế sản phẩm từ phế liệu ở Việt Nam nói chung và Sóc Trăng nói riêng trong thời gian tới,   chủ đầu tư chúng tôi kính đề nghị các cấp, các ngành tỉnh Sóc Trăng cho phép đầu tư dự án  “Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu” với các nội dung sau: 4
  5. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU 1. Tên dự án   : Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu  2. Địa điểm xây dựng  : Lô Q, KCN An Nghiệp, xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, tỉnh  Sóc Trăng 3. Diện tích nhà máy : 140.185 m2 4.Mục tiêu đầu tư : Xây dựng nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu với   công suất tối đa 65.000 tấn sản phẩm/năm khi dự án đi vào sản xuất, tái chế ổn định. 5. Mục đích đầu tư :   + Cung cấp các loại sản phẩm từ  phế  liệu cho thị trường xuất khẩu ra nước ngoài góp  phần phát triển ngành sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu của nước ta; + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương; + Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống, tiết kiệm nguyên liệu nhựa  phế thải; + Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh; +  Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp; 6. Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới 7. Hình thức quản lý  : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự  án thông qua ban Quản lý dự  án do chủ đầu tư thành lập. 8. Tổng mức đầu tư :  Tổng mức đầu tư  của dự  án  ước lượng khoảng 30,000,000   USD (Tương đương 654.570.000.000 VNĐ) 9. Nguồn vốn dự án : Giai đoạn đầu vốn chủ  sở  hữu là 3,000,000 USD; sau này sẽ  từ từ tăng vốn và nguồn vốn này sẽ vay từ ngân hàng. 10. Tiến độ dự án : Dự  án được tiến hành xây dựng từ  đầu năm 2015 đến tháng  12/2016 11. Vòng đời dự án : Thời gian hoạt động là 50 năm bắt đầu từ năm 2015; thời gian  dùng để tính toán hiệu quả tài chính là 20 năm đầu thực hiện dự án. 12. Đánh giá hiệu quả: Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV =  45,285,206,891 đồng >0       Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao. 13.  Kết luận: Chúng tôi kính trình các sở  ban ngành của tỉnh Sóc Trăng nói trên cũng  như các cơ quan có thẩm quyền khác xem xét cho phép đầu tư  dự  án “Nhà máy sản xuất,  tái chế sản phẩm từ phế liệu” này. 5
  6. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU Nơi nhận: Sóc Trăng, ngày     tháng    năm 2015 ­ Như trên CHỦ ĐẦU TƯ ­ Lưu TCHC. CÔNG TY TNHH UNI­WAY ĐẠI DIỆN 6
  7. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU MỤC LỤC     III.4. Nhận xét chung                                                                                                             ........................................................................................................       28    CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN                                             .........................................       29     IV.1. Quy mô dự án                                                                                                                ............................................................................................................       29    3.2 Khu xử lý phế liệu                                                                                                           ......................................................................................................       38    3.3  Khu sản xuất                                                                                                                    ................................................................................................................       38     Quy trình công nghệ sản xuất nhựa tái chế                                                                      ..................................................................       49     VII.1. Đánh giá tác động môi trường                                                                                  ..............................................................................       50    VII.1.1. Giới thiệu chung                                                                                                       ...................................................................................................       