intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Learning ecosystem - Hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối và lí thuyết hệ thống

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm môi trường sinh thái học tập (Learning Ecology) mở rộng môi trường học tập cổ điển theo trường lớp ra môi trường rộng lớn hơn với tập hợp các hệ thống lí luận, phương pháp học tập, triển khai học tập nhờ sự kết nối với internet. Bài viết phát triển mô hình này và đề xuất mô hình hệ sinh thái học tập mới, đó là mạng các hệ thống tác nhân học tập, tri thức học tập, công nghệ học tập và ngữ cảnh học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Learning ecosystem - Hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối và lí thuyết hệ thống

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Education Science, 2013, Vol. 58, No. 4, pp. 34-44 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn LEARNING ECOSYSTEM - HỆ SINH THÁI HỌC TẬP NHÌN TỪ LÍ THUYẾT HỌC TẬP KẾT NỐI VÀ LÍ THUYẾT HỆ THỐNG Nguyễn Mạnh Hùng Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Lí thuyết học tập kết nối (Connectivism) mở ra cách nhìn mới về học tập dựa vào các kết nối mà không dựa vào nội dung; và sự vận động của tri thức kết nối (connective knowledge). Khái niệm môi trường sinh thái học tập (Learning Ecology) mở rộng môi trường học tập cổ điển theo trường lớp ra môi trường rộng lớn hơn với tập hợp các hệ thống lí luận, phương pháp học tập, triển khai học tập nhờ sự kết nối với internet. Bài viết phát triển mô hình này và đề xuất mô hình hệ sinh thái học tập mới, đó là mạng các hệ thống tác nhân học tập, tri thức học tập, công nghệ học tập và ngữ cảnh học tập. Từ khóa: Lí thuyết học tập kết nối (connectivism), môi trường sinh thái học tập (learning ecology), hệ sinh thái học tập (learning ecosystem). 1. Mở đầu Giáo dục nói chung và học tập nói riêng từ trước tới nay và trong tương lai luôn là đề tài nóng của cả xã hội, nhất là trong thời kì thông tin mở như hiện nay. Học tập tốt luôn là tiêu chí phấn đấu cho tất cả các cá nhân trong xã hội. Trong thời kì xã hội hóa học tập và kinh tế tri thức như ngày nay, học tập không chỉ bằng nội lực của cá nhân, mà còn nhờ sự kết nối của rất nhiều yếu tố - người học, người dạy, bạn bè, các nhóm cộng đồng, các mạng kết nối, công việc, động lực tâm lí, môi trường học tập với các hệ thống hỗ trợ - sách vở, thư viện, và nhất là thế giới số hóa trên internet. Bài viết này trình bày các ý tưởng về môi trường học tập và hệ sinh thái học tập dựa trên lí thuyết hệ thống, lí thuyết học tập kết nối và tri thức kết nối. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Mô hình lí thuyết của môi trường sinh thái học tập Việc học tập từ xưa gắn liền với các khái niệm cơ bản: thầy - trò, trường - lớp, sách - vở, học hành - thi cử. Môi trường học tập truyền thống trường - lớp, thầy - trò vẫn Ngày nhận bài: 18-8-2012. Ngày chấp nhận đăng: 25-3-2013 Liên hệ: Nguyễn Mạnh Hùng, e-mail: thuykhue424@yahoo.com 34
  2. Learning Ecosystem - hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối... là chủ yếu cho đến nay. Tất cả các cải tiến, đổi mới về dạy và học, suy cho cùng vẫn đóng khung trong các cặp phạm trù trên, trong một không gian chính là trường - lớp. Nói theo lí thuyết hệ thống, những hệ thống ổn định, những hệ thống rất lớn như hệ thống giáo dục với đặc trưng trường - lớp, có đặc tính chung là mọi thay đổi cần thời gian dài và các nỗ lực thay đổi đủ lớn, từ bên trong, cũng như từ bên ngoài. Như vậy, nếu chúng ta vẫn chỉ xác định không gian học tập là trường - lớp, thì các đổi mới về lí thuyết học tập nói chung, các phương