intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:213

127
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về bộ đội Biên phòng (BĐBP) tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã hội(CSCT-XH) khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; đánh giá thực trạng BĐBP tham gia xây dựng CSCT-XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay

  1. LỜI CAM ĐOAN   Tôi   xin   cam   đoan   đây   là   công   trình  nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, trích  dẫn trong luận án là trung thực, chính xác và  có xuất sứ rõ ràng.     TÁC GIẢ LUẬN ÁN                   Nguyễn Xuân Bách MỤC LỤC                                                                                              Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  2. MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương  MỘT  SỐ  VẤN   ĐỀ   LÝ  LUẬN  VỀ   BỘ   ĐỘI   BIÊN  1 PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ  SỞ  CHÍNH  TRỊ  ­ XàHỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC  VIỆT NAM HIỆN NAY 24 1.1. Quan niệm, đặc điểm cơ sở chính trị ­ xã hội khu vực biên  giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay 24 1.2. Bộ  đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ  sở  chính trị  ­  xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay ­   Quan niệm, vai trò 48 Chương  BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ  2 SỞ  CHÍNH TRỊ  ­ XàHỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI   TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY ­ THỰC TRẠNG,   NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 73 2.1. Thực trạng Bộ  đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ  sở  chính trị ­ xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện  73 nay  2.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm tham gia xây dựng   cơ sở chính trị ­ xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt   Nam hiện nay của Bộ đội Biên phòng  102 Chương  YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ  YẾU ĐỂ  BỘ  ĐỘI  3 BIÊN   PHÒNG   THAM   GIA   XÂY   DỰNG   CƠ   SỞ  CHÍNH TRỊ  ­ XàHỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY  BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY CÓ HIỆU QUẢ HƠN 117 3.1. Dự báo những nhân tố tác động và yêu cầu Bộ đội Biên   phòng tham gia xây dựng cơ  sở  chính trị  ­ xã hội khu   vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay 117 3.2. Một số  giải pháp chủ  yếu để  Bộ  đội Biên phòng tham  gia xây dựng cơ sở chính trị  ­ xã hội khu vực biên giới   Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn 129 KẾT LUẬN  161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH  CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG  BỐ  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  165 PHỤ LỤC 178 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  3. STT      Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 An ninh nhân dân ANND 2 Bộ đội Biên phòng BĐBP 3 Cơ sở chính trị ­ xã hội CSCT ­ XH 4 Chủ nghĩa xã hội CNXH 5     An ninh biên giới quốc gia ANBGQG 6     Hệ thống chính trị HTCT 7 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 8 Quốc phòng ­ an ninh QP ­ AN 9 Quốc phòng toàn dân QPTD 10 Quân đội nhân dân QĐND 11 Văn hóa ­ xã hội VH ­ XH 12 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  4. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội   khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay” là vấn đề nghiên cứu được  tác giả quan tâm từ lâu. Đề  tài được thực hiện trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa  Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; chủ  trương, đường lối của  Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nướ c Cộng hòa  XHCN Việt Nam về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các chỉ thị, nghị quyết  của Quân  ủy Trung  ương, Bộ  Quốc phòng và tham khảo, kế  thừa kết   quả của một số công trình khoa học nghiên cứu về CSCT ­ XH, xây dựng   CSCT ­ XH, về công tác dân vận của quân đội, BĐBP. Đồng thời, đề  tài   còn dựa trên cơ  sở  thực tiễn tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội  khu vực biên giới Tây Bắc; thực tiễn hoạt động của BĐBP tham gia xây  dựng CSCT ­ XH khu v ực biên giới Tây Bắc hiện nay qua các báo cáo  tổng kết của cơ quan ch ức năng, khảo sát điều tra xã hội học của tác giả  luận án. Dưới góc độ  triết học ­ chính trị  ­ xã hội, đề  tài đi sâu phân tích  làm rõ một số  vấn đề  lý luận, thực tiễn BĐBP tham gia xây dựng CSCT  ­ XH khu vực biên  giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; đề xuất yêu cầu và giải  pháp chủ yếu để BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây  Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Xây dựng CNXH và bảo vệ  vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN là  hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng  đầu nhiệm vụ xây dựng CNXH, Đảng ta cũng khẳng định  nhân dân ta luôn  luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật 