50    VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường                                                   ...............................................       50     IX.1. Kết luận                                                                                                                        ....................................................................................................................      67     IX.2. Kiến nghị                                                                                                                       ...................................................................................................................       67 7
  8. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ  ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư  Chủ đầu tư :    Trụ sở chính :    Đại diện :    Chức vụ :   I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án  Tên dự án   : Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu   Địa điểm xây dựng   :Lô   Q,   KCN   An   Nghiệp,   X.An   Hiệp,   H.Châu   Thành,   T.Sóc  Trăng  Diện tích nhà máy : 140.185 m2  Mục tiêu đầu tư : Xây dựng nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu với   công suất tối đa 65.000 tấn sản phẩm/năm khi đi vào sản xuất, tái chế ổn định.  Mục đích đầu tư :   + Cung cấp các loại sản phẩm từ phế liệu cho thị trường xuất   khẩu ra nước ngoài góp phần phát triển ngành sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu của   nước ta; +   Tạo   việc   làm   và   nâng   cao   mức   sống   cho   lao   động   địa  phương; + Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống,  tiết kiệm nguyên liệu nhựa phế thải; + Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ  lợi nhuận kinh  doanh; +  Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;  Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới  Hình thức quản lý  : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự  án thông qua ban Quản lý dự  án do chủ đầu tư thành lập.  Tổng mức đầu tư :  Tổng mức đầu tư  của dự  án  ước lượng khoảng 30,000,000   USD (Tương đương 654.570.000.000 VNĐ)  Nguồn vốn dự án : Giai đoạn đầu vốn chủ  sở hữu là 3,000,000 USD; sau này sẽ  từ từ tăng vốn và nguồn vốn này sẽ vay từ ngân hàng. 8
  9. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU  Tiến độ dự án : Dự  án được tiến hành xây dựng từ  năm 2015 và đi vào hoạt  động từ năm 2017  Vòng đời dự án : Thời gian hoạt động là 50 năm bắt đầu từ năm 2015; thời gian  để tính toán hiệu quả tài chính là 15 năm từ khi bắt đầu thực hiện.  I.3. Cơ sở pháp lý  Văn bản pháp lý  Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13  ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội  nước CHXHCN Việt Nam;   Luật Đất đai số 45/2013/QH13  ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước Cộng   hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;  Luật   đầu   tư   số   67/2014/QH1   ngày   26   tháng   11   năm   2014   của   Quốc   Hội   nước   CHXHCN Việt Nam;  Luật kinh doanh bất  động sản số  66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của  Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật   nhà   ở   số   65/2014/QH13   ngày   25   tháng   11   năm   2014   của   Quốc   hội   nước   CHXHCN Việt Nam;  Luật Thuế  thu nhập doanh nghiệp số  14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội  nước CHXHCN Việt Nam;  Luật thuế  thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số  32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm   2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014  Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt   Nam;  Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một  số điều của Luật Quản lý thuế;  Luật thuế  giá trị  gia tăng số  13/2008/QH12 và Luật số  31/2013/QH13 sửa đổi, bổ  sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;  Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;  Nghị  định số  43/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ  quy định chi  tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; 9