pháp dạy học, phương pháp học tập nói riêng, là chưa đủ. Việc nghiên cứu theo phương pháp luận hệ thống (systemic approach) và các xu hướng giáo dục hiện đại, là cần thiết cho các cải tiến và đổi mới cho giáo dục và học tập hiện nay. Bài viết của tác giả Lí thuyết Học tập Kết nối (Siemens, 2008, [10]) đã trình bày về các cấu trúc và không gian mới của học tập, các ảnh hưởng mang tính hệ thống của tri thức kết nối, chủ nghĩa kết nối và học tập kết nối mạng. Cũng trong bài này, tác giả đã đưa ra mô hình học tập mới cho trường học, dựa trên một sơ đồ tổng quát của môi trường sinh thái học tập (Learning Ecology) trong thời kì internet, các vùng học tập, các nhóm và mạng học tập. Môi trường sinh thái học tập đưa ra mô hình tổng quát với các thành phần được kết nối với nhau như sau: - Học tập chính thức (formal) - Học tập phi chính thức (informal) - Cộng đồng học tập - Tự học - Hệ thống hỗ trợ nâng cao hiệu quả học tập - Tư vấn và học nghề - Trải nghiệm, trò chơi và mô phỏng học tập Các thành phần đó liên kết trong môi trường với các yếu tố: - Bộ lọc cho học tập: các giá trị học tập, các niềm tin, và triển vọng - mục đích, nhu cầu, lợi ích học tập - Các chiều của học tập: học để biết, học để làm, học để sống, học tại đâu, học để chuyển đổi. - Các khái niệm, phạm trù học tập: dữ liệu, thông tin, tri thức, ý nghĩa, hiểu biết, sự thông thái. - Việc thực hiện học tập thông qua: ngôn ngữ, công cụ phương tiện học tập, công nghệ. Một môi trường sinh thái, theo nghĩa ở đây là môi trường nuôi dưỡng và hỗ trợ sự thành lập và phát triển các cộng đồng, mạng lưới. Như vậy, lớp học truyền thống là một môi trường sinh thái học tập, với một không gian đóng kín, và cấu trúc phân hệ chặt chẽ: nguồn tri thức và chủ thể dạy học là người thầy, với một cộng đồng nhỏ người học đồng đẳng; các nội dung dạy học được quy định chặt chẽ. Ngược lại, internet là một ví dụ môi trường sinh thái rộng lớn, mở và đa dạng, cho phép sự sáng tạo của người tham gia trong học tập. Nếu môi trường sinh thái học tập là không gian nuôi dưỡng và hỗ trợ học tập, thì 35
  3. Nguyễn Mạnh Hùng mạng học tập là cấu trúc học tập, các kết nối, liên kết giữa các thành phần trong không gian học tập. Mạng học tập sinh ra trong không gian học tập và cả hai hỗ trợ, tạo ra sự sáng tạo trong học tập. Những nghiên cứu gần đây về lí thuyết mạng (xã hội, sinh học, toán học, giáo dục) (Barabási, 2002; Watts, 2003; Wellman, 1999; Siemens, 2006 [10]; Downes, 2012 [4]) đã đưa ra các mô hình mạng, đặc tính phát triển và xu hướng hoạt động của mạng trong các lĩnh vực cụ thể; trong đó, nói riêng trong giáo dục, tri thức kết nối mạng và sự hình thành và vận hành các mạng lưới học tập là điểm nhấn chính trong xu hướng phát triển học tập hiện đại. Một điểm nhấn mạnh trong môi trường sinh thái học tập hiện đại là sự thay đổi về tư duy sư phạm của việc tham gia giảng dạy và học tập, nội dung dạy và học, quan hệ giữa người học - người dạy - khoa - bộ môn - trường. Những đổi mới phương pháp giảng dạy theo quan điểm thiết kế bài giảng, ứng dụng công nghệ, số hóa bài giảng, ứng dụng các hệ thống e-learning 1.0 (hệ quản trị đào tạo) như là bản sao điện tử của cấu trúc lớp học, vẫn chỉ đóng khung trong không gian lớp học truyền thống, do đó chưa có các tác động mạnh tới kết quả học tập nói chung. "Việc sử dụng các phương pháp sư phạm gắn với công nghệ xây dựng bài giảng mới, tuy vậy, chưa nhận được các kết quả rõ rệt" (Davidovitch, 2007). Chỉ với sự xuất hiện của các phương pháp sư phạm gắn với web 2.0, đưa ra không gian và cách thức liên kết mới trong giảng dạy và học tập, thì sự đổi mới và sáng tạo mới thực sự rõ rệt (Barnett, 