  5. 6 tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả  cách mạng. Về nhiệm  vụ  bảo vệ  Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới, Nghị quyết Hội  nghị lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Chiến  lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới xác định: “bảo vệ vững chắc độc   lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ  của Tổ  quốc; bảo vệ Đảng,   nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới,   công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an   ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; giữ vững ổn định chính   trị và môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ   nghĩa” [85, tr.3]. Để  thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt  Nam XHCN trong tình hình mới, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải  luôn quan tâm xây dựng CSCT ­ XH vững mạnh. Cơ sở chính trị ­ xã hội của  đất nước được xây dựng vững mạnh góp phần củng cố lòng tin của nhân dân  vào sự lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN; HTCT xã hội chủ nghĩa của đất  nước trong sạch, vững mạnh hoạt động hiệu quả; các quan hệ chính trị ­ xã hội   XHCN được củng cố; các phong trào chính trị ­ xã hội XHCN phát triển mạnh   mẽ, thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tạo nền tảng chính  trị ­ xã hội vững chắc để đất nước phát triển cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và  củng cố QP ­ AN.  Khu vực biên giới Tây Bắc nước ta có vị  trí chiến lược về  chính trị,  kinh tế, QP ­ AN và đối ngoại. Do đặc thù về điều kiện địa lý, tự nhiên, KT ­   XH cùng với những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, khu vực biên  giới Tây Bắc nước ta hiện nay là một trong những nơi có trình độ phát triển  KT ­ XH thấp nhất so với cả nước; CSCT ­ XH còn nhiều bất cập; tình hình   chính trị ­ xã hội còn tiềm  ẩn những nhân tố  gây mất ổn định. Đây cũng là 
  6. 7 một trong những địa bàn trọng điểm mà các thế  lực thù địch tập trung các  hoạt động chống phá cách mạng nước ta. Vì vậy, xây dựng CSCT ­ XH khu  vực biên giới Tây Bắc Việt Nam vững mạnh, tạo nền tảng để nơi đây phát   triển và bảo vệ  vững chắc chủ  quyền, ANBGQG là vấn đề  có ý nghĩa  chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN  hiện nay. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý,  bảo vệ chủ quyền, ANBGQG. Hoạt động của BĐBP chủ yếu là ở khu vực   biên giới, hải đảo. Với chức năng đội quân chiến đấu, đội quân công tác và  đội quân lao động sản xuất, BĐBP là lực lượng có vai trò quan trọng trong  tham gia xây dựng CSCT ­ XH ở khu vực biên giới. Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng CSCT ­ XH   nói chung, xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng đối  với sự  phát triển toàn diện của đất nước, nhất là với sự  nghiệp quản lý,  bảo vệ chủ quyền, ANBGQG, những năm qua BĐBP đã quán triệt và thực   hiện nghiêm đường lối, chủ  trương của Đảng; chính sách, pháp luật của  Nhà nước; chỉ  thị, nghị  quyết của Quân  ủy Trung  ương, Bộ  Quốc phòng;  chủ  động cùng các lực lượng tích cực tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu  vực biên giới Tây Bắc, góp phần tạo nền tảng chính trị ­ xã hội vững chắc  để nơi đây phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố QP ­ AN, tạo   sức mạnh quản lý, bảo vệ  vững chắc chủ  quyền, ANBGQG. Tuy nhiên,  bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động tham gia xây dựng CSCT ­   XH khu vực biên giới Tây Bắc của BĐBP còn có những hạn chế, bất cập  cả về nhận thức, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nội dung, phương thức và cơ  chế chính sách… Trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục  có những diễn biến phức tạp. Đảng, Nhà nước ta tiếp tục đẩy mạnh sự 
  7. 8 nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển KT ­ XH, củng cố  QP ­ AN, trong đó khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách   mạng sẽ được Đảng, Nhà nước ta quan tâm đầu tư, phát triển mạnh. Nhiệm   vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền, ANBGQG có những bước phát triển  mới. Khu vực biên giới Tây Bắc nước ta vẫn là khu vực gặp nhiều khó khăn   trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố QP ­ AN và là một trong   những trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch…Những vấn đề đó đặt  ra yêu cầu cao đối với xây dựng CSCT ­ XH của đất nước nói chung và xây  dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng. Vì vậy, tác giả luận án  chọn và nghiên cứu đề tài: "Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng cơ sở chính   trị ­ xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay "  vừa cơ bản, vừa  cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu:  Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về BĐBP tham gia xây dựng  CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề  xuất yêu cầu và giải pháp chủ yếu để BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH  khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu:  ­ Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BĐBP tham gia xây dựng  CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. ­ Đánh giá thực trạng BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực  biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay; chỉ  rõ nguyên nhân và một số  kinh  nghiệm. ­ Đề  xuất yêu cầu và giải pháp chủ yếu để  BĐBP tham gia xây dựng   cơ sở chính trị ­ xã hội khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu   quả hơn.