  10. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU  Căn cứ  Nghị  định số  44/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ  quy   định về giá đất;  Nghị định số 21/2013/NĐ­CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;  Nghị  định số  51/2010/NĐ­CP ngày 14/5/2010 và Nghị  định số  04/2014/NĐ­CP ngày  17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;  Nghị định số 83/2013/NĐ­CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành  một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản   lý thuế;  Nghị  định số  209/2013/NĐ­CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ  quy định chi tiết và   hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;  Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ­CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết  thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một  số điều của các Nghị định về thuế;  Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ­CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức   năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;  Nghị  định số  18/2015/NĐ­CP ngày   14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ    vê quy   hoạch bảo vệ môi trường , đánh giá môi trường chiến ược, đánh giá tác động môi trường   và kế hoạch bảo vệ môi trường.  Thông tư số 33/2007/TT­BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán  dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;  Thông tư  số  08/2006/TT­BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ  Tài nguyên và Môi trường   hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết   bảo vệ môi trường;  Quyết định số 2992/QĐ­BCT ngày 17/6/2011 của Bộ Công thương v/v Phê duyệt quy  hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;   Công văn số 1779/BXD­VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định   mức dự toán xây dựng công trình ­ Phần Khảo sát xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự  án và tư  vấn đầu tư  xây dựng kèm theo Quyết định số  957/QĐ­BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;  Căn cứ các pháp lý khác có liên quan; 10
  11. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU  Các tiêu chuẩn áp dụng Dự  án Nhà máy sản xuất, tái chế  sản phẩm từ  phế  liệu được thực hiện trên những  tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:  Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997­BXD);  Quyết định số 04 /2008/QĐ­BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc  gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);  TCVN 2737­1995 : Tải trọng và tác động­ Tiêu chuẩn thiết kế;  TCXD 45­1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;  TCVN 5760­1993 : Hệ  thống chữa cháy ­ Yêu cầu chung thiết kế  lắp đặt và sử  dụng;  TCVN 5738­2001 : Hệ thống báo cháy tự động ­ Yêu cầu kỹ thuật;  TCVN­62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;  TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về  thiết kế, lắp đặt, sử  dụng hệ  thống chữa   cháy;  TCVN 4760­1993 : Hệ thống PCCC ­ Yêu cầu chung về thiết kế;  TCVN 5576­1991 : Hệ thống cấp thoát nước ­ quy phạm quản lý kỹ thuật;  TCXD 51­1984 : Thoát nước ­ mạng lưới bên trong và ngoài công trình ­ Tiêu  chuẩn thiết kế;  11TCN 19­84 : Đường dây điện; 11
  12. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN  THIẾT ĐẦU TƯ    II.1. Khái quát tình hình kinh tế ­ xã hội Việt Nam quý I năm 2013 Tình hình kinh tế ­ xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2015 tiếp tục đạt kết quả tích cực.   Kinh tế vĩ mô ổn định hơn. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. CPI tháng 7 tăng 0,13%  so với tháng trước. Tín dụng đối với nền kinh tế  tăng đều từ  đầu năm, đến 20/7 tăng  7,32%. Tổng vốn FDI thực hiện  ước đạt 7,4 tỷ USD, tăng 8,8%. Vốn ODA giải ngân ước   đạt 3,5 tỷ USD, tăng 10,1%. Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển, công nghiệp chế biến chế tạo phục hồi mạnh   mẽ. Chỉ số sản xuất, tái chế (IIP) tăng mạnh (tháng 7 tăng 11,3%, 7 tháng tăng 9,9%, trong  đó công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng cao hơn mức tăng chung của ngành và tăng  10,1%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 7 tháng tăng 9,9%. Qua đó cho thấy   tín hiệu tốt về  phục hồi sức mua và tổng cầu của nền kinh tế. Khách quốc tế  đến Việt   Nam tháng 7 tăng 12,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ  năm 2014, chấm   dứt sự giảm liên tiếp 2 tháng vừa qua. Vận chuyển hàng hóa ước tăng 5,8%, luân chuyển   hàng hóa tăng 1,8%. Bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế  nước ta đối diện một số  khó khăn, thách   thức như  sản xuất, tái chế  nông nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, giá cả  nông sản trên thị  trường thế  giới tiếp tục giảm  ảnh hưởng mạnh đến thị  trường xuất khẩu một số  mặt   hàng nông sản của nước ta, xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ, chưa đạt kế  hoạch đề  ra,   trong khi kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước sụt giảm; đời sống   nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán còn nhiều  khó khăn. II.2. Tổng quan ngành sản xuất, tái chế, tái chế phế liệu II.2.1 Ngành nhựa II.2.1.1.  