2004; Downes, 2008; OECD, 2007; Siemens, 2008). Theo đó, sự đa dạng về quan điểm, ý tưởng, sự sáng tạo chủ động của người học sẽ đóng góp trong nội dung của quá trình dạy và học. Như vậy, với sự bùng nổ của lượng tri thức, sự vận động nhanh của tri thức kết nối, sự phức hợp của học tập hiện nay, với sự ra đời của các công nghệ Web 2.0, việc mở rộng môi trường sinh thái học tập gắn với các không gian và cấu trúc học tập mới, phương pháp sư phạm mới về tham gia dạy và học là kết quả của sự chuyển dịch về giáo dục, đáp ứng nhu cầu giáo dục phức hợp, đa dạng hóa, xã hội hóa ngày nay. 2.2. Hệ sinh thái học tập Theo nhu cầu mở rộng không gian và cấu trúc của học tập, cùng với mô hình môi trường sinh thái học tập tổng quát như trình bày ở trên, một loạt những mô hình môi trường công nghệ cho học tập, được một số tác giả đồng thời đưa ra dưới khái niệm hệ sinh thái học tập - Learning Ecosystem. Mark Berthelemy (2010, [1]), sử dụng khái niệm ecosystem từ sinh vật học để định nghĩa hệ sinh thái học tập, với ý chính là cho học tập tại nơi làm việc. Tương tự, khái niệm hệ sinh thái số, hoặc hệ sinh thái E-learning - Digital/E- Learning Ecosystem được sử dụng như hạ tầng mạng máy tính trên Internet (Chang và West, 2006; Boley và Chang, 2007; Briscoe và De Wilde, 2008; Bo, 2009; Briscoe và Marinos, 2009); hoặc như mô hình sinh thái cho học tập và giảng dạy (Frielick, 2004); như là hạ tầng e-learning (G¨utl và Chang 2008); hoặc như là sự triển khai e-learning (Uden, Wangsa et al., 2007); hoặc như một công cụ hỗ trợ học tập (Ficheman and de Deus 36
  4. Learning Ecosystem - hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối... Lopes 2008). Trong [8], tác giả mô tả hệ sinh thái học tập như hệ thống liên kết các cá nhân, nhóm, mạng học tập trong môi trường công nghệ và Internet, cùng với các đặc tính về sản phẩm giáo dục, vòng đời, sự liên kết, kết nối mạng, sự vận động tri thức. Ý tưởng của hệ sinh thái học tập là: - Là hệ thống nuôi dưỡng và phát triển các cá nhân, nhóm, mạng học tập. - Là hệ thống mô tả mang tính triển khai được trong thực tế. - Là mặt cắt của môi trường sinh thái học tập tổng quát thông qua môi trường kết nối mạng. Khác với môi trường sinh thái học tập (Learning Ecology) nhấn mạnh tới mạng học tập, với đặc tính của mạng lưới là sự linh hoạt, tự trị, bình đẳng, hỗn mang, tự điều chỉnh (Downes, [4]), hệ sinh thái học tập nhấn mạnh tới tính hệ thống và môi trường công nghệ cho hệ thống - là yếu tố giúp cho khả năng triển khai thực tế. 2.3. Mô hình hệ sinh thái học tập Dựa trên những khái niệm của lí thuyết hệ thống [11] và khái niệm mạng và nhóm [4;396] mô hình của hệ sinh thái học tập được đề xuất như là mạng các hệ thống kết nối với nhau. 2.3.1. Các hệ thống chủ thể học tập Cá nhân người học, giáo viên được tổ chức thành nhóm hoặc mạng. Nhóm thích hợp với việc học chính khóa, những hoạt động chính thức hoặc ngoại khóa nhưng theo sự hướng dẫn của giáo viên hoặc người học là lãnh đạo nhóm; nhóm thường có phạm vi hẹp cho các hoạt động có kiểm soát, có cấu trúc và định hướng rõ ràng. Trong khi đó, mạng thích hợp với việc học phi chính thức, với các hình thức kết nối tri thức bình đẳng, sự tìm tòi nghiên cứu, học tập nâng cao, học tập theo nhu cầu. Mạng cho phép mở rộng ở phạm vi rộng rãi, tự phát, không giới hạn về không gian và cấu trúc. Ví dụ. Người học, nhóm người học, mạng lưới người học, giáo viên, nhóm giáo viên, mạng lưới các giáo viên, lớp học, bộ môn, khoa, trường,... Các hệ thống này có thể mang tính phân hệ ví dụ như người học - nhóm - lớp - trường, người học - mạng lưới, giáo viên - bộ môn, bộ môn - khoa; hoặc có thể là đồng đẳng như