Đặc điểm chung của ngành nhựa thế giới 1. Tốc độ  phát triển  ổn định nhờ  nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở  khu vực châu  Á:  Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới, trung bình  9% trong vòng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tác động lớn tới nhiều  ngành công nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3% trong năm 2009 và 2010. Tăng trưởng  12
  13. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU của ngành nhựa Trung  Quốc và  Ấn Độ  đạt hơn 10% và các nước Đông Nam Á với gần   20% năm 2010.  Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành nhựa là do nhu cầu thế giới đang trong   giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ  trên thế giới  ước tính đạt 500 triệu tấn năm  2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu cầu nhựa bình quân trung bình  của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất là khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu với hơn   100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa không giảm tại 2 thị trường này trong năm 2009 –   2010 và thậm chí tăng mạnh nhất ở khu vực châu Á – khoảng 12­15%. Ngoài yếu tố địa lý,   nhu cầu cho sản phẩm nhựa cũng phụ  thuộc vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ  sản   phẩm nhựa (end­markets) như ngành thực phẩm (3.5%), thiết bị điện tử  (2.9%), xây dựng   (5% tại châu Á). Nhu cầu cho sản phẩm nhựa tăng trung bình 3.8%/năm trong ngành chế  biến thực phẩm, 3.1% trong ngành thiết bị điện tử và 6­8% trong ngành xây dựng (Mỹ) là  yếu tố quan trọng đẩy tăng nhu cầu nhựa thế giới. 2. Nguồn cung phục hồi mạnh trong năm 2010, dần trở lại mức trước khủng hoảng   nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu ngày càng lớn: Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn, cao hơn  32% sản lượng của 2009. Sản lượng thế  giới năm 2009 giảm chủ  yếu do giá thành sản   xuất, tái chế leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thoái. Với các gói kích cầu, khuyến   khích sản xuất, tái chế, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế giới đã quay trở lại mức   tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thế giới. Cộng thêm   với giá NPL đột biến, giá thành sản phẩm nhựa theo đó cũng tăng tới 25% trong năm 2010.  Tăng trưởng sản lượng ở châu Á (đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á) đặc   biệt  ấn tượng trong năm 2009 và 2010 với ~ 15%. Đây là nguyên nhân chính giúp tăng   trưởng ngành nhựa châu Á đạt trên 2 con số trong năm vừa qua. Khu vực châu Á hiện sản  xuất, tái chế  37% tổng sản lượng nhựa sản xuất, tái chế  toàn cầu, với 15% thuộc về  Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA theo sát với 24% và 23% tương  ứng. Sản lượng sản  xuất, tái chế  giảm nhẹ   ở  hai khu vực này do cạnh tranh lớn với sản phẩm từ  châu Á và  ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh tế và nợ công châu Âu.  3. Nguồn cung nguyên liệu vẫn đang thiếu và phụ thuộc lớn vào nguồn năng lượng   dầu mỏ, khí ga tự  nhiên:  Xu hướng chung năm 2010 là cầu vượt cung, sản lượng giảm  đẩy giá hạt nhựa lên cao (nhất là vào quý 2 và quý 4). Nguyên nhân chính là do tăng giá dầu  thô và gas tự nhiên ­ nguyên liệu đầu vào sản xuất, tái chế hạt nhựa.   Trung Quốc và Trung Đông đang dần soán ngôi Mỹ và Tây Âu trong cung và cầu hạt  nhựa. Năm 2010, nhu cầu tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn, tăng 24% kể từ  năm 2006. Trong đó, khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng tiêu thụ, châu Âu với 23%  và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho sản phẩm từ phế liệu và PP là lớn nhất (29% và 19%).  13