người học - người học, nhóm - nhóm, lớp - lớp, giáo viên - người học; hoặc có thể là phức hợp như nhóm - mạng, người học - bộ môn,... Ở đây có sự thay đổi, dịch chuyển khái niệm người học và người dạy. Người học bản thân tham gia trong quá trình tạo ra tri thức thông qua các tình huống học tập như hội thảo, trao đổi, diễn đàn, bài tập nhóm, tiểu luận, nhận xét, dự án; hoặc thông qua các hình thức xuất bản/chia sẻ tri thức như blog, wiki, diễn đàn, trang web cá nhân,... Theo quan điểm kết nối người học, người dạy, bản thân người học trở thành người dạy trong các hệ thống nhóm, mạng lưới học tập và người dạy có thể trở thành người học trong các tình huống khác nhau. 37
  5. Nguyễn Mạnh Hùng 2.3.2. Các hệ thống tri thức học tập Các hệ thống tri thức học tập được tổ chức thành nhóm hoặc mạng tri thức liên kết: chương trình, bài giảng, sách giáo khoa, tài liệu thư viện, tri thức trên mạng, tri thức của người dạy, tri thức của người học, tri thức của nhóm, tri thức của mạng,... Các nội dung/tri thức học tập này cũng có thể mang tính phân hệ, đồng đẳng hoặc phức hợp, và mang tính động, mở, hoặc tĩnh và đóng. Nguồn tri thức ngày nay là phức hợp. Từ các tri thức hàn lâm, chính thống phục vụ học tập chính thức do các chuyên gia đưa ra, tới các tri thức kết nối như là kết quả sáng tạo từ quá trình suy nghĩ, kết nối các nguồn tri thức do người học tạo ra. Các hệ thống tri thức cũng được kết nối với nhau tạo ra các hệ thống tri thức lai ghép. Ví dụ vùng tri thức xã hội kết nối với vùng tri thức mạng lưới tạo ra vùng tri thức mới mạng xã hội; vùng tri thức tin học kết hợp với vùng tri thức sinh học tạo ra tri thức tin-sinh. 2.3.3. Các hệ thống công nghệ học tập Kết nối theo nhóm công cụ/hệ thống hoặc theo mạng: mạng Internet, hệ thống e-learning 1.0, hệ thống e-learning 2.0, các phần mềm hỗ trợ học tập, các công cụ tìm kiếm/tra cứu trên mạng Internet, phần mềm mô phỏng, thực tại ảo,... Bảng 1. E-learning 1.0 và E-learning 2.0 E-Learning 1.0 E-Learning 2.0 - Các hệ tri thức mở Wiki, ví dụ - Bài giảng số hóa. Wikipedia, Wikiuniversity. - Các hệ quản trị học tập (LMS), ví - Các mạng xã hội, ví dụ Facebook, dụ Moodle, Blackboard. Twitter. Các thành phần chính. - Các hệ thống quản trị nội dung học - Các công cụ ghi chú / đánh dấu tập (LMCS), ví dụ Zoomla, Drupal. (bookmarking). - Các cổng học tập (Learning Portal). - Các công cụ xuất bản (Blog). - Các công cụ tạo bài giảng. - Các công cụ quảng bá (Podcasting). - Các diễn đàn (Forum). Từ dưới lên trên. Từ trên xuống, một chiều, phân hệ, Sự tham gia. Do người học dẫn dắt. cộng tác. Học tập bình đẳng. Thời gian xây dựng. Lâu. Nhanh chóng. Độ dài đơn vị học tập. 15-60 phút. 1-5 phút. Hình thức cung cấp Một lần / nhiều lần. Khi nào có nhu cầu. nội dung. Truy cập nội dung học Thông qua hệ LMS, LMCS hoặc Công cụ tìm kiếm, công cụ thu thập tập. cổng học tập, Email, Intranet. (RSS feeder). Người sử dụng, người học, chuyên Tác giả nội dung. Chuyên gia, tổ chức. gia,... 38
  6. Learning Ecosystem - hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối... 2.3.4. hệ thống ngữ cảnh học tập (learning context) Học tập lí thuyết, học tập khái niệm, học tập kỹ năng, thực hành, bài tập tình huống thực tế, bài tập nhóm, se-mi-na, trình diễn, tiểu luận, phản biện, nhận xét, tra cứu tài liệu,... Ngữ cảnh học tập có thể hiểu là tập hợp các hoàn cảnh, trường hợp, tình huống liên quan tới việc học tập gắn với nhu cầu [5; 128]. Ngữ cảnh quan hệ với nội dung và người học chặt chẽ. Khái niệm ngữ cảnh có thể hiểu rộng hơn chính là các tương tác [5;128] hoặc như là khả năng tương tác/liên kết các sự kiện và điều kiện khác nhau đối với đối tượng học tập [3]. Việc thiết kế ngữ cảnh học tập có thể thực hiện theo các mô hình lí thuyết khác nhau, như lí thuyết mạng tác nhân (actor network) [6], hoặc theo ngôn ngữ mẫu tình huống (pattern language) (Alexander, 1977). Các hệ thống nói trên sẽ được kết nối với nhau một cách phức hợp thành hệ thống lớn hơn, ví dụ hệ thống bộ môn sẽ gồm: các nhóm giáo viên - các nhóm học sinh - các bài giảng bộ môn - các nội dung do học sinh tạo ra thông qua tiểu luận, bài tập nhóm - hệ e-learning 1.0 và 2.0 của bộ môn - tri thức mở trên Internet. Các hệ thống cũng có thể kết nối theo mạng lưới với tính tự do, linh hoạt và bình đẳng. 2.4. Thiết kế hệ sinh thái học tập Theo mô hình của hệ sinh thái trình bày ở các phần trên, với các nguyên lí của lí thuyết hệ thống, thiết kế của hệ sinh thái học tập được chia ra thành các thành phần sau: 2.4.1. Thiết kế chủ thể Một chủ thể ở đây, rõ ràng là người học. Triết lí lấy người học là trung tâm của hệ thống giáo dục mới trở nên rõ nét trong thời gian gần đây, nhất là ở Việt Nam sự dịch chuyển này mới chỉ đang ở dạng mô hình lí thuyết và thử nghiệm. Một hệ sinh thái học tập gắn với cá nhân người học được thể hiện trong khái niệm hệ sinh thái học tập cá nhân (tương tự như khái niệm môi trường học tập cá nhân - PLE - Personal Learning Environment (Downes, 2012 [4]). Sau đây là một số liệt kê cho thiết kế chủ thể người học theo mô hình hệ thống: input - process - output - feedback. Bảng 2. Tiêu chí thiết kế chủ thể theo lí thuyết hệ thống Đầu vào Quá trình xử lí Đầu ra Phản hồi và kiểm soát - Chương trình học tập: phổ - Kết quả: kiểm tra, Những yếu tố cập hay cá nhân; cơ sở hay thi, đồ án. - Sự phát triển về sự ảnh hưởng tới nâng cao, chung hay chuyên. - Xuất bản tri thức: nghiệp. Mức mức độ nhận - Mô hình học tập: chính luận văn, tiểu luận, - Sự công nhận, uy người thức, nhu cầu khóa, ngoại khóa, thực hành. công trình nghiên tín xã hội. học. cá nhân, mục - Hoạt động học tập: nghe cứu, nhận xét, ý kiến. - Mức độ thỏa mãn cá đích, mục tiêu giảng, thảo luận, tiểu luận, - Sự thỏa mãn cá nhân. học tập. thực hành, kiểm tra, thi, ứng nhân. dụng, nghiên cứu, tự học. - Sự khích lệ tinh thần. 39
  7. Nguyễn Mạnh Hùng - Kết quả: bài tập, đồ - Mô hình học tập: chính án nhóm. - Sự công nhận, uy Mục tiêu Mức khóa, ngoại khóa, thực hành, - Xuất bản tri thức: tín xã hội. chung của nhóm đồ án, phi chính thức. tiểu luận, công trình, - Liên kết bền vững nhóm, tổ chức người - Hoạt động học tập: tiểu đồ án, nghiên cứu. nội bộ nhóm. nhóm, liên kết học. luận, thực hành, ứng dụng, - Phát triển nhóm. - Ảnh hưởng tới nội bộ. nghiên cứu. - Các kết quả thành thành viên nhóm. viên. Liên kết Mức - Phát triển mạng. - Sự công nhận, uy mạng, phạm mạng - Hoạt động: trao đổi, chia - Các kết quả của tín xã hội. vi liên kết, người sẻ, công bố tri thức. mạng, thành viên, - Ảnh hưởng tới động lực liên học. mạng con. thành viên mạng. kết. Chúng ta cũng có thể thiết kế chủ thể theo lí thuyết mạng tác nhân với sự tham chiếu tới hệ thống công nghệ, hoặc theo các mô hình ngữ cảnh. 2.4.2. Thiết kế tri thức/nội dung học tập Bài viết không đề cập về mặt nội dung, các phương pháp sư phạm liên quan tới thiết kế nội dung học tập, chỉ đưa ra một số tiêu chí thiết kế tri thức học tập theo lí thuyết hệ thống: Bảng 3. Thiết kế tri thức học tập theo lí thuyết hệ thống Đầu vào Quá trình xử lí Đầu ra Phản hồi và kiểm soát Tri thức Cấp học, chính - Mô hình học tập: - Kết quả: kiểm tra, chương trình thức: sách chính khóa, thực hành. thi, đồ án, luận văn. - Sự phát triển về học học tập bắt giáo khoa, - Hoạt động học tập: - Xuất bản tri thức: tập cơ bản. buộc. giáo trình, nghe giảng, thảo