  14. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU Nhựa PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với 7%/năm. Nguồn cung sản phẩm từ  phế liệuT đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu của phân nhóm  này. Hiện tại, Trung Quốc, Trung Đông và Nga sản xuất, tái chế và xuất khẩu nguyên liệu  nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. 6 tháng  đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất, tái chế 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với  cùng kỳ năm ngoái, trong đó, PVC chiếm 28.2% tổng sản lượng. Trong khi đó, Trung Đông  là khu vực sản xuất, tái chế PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đông dự kiến tăng từ 4.3  triệu tấn lên 11.7 triệu tấn trong năm 2013, vượt châu Á và Tây Âu . Như vậy, giá hạt PE  và PP thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình vĩ mô của các khu vực này.  4.   Phụ   thuộc vào các ngành   sản phẩm cuối như   thực phẩm, xây dựng,   thiết bị  điện  tử, ô  tô: Ngành nhựa được chia ra thành nhiều phân khúc nhỏ dựa trên sản phẩm như  nhựa bao bì, nhựa xây dựng, phụ  kiện xe hơi, thiết bị  điện tử, … Tăng trưởng của các   phân khúc này phụ  thuộc lớn vào nhu cầu cho sản phẩm nhựa và tăng trưởng của các  ngành sản phẩm cuối.   ­ Phân khúc sản xuất, tái chế bao bì: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản phẩm  nhựa được sản xuất, tái chế  (40%): Tăng trưởng trung bình 4%/năm phụ  thuộc vào tăng   trưởng của các phân khúc end­products như:  thực phẩm, đồ uống, dược phẩm…. Đây chủ  yếu là các ngành  ít bị ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính nên dự  báo tăng trưởng phân  khúc này sẽ ổn định trong những năm tới.    ­ Vật  liệu xây dựng (20%): Năm 2009­2010, phân khúc này chịu ảnh hưởng tiêu cực  bởi khủng hoảng và cắt giảm xây dựng công tại Mỹ  và Châu Âu ­ 2 thị  trường lớn nhất.   Tuy nhiên, nhựa xây dựng được dự  báo sẽ  phục hồi trong giai đoạn tới với nhu cầu cho  ống nhựa   thế  giới   tăng 4.5%/năm   lên 8.2 tỷ  mét. Tăng trưởng cao nhất sẽ   ở  các quốc   gia đang phát triển như  Trung Quốc (30% nhu cầu thế giới) và Nhật Bản do nhu cầu tái  xây dựng sau động đất. Khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ  tuy mức tăng chậm lại nhưng vẫn là   những quốc gia tiêu thụ lượng ống nước nhiều nhất. Dự kiến giá trị  sản phẩm ống nhựa  (tỷ trọng lớn nhất) sẽ tăng 6.6% lên 38.6 tỷ USD trong giai đoạn 2010­2015 tại thị trường  Mỹ. 14
  15. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU ­ Phụ kiện xe hơi (7%) : Tăng trưởng ở thị trường châu Á trung bình 5%. Dự báo sẽ  ảnh hưởng tiêu cực bởi tình hình sóng thần và động đất tại Nhật Bản, một trong những   nước sản xuất, tái chế phụ kiện ô tô lớn.       ­ Thiết bị điện tử (5.6%): Với nhu cầu cho các thiết bị điện tử như laptop, ti vi, máy  in … tăng dần ở Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc, phân khúc có tiềm năng tăng trung bình   5%/năm.               5. Nhựa tái chế  đang ngày càng được các chính phủ  khuyến khích và nguồn cung  cho mặt hàng này vẫn đang thiếu hụt nhiều: So với các sản phẩm khác, nhựa tái chế là sản   phẩm khá mới mẻ và đang ngày càng được ưa chuộng, đặc biệt là ở các nước phát triển do   đặc tính thân thiện với môi trường và mục đích tiết kiệm năng lượng do có thể  tái chế  nhựa. Sản lượng nhựa tái chế  tăng trung bình 11% trong 10 năm qua, là một trong những   phân ngành có tăng trưởng ấn tượng nhất trong ngành nhựa thế giới. Tính đến 2009, tỷ lệ  nhựa tái chế  tại các nước châu Âu như  Pháp, Đức chiếm 15­30% và tỷ  lệ  cao nhất cao  nhất tại Anh với 40%. Từ  2006, nguồn cung cho nhựa tái chế  đã tăng mạnh nhưng vẫn   chưa đủ cho nhu cầu.     Sản phẩm và triển vọng: Các sản phẩm nhựa có thể  tái chế  hiện nay chủ  yếu  là  sản phẩm của phân ngành bao bì nhựa như  các chai nhựa PET, bao bì thực phẩm... Trong  những năm gần đây, số lượng chai nhựa PET tái chế tăng gấp đôi, chiếm 30%  tổng lượng  chai PET được   tiêu   thụ   trên   thế  giới. Đây cũng là tăng trưởng  ấn tượng nhất trong các  phân khúc bao bì nhựa. Nhu cầu cho nhựa tái chế  tại các quốc giá phát triển đang ngày  càng cao dẫn tới nhu cầu tăng cho sản phẩm từ phế liệuT và HDPE, nguyên liệu chính sản  xuất, tái chế nhựa có thể tái chế. Tiêu thụ sản phẩm từ phế liệuT vượt 500,000 tấn trong   năm nay và có khả  năng vượt 600,000 tấn trong các năm tới. Triển vọng tăng trưởng của  nhựa PET tái chế là rất lớn. Theo cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ (EPA), chai nhựa tái  chế chiếm khoảng 2% số lượng nhựa tái chế tại Mỹ. Với mục tiêu 25% số nhựa tiêu thụ  15
  16. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU sẽ được sản xuất, tái chế  từ  nhựa tái chế, thị  phần và sản lượng chai nhựa PET sẽ  càng   tăng.  Nhựa tái chế  sẽ  có tăng trưởng mạnh và bền vững nhất trong thời gian tới: Thêm  vào đó, xu hướng sử dụng và sản xuất, tái chế nhựa tái chế đang ngày càng phổ  biến với   sản lượng tăng trung bình 11%/năm và hiện nguồn cung nhựa tái chế vẫn chưa đáp ứng đủ  nhu cầu. Nhu cầu tái chế  nhựa tăng cao một phần là nhờ  chính sách khuyến khích của  chính phủ  các nước trong quá trình giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường do sản phẩm  nhựa gây ra. Các nước Úc,  Ireland, Ý, Nam Phi, Đài Loan, …đã chính thức cấm sử dụng   túi nylon. Danh sách sản phẩm nhựa không được lưu dùng của Trung Quốc đã dẫn tới sự  sụp đổ  của nhà máy sản xuất, tái chế  bao bì nhựa mềm lớn nhất Trung Quốc ­ Suiping   Huaqiang Plastic năm 2008. Và ngày càng nhiều nước đưa ra chính sách khuyến khích sử  dụng nhựa tái chế, trong đó có Việt Nam. Xu hướng này mới bắt đầu khoảng 10 năm trở  lại   đây   và   đòi   hỏi   công   nghệ   mới   và   phức   tạp   hơn   để   sản   xuất,   tái   chế   nhựa   tái  chế. (Nguồn: báo cáo triển vọng ngành nhựa SMES) II.2.1.2. Tổng quan thị trường nhựa Việt Nam Ngành sản xuất, tái chế sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang  phát triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại  đây là 20 – 25%. Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) cho biết tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu toàn ngành   năm 2012 đạt 1.98 tỷ USD, tăng trên 42.2% so với năm 2011. Việt Nam sản xuất, tái chế  rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao gồm sản phẩm đóng gói, đồ  gia dụng, vật liệu  xây dựng, thiết bị  điện và điện tử, linh kiện xe máy và ô tô và các linh kiện phục vụ  cho  ngành viễn thông và giao thông vận tải. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa  ước đạt 1.58 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu chất dẻo   nguyên liệu ước đạt 397 triệu USD, tăng hơn 60.5% về lượng và 62.6% về kim ngạch.  Nhật Bản, Mỹ, Đức là 3 thị  trường chính của sản phẩm nhựa Việt Nam. Trong đó,   Nhật Bản là thị trường nhập khẩu nhiều nhất trong 5 năm gần đây. Đây là cũng thị trường   mà kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất trong   năm 2012, tăng 24% so với năm 2011, chiếm tỷ  trọng 22.6%. Hiệp hội dự báo năm 2013   kim ngạch xuất khẩu của ngành sẽ có mức tăng trưởng trung bình từ 11­13.5% so với năm  2012. Ngành nhựa Việt Nam đang hướng tới trở  thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản   xuất, tái chế  những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về  chủng loại, mẫu mã, có tính  cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả  năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng lớn. Trong   16
  17. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU quy hoạch đến năm 2020, ngành nhựa đã tính đến việc chuyển dịch cơ  cấu nhóm sản   phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng,  tăng dần tỷ trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và kỹ thuật. Nhu cầu thị  trường: Kể  từ  năm 2000 trở  lại đây, ngành công nghiệp sản xuất, tái  chế nhựa của Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất   khẩu khẩu tăng mạnh. Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ  ở  mức 1kg/năm và không có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên, kể  từ  năm 2000 trở  đi, tiêu thụ  bình quân đầu người đã tăng trưởng đều đặn và đạt  ở  mức  12kg/năm và đỉnh cao là năm 2010 là 38kg/người. Tiêu thụ  sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra   một làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành   xây dựng, giao thông vận tải và các ngành sản xuất, tái chế khác phát triển. Hình : Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam (đơn vị: kg/người) Nguồn: Bộ Công Thương Sản phẩm nhựa Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn để tạo được vị thế  vững   chắc trên thị  trường quốc tế. Doanh thu nhựa hoàn chỉnh đạt khoảng 100 tỷ  USD sẽ  tiếp   tục mở  ra nhiều cơ  hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam. Sản phẩm nhựa   Việt Nam có vị  thế  khá cạnh tranh trên trường quốc tế  nhờ  vào việc áp dụng các công   nghệ  sản xuất, tái chế  tiên tiến; được hưởng những ưu đãi về  thuế  quan và có khả  năng  thâm nhập thị trường tốt. II.2.1.3. Chính sách phát triển ngành nhựa Trong Quyết  định số  2992/QĐ­BCT ngày 17/6/2011, Bộ  Công thương  đã đưa ra  quan điểm phát triển đối với ngành nhựa như sau:  ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế  ­ xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, phù hợp với xu thế  17