luận, luận văn, tiểu luận. - Khả năng vận dụng Nhu cầu đào bài giảng, tiểu luận, thực hành, - Tri thức cơ sở nền trong cuộc sống. tạo cơ bản, chương kiểm tra, thi. tảng. nền tảng. trình. Phục vụ nhu - Mô hình học tập: tự - Xuất bản tri thức: cầu học tập học theo nhu cầu, học công trình, nghiên Tri thức - Sự công nhận, uy tín chính thức. tập cộng đồng, liên kết cứu, phát biểu, không xã hội. Nhu cầu học nhóm, liên kết mạng. nhận xét. chính - Khả năng vận dụng tập nâng cao - Hoạt động học tập: - Tri thức chuyên thức. thực tế. tri thức bản nghiên cứu; diễn đàn sâu, tri thức theo thân. học tập, nghiên cứu. nhu cầu Sáng tạo tri - Phát triển mạng - Sự công nhận, uy tín - Hoạt động: trao đổi, Tri thức thức. học tập. xã hội. chia sẻ, công bố tri kết nối. Kết nối mạng - Kết quả nghiên - Phát triển tri thức thức. lưới học tập. cứu học tập. chung. Chúng ta cũng có thể thiết kế tri thức học tập theo các cách tiếp cận, phương pháp, 40
  8. Learning Ecosystem - hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối... lí thuyết khác nhau như lí thuyết hành vi, lí thuyết kiến tạo, lí thuyết kết nối, lí thuyết ngữ cảnh,... 2.4.3. Thiết kế ngữ cảnh học tập Thiết kế ngữ cảnh học tập là lĩnh vực được các nhà nghiên cứu chú ý và thực hiện các nghiên cứu từ những năm cuối thế kỉ XX. Đầu tiên là các nghiên cứu xung quanh vấn đề thiết kế bài giảng và phương pháp truyền tải nội dung (instruction design). Các phương pháp dạy học dựa trên thiết kế bài giảng sau này được nghiên cứu theo trường phái kiến tạo đưa vào các ngữ cảnh về nhu cầu phát triển và khích lệ cá nhân, và môi trường xã hội, văn hóa (Vygotsky, 1978, Alexei Leont’ev, Alexander Luria), các tình huống ngữ cảnh xã hội và tổ chức (Brown & Duguid, 1991; Lave & Wenger, 1991; Wenger, 1998). Các xu hướng thiết kế ngữ cảnh sau này được phát triển từ lí thuyết mạng tác nhân (actor network). Mạng tác nhân là mạng lưới đa dạng của các mối quan tâm kết nối các tác nhân (con người hoặc không phải con người). Trong lí thuyết này, tác nhân là phần tử con người hoặc không - con người (phương tiện kỹ thuật, công nghệ), tham gia vào một mạng lưới, tạo ra các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và biên dịch các mối quan tâm và mong muốn trong ngôn ngữ phù hợp [7;20]. Một hướng thiết kế ngữ cảnh nữa được phát triển từ ngôn ngữ tình huống mẫu (pattern language) do C. Alexander (1977) sáng tạo. Tình huống mẫu (pattern) được xây dựng trên cơ sở của khái niệm ngôn ngữ tình huống mẫu (pattern language) nhằm giải quyết các tình huống mẫu trong xây dựng và kiến trúc. Sau này được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi sự giải quyết các vấn đề lặp lại một cách khuôn mẫu. Pattern mô tả một giải pháp chung đối với một vấn đề nào đó trong thiết kế thường được “lặp lại” trong triển khai. Việc áp dụng ngôn ngữ mẫu tình huống trong việc thiết kế ngữ cảnh học tập dựa trên phân tích các thành phần yếu tố liên quan tới mẫu tình huống: các mục tiêu, điều kiện, môi trường, các hoạt động, khó khăn, trở ngại cần giải quyết, kết nối giữa các chủ thế - người học, người dạy. Ngữ cảnh được xây dựng cho từng hoạt động cụ thể như giảng bài trong lớp học truyền thống, học tập trên mạng, se-mi-na, thực hành, bài tập nhóm,... Dưới đây là các thành phần liên quan tới xây dựng ngữ cảnh học tập, mà bài viết đưa ra như là một số tiêu chí định hướng việc thiết kế ngữ cảnh: - Dự kiến mục tiêu kết quả học tập. - Thiết lập bản chất của các nhiệm vụ học tập. - Đối sánh các nhiệm vụ với các phương tiện học tập phù hợp. - Xem xét nhu cầu, hồ sơ học tập của người học. - Xác định khung học tập chung. - Lựa chọn các công cụ, không gian, hệ sinh thái học tập. Vấn đề thiết kế ngữ cảnh cụ thể, do khuôn khổ của bài viết này sẽ không được trình bày ở đây. 41