  18. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, từng bước   tham gia vào chuỗi sản xuất, tái chế toàn cầu. ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam trên cơ sở phát huy được tiềm năng và thế  mạnh  của từng vùng, từng địa phương, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng, đồng thời tạo ra   sự hợp tác, hỗ trợ thúc đẩy phát triển hài hòa với các ngành công nghiệp khác. ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tạo ra   năng suất lao động cao, coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất,  tái chế công nghiệp. ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam đảm bảo hiệu quả, ổn định và bền vững gắn với  bảo vệ môi sinh, môi trường.  Mục tiêu của Chính phủ Mục tiêu tổng quát: ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế  mạnh với tốc độ  tăng  trưởng cao và bền vững. Từng bước xây dựng và phát triển ngành nhựa đồng bộ  từ  sản  xuất, tái chế nguyên liệu đến chế  biến sản phẩm cuối cùng, xử  lý phế  liệu nhựa và chế  biến thành nguyên liệu, tăng dần tỷ trọng nguyên liệu trong nước để trở thành ngành công   nghiệp tự chủ, có khả năng hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới. ­ Phát triển ngành nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất, tái  chế  được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về  chủng loại, mẫu mã, có tính   cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong   nước, có khả  năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị  gia tăng cao với sản lượng ngày   càng cao, để ngành nhựa Việt Nam phát triển ngang tầm với khu vực và trên thế giới. Mục tiêu cụ thể: ­ Giá trị  sản xuất, tái chế  công nghiệp ngành nhựa theo giá so sánh 1994 đến năm   2015 đạt 78,500 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 181,577 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 390,000   tỷ  đồng. Tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất, tái chế  công nghiệp giai đoạn 2011 ­ 2015  đạt 17.56%; giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt 18.26% và giai đoạn 2021 ­ 2025 đạt 16.52%. ­ Giá trị tăng thêm ngành nhựa tính theo giá so sánh 1994 đến năm 2015 đạt 10,908 tỷ  đồng, đến năm 2020 đạt 19,319 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 32,274 tỷ đồng. Tốc độ tăng   trưởng giai đoạn 2011 ­ 2015 đạt 12.75%; giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt 12.11% và giai đoạn   2021 ­ 2025 đạt 10.81%; ­ Phấn đấu tỷ  trọng ngành nhựa so với toàn ngành Công nghiệp đến năm 2015 đạt  5.0%, đến năm 2010 đạt 5.5% và đến năm 2025 đạt 6.0%. 18
  19. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU ­ Chuyển dịch cơ cấu các nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm  sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu   xây dựng và nhựa kỹ thuật. Mục tiêu đến năm 2015 nhóm sản phẩm nhựa bao bì chiếm tỷ  trọng 36%; nhựa gia dụng 20%; nhựa vật liệu xây dựng 23% và nhựa kỹ thuật 21%. Năm  2020 tỷ  trọng các nhóm sản phẩm tương  ứng là 34.0%; 18.0%; 25.0% và 23%. Đến năm  2025 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 31.0%; 17.0%; 27.0% và 25.0%. ­ Sản lượng các sản phẩm ngành nhựa đến năm 2015 đạt 7.5 triệu tấn, đến năm  2020 đạt 12.5 triệu tấn. ­ Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 2.15 tỷ  USD, đến năm 2020 đạt 4.3 tỷ  USD. Tốc độ  tăng trưởng giai đoạn 2011 ­ 2015 đạt 15.43%; giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt  14.87%. II.2.2. Tổng quan các sản phẩm các ngành khác từ phế liệu Các nhà tái chế  phế  liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi kinh tế.   Ngành công nghiệp tái chế phế liệu cần được phép tăng trưởng để  thúc đẩy kinh tế, tạo   việc làm, giúp bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.  