  9. Nguyễn Mạnh Hùng 2.4.4. Thiết kế công nghệ học tập Hệ thống công nghệ với môi trường internet là yếu tố chính thúc đẩy sự chuyển dịch, mở rộng không gian và cấu trúc của hệ sinh thái học tập, đồng thời là phương tiện cho thiết kế hệ sinh thái học tập nói chung. Chúng ta có thể lấy e-learning 1.0/2.0 với nền tảng web 2.0 và một số thành phần của web 3.0 làm nền tảng cho hệ thống công nghệ học tập nói chung. Bảng dưới đây mô tả các thành phần của hệ thống chung. Bảng 4. Các công cụ/thành phần hệ công nghệ học tập Tên công cụ Mô tả Mặt tốt, tốt cho... Hạn chế... Bản sao mô hình học tập Hệ thống tập trung, Hệ quản trị (nội dung) truyền thống trên mạng. tạo lập một lần. Khả Hệ LMS/LMCS học tập. Học tập trực tuyến, lớp năng cập nhật, liên kết học ảo. kém. Tài liệu học tập mở, đóng gói trên web (sách Học tập chính thức theo Thư viện số hóa bài điện tử, tài liệu số) chương trình/khóa học, Hệ thống tập trung. giảng, tài liệu. hoặc theo chuẩn học tập tự học theo các chương Không liên kết và cập Tài nguyên giáo dục như SCORM. Các thành trình có sẵn. Kết hợp với nhật. mở (OER). phần của OER có thể các hệ LMS/LMCS. tham khảo trong [2]. Blog, web - blog - nhật Học tập phi chính thức, ký cá nhân, cho phép nghiên cứu, công bố tri đăng tải các bài viết theo Tính hệ thống không thức, kết nối tri thức. Hệ tri thức cá chuyên ngành học tập cao. Rủi ro do sự tích Trợ giúp bài giảng chính nhân / tập thể blog. theo thời gian, có sự liên cực tham gia từ phía thức. kết tới các nguồn tri thức người học. Học tập chuyên sâu, liên quan, cho phép chia nâng cao. sẻ, đóng góp ý kiến. Hệ tri thức chuyên ngành Trợ giúp học tập theo dạng bách khoa toàn thư, từng chuyên ngành. Khả năng phát triển do người dùng tạo ra, Học tập tích cực theo Hệ tri thức chuyên cộng đồng là rủi ro theo định dạng wiki, cho cách thức phát triển tri ngành mở wiki. cho loại hình wiki phép khởi tạo, chỉnh sửa, thức chuyên ngành từ này. truy cập, tìm kiếm, liên phía người học. Tìm kết các nội dung. kiếm tri thức. Diễn đàn là trang quản trị Trợ giúp học tập theo Phụ thuộc vào các nhà nội dung theo từng chủ từng chuyên ngành, độ Diễn đàn chuyên quản trị (min - mod), đề, nội dung do người tương tác cao. Tìm kiếm ngành Forum. sự tham gia của người dùng khởi tạo, cho phép thông tin / trợ giúp học. nhận xét theo từng mục. chuyên ngành. 42
  10. Learning Ecosystem - hệ sinh thái học tập nhìn từ lí thuyết học tập kết nối... Thông tin theo từng cá Thông tin không tập Liên kết xã hội, quảng nhân, nhóm, mạng. Kết trung. Phi chính thức, Mạng xã hội. bá thông tin, tạo lập hình nối với nhau, chia sẻ không được kiểm ảnh cá nhân. thông tin, các nhận xét. chứng. Quảng bá tri thức. Công Hệ quảng bá tri thức Đăng các tri thức cá nhân bố nhanh chóng các công Một chiều. podcasting. với mục đích quảng bá. trình, ý tưởng. Công cụ văn phòng, Sử dụng các ứng dụng Môi trường học tập, làm tổ chức, chia sẻ, lưu văn phòng, chia sẻ các việc cá nhân. Phụ thuộc hạ tầng trữ trên đám mây, tìm dạng file khác nhau: pdf, Môi trường công nghệ CNTT: mạng, truyền kiếm, ví dụ Google ảnh, nhạc, ppt, video, lưu cho các hệ sinh thái học thông. Drives, Mediashares, trữ trên mạng. tập nói chung. Slideshare,... Các mạng ngữ nghĩa, web ngữ nghĩa chuyên Phụ thuộc vào sự Hệ trình diễn tri thức Học tập chuyên ngành, ngành, do người sử dụng tham gia của người sử chuyên ngành mở. chuyên sâu. Nghiên cứu. tạo ra, phát triển theo dụng. khuôn dạng định sẵn. Các phần mềm thí nghiệm/thực hành ảo, Hệ thống học tập dựa 3D. Các công cụ học tập Học tập thực hành, kỹ Xây dựng tốn kém về trên thực tại ảo, trò ảo nhúng hoàn toàn. Học năng. chi phí và thời gian. chơi, mô phỏng. tập dựa trên mô hình trò chơi, mô phỏng. Các công cụ tạo bài Trợ giúp người dạy, Phụ thuộc vào sự giảng, xây dựng bản người học số hóa tri thức Học chính khóa. tham gia từ phía đồ tư duy, khung tư dạng bài giảng. người dạy. Một chiều. duy,... Các hệ thống công nghệ học tập được thiết kế phụ thuộc vào hệ thống chủ thể người học - người dạy; vào ngữ cảnh cụ thể của hệ sinh thái học tập, cũng như vào hệ thống tri thức / nội dung liên quan. Hệ thống nhỏ nhất đối với cá nhân người học, được gọi là môi trường cá nhân học tập (Personal Learning Environment). 3. Kết luận Trong khuôn khổ của bài báo, người viết đã trình bày một số ý tưởng về môi trường sinh thái học tập theo lí thuyết kết nối, hệ sinh thái học tập theo cách tiếp cận kết nối và lí thuyết hệ thống. Bài viết đã mô tả chi tiết về thành phần của hệ sinh thái học tập và các nguyên tắc chung trong thiết kế hệ sinh thái học tập. Một số các gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo như đi sâu hơn trong vấn đề mô hình hóa và thiết kế các thành phần của hệ sinh thái học tập, đặc biệt là ngữ cảnh học tập và hệ công nghệ học tập; cũng như việc phát triển ý tưởng môi trường học tập cá nhân. 43
  11. Nguyễn Mạnh Hùng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Berthelemy Mark, 2010. Definition of a learning ecosystem. learningconversations.co.uk/main/index.php/2010/01/10/the-characteristics-of -a-learning-ecosystem? [2] Butcher Neil, 2011. A Basic Guide to Open Educational Resources (OER). Com- monwealth of Learning. [3] Downes S., 2004. What is a Learning Context?. www.downes.ca/post/18. [4] Downes S., 2012. Connectivism and Connective Knowledge (ver 1.0- May 19, 2012). Essays on meaning and learning networks. From http://www.downes.ca/files/Connective_Knowledge-19May2012.pdf. [5] Figueiredo A. D., 2005. Learning Contexts: a Blueprint for Research. Interactive Educational Multimedia, Number 11 (October 2005), pp. 127-139. [6] Figueiredo A. D., Alfonso A.P., 2006. Context and Learning: A Philosophical Framework. Idea Group Inc. [7] Latour P., 2005. Reassembling the Social - An Introduction to Actor-Network-Theory. Oxford University Press Inc., New York. [8] Nguyễn Mạnh Hùng, 2012. Từ lí thuyết học tập kết nối gợi mở cho việc ứng dụng công nghệ trong học tập. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol. 57, No. 9, tr. 68-77. [9] Siemens G., 2006. Knowing Knowledge. http://www.elearnspace.org/Knowing Knowledge_LowRes.pdf [10] Siemens G., 2008. New structures and spaces of learning: The systemic impact of connective knowledge, connectivism, and networked learning. http://elearnspace.org/Articles/systemic_impact.htm [11] Schoech D., 2004. Concept Paper: Systems Theory. http://wweb.uta.edu/faculty /schoech/cussn/courses/5306/coursepack/theory_systems.pdf ABSTRACT Learning ecosystem: the view from connectivism and system theory Connectivism is openning the new view on emerging learning, which is based on connections the movement of connective knowledge rather traditional content-based learning. The concept of learning ecology is expanding the traditional environment of classrooms into new ones spacious, and there are emerging new set of theory, approach, and implementation of learning with the connection to internet. The paper is develop- ing this model and suggesting the model of learning ecosystem as networked systems of learning actors, learning knowledge, learning technology and learning context. 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2