Cục Thống kê về Lao động Hoa Kỳ hạn chế con số việc làm của toàn ngành tái chế  ở mức 115.000 người. Nhưng theo ý kiến của bà Robin Wiener ­ Chủ tịch Viện Công nghệ  tái chế phế liệu Hoa Kỳ (ISRI): “Bất chấp những thời điểm khó khăn, ngành công nghiệp  tái chế  phế  liệu trực tiếp hoặc gián tiếp tạo việc làm cho hơn 450.000 người”. Còn theo  một nghiên cứu mới đây do ISRI  ủy thác thực hiện, Ngành Công nghiệp tái chế  phế  liệu   Hoa Kỳ tạo ra gần 460.000 việc làm và mang về khoản thu trên 90 tỷ USD cho nền kinh tế  nước này. ISRI nói: … các doanh nghiệp tái chế phế liệu đóng góp cho nền kinh tế ở mức   độ  tương đương với gần như  tất cả  các đội thi đấu thể  thao chuyên nghiệp của Hoa Kỳ  gộp lại. Ngành công nghệ này còn tạo ra một khoản thu 10,3 tỷ USD tiền thuế mỗi năm.   Còn Joe Pickard ­ Kinh tế  trưởng của Hiệp hội ngành cho biết thêm, có khoảng 138.000   việc làm được trực tiếp tạo ra bởi ngành công nghiệp này, trong đó có bao gồm cả các nhà   chế  biến và môi giới; khoảng 132.000 việc làm do những người cung cấp cho ngành này   tạo ra, và  khoảng 189.000 việc làm nữa được tạo ra bởi các “tác động tăng thêm”, trong đó  có việc cung cấp nhà ở, các dịch vụ. Việt Nam là một quốc gia trẻ, phát triển năng động, tăng trưởng kinh tế cao và dân  số đông, vì thế, cũng là thị trường đầy tiềm năng của ngành công nghiệp tái chế phế thải.  Tuy nhiên, ngành công nghiệp này của Việt Nam còn thủ công và gây ô nhiễm môi trường.   Phế  liệu của Việt Nam hiện nay rất nhiều, nhưng về thực ch ất không phải là rác được   phân loại tại nguồn theo yêu cầu kỹ thuật. Phân loại rác tại nguồn là phải tách rác hữu cơ  và vô cơ riêng để hai loại này không ô nhiễm lẫn nhau, sau đó mới đưa vào nhà máy phân   từng chủng loại để  xử  lý đúng chất lượng, theo yêu cầu. Quá trình phân loại “truyền   thống” ở các vựa “ve chai” (có rất nhiều ở Việt Nam) hiện tại chưa phải là phân loại rác   19
  20. DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU tại nguồn theo đúng quy chuẩn. Nguồn phế  liệu hiện được coi là đã phân loại thực hiện   sau thu gom chỉ thuần túy là lọc ra các sản phẩm mà họ dùng được, có thể bán cho các cơ  sở tái chế. Ở Việt Nam, sản xuất, tái chế bao bì, giấy, nhựa plastic có nhu cầu rất lớn nhưng   phần lớn bị lệ thuộc vào việc nhập phế liệu đã được phân loại. Doanh nghiệp có thể chủ  động nguồn nguyên liệu đầu vào để  tái chế  và với kinh nghiệm từ  Công ty mẹ  tại nước  ngoài, nguồn cung sản phẩm cũng được đảm bảo. II.3. Tiềm năng – Thế mạnh và Cơ hội đầu tư của tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng ­ một tỉnh thuộc Vùng Kinh tế  trọng điểm miền Trung với diện tích tự  nhiên 10,438 km2 và dân số khoảng 1.5 triệu người; là vùng đất địa linh nhân kiệt, với bản   tính hiếu học, siêng làm đã tạo nên tính cách riêng của con người xứ  Quảng; là vùng đất   "Ngũ phụng tề phi" – danh hiệu được Vua Thành Thái phong tặng cho năm thí sinh của tỉnh  Sóc Trăng cùng đỗ  đạt trong một khoa thi năm 1898, một điều hiếm có trong một tỉnh.   Ngoài ra, Sóc Trăng cũng là địa phương duy nhất của Việt Nam có 2 Di sản văn hoá thế  giới là Đô thị cổ Hội An, Khu đền tháp cổ Mỹ Sơn và Khu dữ trữ  sinh quyển thế giới Cù   Lao Chàm. Đặc biệt, Sóc Trăng cũng là địa phương đầu tiên được Trung ương chọn thành   lập Khu kinh tế mở Chu Lai ­ khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam, hoạt động đa   ngành, đa lĩnh vực theo thông lệ quốc tế.   II.3.1. Về tiềm năng và thế mạnh Sóc Trăng có đầy đủ  các yếu tố, điều kiện thuận lợi, đáp  ứng yêu cầu các dự  án   đầu tư, cụ thể như sau: 1. Vị trí chiến lược: Sóc Trăng có vị trí rất thuận lợi để kết nối với các địa phương  khác của Việt Nam và thế giới: ­ Nằm  ở  trung độ  của Việt Nam, phía Bắc giáp thành phố  Đà Nẵng – trung tâm   thương mại, dịch vụ, đào tạo của miền Trung; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây   giáp nước Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào; phía Đông giáp biển Đông; cách Hà Nội và   thành phố Hồ Chí Minh 01 giờ bay. ­ Nằm ở trung tâm của khu vực ASEAN, trên tuyến Hành lang kinh tế Đông – Tây,   thuận lợi trong vận chuyển đường bộ sang Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và đường  biển sang các nước khác thuộc khu vực ASEAN. ­ Trong bán kính 3,200 km, Sóc Trăng là trung tâm của các vùng kinh tế  năng động  nhất khu vực Đông Á như  Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản; trong vòng 04  đến 05 giờ  bay sẽ tiếp cận đến hầu hết các sân bay lớn nhất khu vực châu Á Thái Bình  Dương. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2