  8. 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  * Đối tượ ng nghiên cứu:  Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới   Tây Bắc Việt Nam (Bộ Tư lệnh BĐBP, BĐBP các tỉnh biên giới Tây Bắc,  các đồn Biên phòng). * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên  giới Tây Bắc Việt Nam, bao gồm khu vực biên giới đất liền các tỉnh: Lào Cai,   Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Thời gian từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận:  Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ  Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  xây  dựng, bảo vệ  Tổ quốc XHCN; về chức năng, nhiệm vụ  của quân đội; về  công tác vận động quần chúng của Đảng và công tác dân vận, xây dựng   CSCT ­ XH của Quân đội nhân dân Việt Nam. * Cơ sở thực tiễn:  Thực tiễn tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc   Việt Nam của BĐBP thông qua các số  liệu điều tra, nghiên cứu, khảo sát  thực tế của tác giả và những số liệu trong các báo cáo, tổng kết của các cơ  quan, đơn vị có liên quan.  * Phương pháp nghiên cứu:  Dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật   lịch sử. Đồng thời, sử  dụng tổng hợp các phương pháp của các khoa học   chuyên ngành, liên ngành. Trong đó, đặc biệt coi trọng các phương pháp hệ  thống ­ cấu trúc, lô gic ­ lịch sử, thống kê ­ so sánh, phân tích ­ tổng hợp,   điều tra khảo sát và phương pháp chuyên gia.
  9. 10 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Xây dựng quan niệm, làm rõ nội dung, phương thức BĐBP tham gia  xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam hiện nay. ­ Khái quát những kinh nghiệm từ thực tiễn tham gia xây dựng CSCT ­  XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam của BĐBP. ­ Đề xuất hệ thống các giải pháp, trong đó có những giải pháp mang  tính đột phá để BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới Tây  Bắc Việt Nam hiện nay có hiệu quả hơn. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án: ­ Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung làm rõ lý luận về  CSCT ­ XH, về  công tác dân vận của các đơn vị  quân đội trong tình hình   mới; cung cấp những luận cứ  khoa học về  hoạt động tham gia xây dựng   CSCT ­ XH của BĐBP nói chung, BĐBP các tỉnh biên giới Tây Bắc nói riêng.  ­ Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu  giảng dạy môn vận động quần chúng tại các học viện, nhà trường trong  quân đội nói chung, các học viện, nhà trường trong lực lượng BĐBP nói   riêng và vận dụng tại địa bàn các tỉnh biên giới Tây Bắc. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Giúp cho Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP và các đơn vị cơ sở BĐBP tham  khảo, nghiên cứu, vận dụng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tham gia xây   dựng CSCT ­ XH khu vực biên giới nói chung, tham gia xây dựng CSCT ­ XH  khu vực biên giới Tây Bắc nói riêng đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm   vụ cách mạng trong tình hình mới. 8. Kết cấu của luận án
  10. 11 Gồm: Phần mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục các công  trình khoa học của tác giả  có liên quan đến đề  tài luận án,  danh mục tài  liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
  11. 12 BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THAM GIA XÂY DỰNG CƠ SỞ CHÍNH TRỊ ­  XàHỘI KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở chính trị ­ xã hội,   xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội Eric   Gristi   trong   cuốn   sách   “La   reforme   de   L’Eat”   (Cải   cách   nhà   nước) [94], đã phân tích rõ bối cảnh và những yếu tố chi phối đòi hỏi phải  cải cách thể  chế  nói chung và cải cách nhà nước nói riêng. Theo tác giả,  trong sự  phát triển đất nước về  tổng thể, nhà nước giữ  một vai trò quan   trọng mang tính quyết định. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường,   xã hội công dân thì nhà nước pháp quyền cũng đặt trong yêu cầu phải có   sự  cải cách; cải cách nhà nước được diễn ra như  một quá trình tạo lập   nền cộng hòa. Tác giả  cũng phân tích từng thiết chế  trong bộ  máy nhà  nước Cộng hòa Pháp để  từ  đó có cái nhìn tổng thể  trong giải pháp cải  cách nhà nước nói chung và từng thiết chế  nói riêng. Phân tích, làm rõ sự  tất yếu khách quan cần cải cách Nhà nước, cải cách để  hướng đến một  nhà nước thực sự hiệu lực, hiệu quả theo hướng minh b ạch hóa, dân chủ  hóa. Bộ  Quốc phòng Liên bang Nga trong cuốn sách  Chiến lược bảo vệ   biên giới quốc gia, vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc   quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên trên các khu vực đó của Liên bang   Nga giai đoạn 2001 ­ 2005 [56], đã xác định những mục tiêu cơ bản, nguyên  tắc và phương hướng phát triển trong quá trình bảo vệ  biên giới quốc gia   của Liên bang Nga, các vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng  đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên ở các khu vực đó của Liên bang   Nga trong giai đoạn 2001 ­ 2005. Trong đó, quần chúng nhân dân ở khu vực   biên giới là một lực lượng quan trọng, phát huy vai trò của nhân dân các dân  
  12. 13 tộc tham gia bảo vệ  biên giới là vấn đề  có tính nguyên tắc: “ Tích cực huy   động quần chúng nhân dân các dân tộc trên biên giới tham gia bảo vệ  biên   giới” [56, tr.9]. Để phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ  biên giới, các lực lượng phải tích cực giáo dục, thuyết phục nhân dân. 1.2. Các công trình nghiên cứu đề  cập đến quân đội tham gia xây   dựng cơ sở chính trị­ xã hội Khương Tư  Nghị  (chủ  biên) trong cuốn sách  Công tác chính trị  của   Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [119], khi đánh giá về vấn đề quân,  dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả khẳng định: “ Đơn   vị nào cùng nhau xây dựng và làm tốt xây dựng văn minh tinh thần, đơn vị đó   sẽ có môi trường ngăn nắp và sạch đẹp, diện mạo và phố phường, làng xóm   nhanh chóng được thay đổi, tác phong Đảng và tác phong nhân dân, trật tự xã   hội đều được chuyển biến tốt” [119, tr.198]. Từ đó, tác giả đã tập trung làm  rõ nhiệm vụ và nội dung của công tác quân, dân cùng nhau xây dựng văn minh   tinh thần XHCN, trong đó xác định: “Quân đội phải tích cực tham gia và giúp   đỡ địa phương xây dựng xã hội chủ nghĩa..., dùng những việc làm thực tế từ   xây dựng văn minh vật chất xã hội chủ  nghĩa để  làm  ảnh hưởng, tác động   tốt tới quần chúng” [119, tr.202]. Đồng thời, xác định: “Xây dựng văn minh   tinh thần xã hội chủ nghĩa dưới sự thống nhất của Đảng ủy và chính quyền   địa phương, phải tăng cường xây dựng tổ chức chính quyền, tổ chức đảng cơ   sở, đem tác phong trong Đảng vào trong dân” [119, tr.202]. Đối với BĐBP, tác  giả xác định: “Phải căn cứ vào tình hình thực tế nơi cư trú, phối hợp giúp đỡ   chính quyền địa phương thực hiện chế độ  trách nhiệm dưới mọi hình thức”  [119, tr.600].  Trên cơ sở  đánh giá thực trạng, xác định nhiệm vụ  và nội dung quân  dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả đã nghiên cứu đề  xuất một số  biện pháp thực hiện sau:  Thứ  nhất, phải nâng cao nhận thức 
  13. 14 của lãnh đạo các cấp.  Thứ  hai,  kiên trì “Ba làm chủ” (lấy lãnh đạo địa  phương làm chính,  lấy phát động tính tự  giác làm việc của quần chúng là  chính, lấy công tác tư tưởng chính trị làm chính). Thứ ba, thực hiện “Ba kết  hợp” (kết hợp quân đội và nhân dân cùng xây dựng và địa phương tự  mình  xây dựng; kết hợp xây dựng văn minh tinh thần với văn minh vật chất; kết  hợp   quân   dân   cùng   xây   dựng   văn   minh   tinh   thần   và   quân   đội   cùng   địa   phương  đào tạo, bồi dưỡng  nhân tài phục vụ  “Bốn hóa”).  Thứ  tư,  tăng  cường tổ chức lãnh đạo.  Bộ Quốc phòng Liên Xô xuất bản Giáo trình Công tác đảng, công tác   chính trị trong lực lượng vũ trang Xô Viết [55]. Trong giáo trình này, khi luận  bàn về  nhiệm vụ  công tác đảng, công tác chính trị  đã đề  cập đến trách   nhiệm của quân đội trong việc xây dựng mối quan hệ  đoàn kết gắn bó với   nhân dân, tôn trọng giúp đỡ  chính quyền cách mạng, chấp hành hiến pháp,  pháp luật của Nhà nước, tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của chính quyền, của  nhân dân về  mọi mặt. Do đó, việc giáo dục cho mỗi quân nhân Xô Viết   nhận thức được sứ  mệnh giải phóng cao cả  của Hồng quân, nghĩa vụ  của   mình. Trên cơ  sở đó, xây dựng mối quan hệ  mật thiết với nhân dân là một   nhiệm vụ, nội dung công tác đảng, công tác chính trị  trong lực lượng vũ  trang Xô Viết. 1.3. Các công trình nghiên cứu đề cập đến bộ đội Biên phòng tham   gia xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội  Mao Trấn Phát (chủ biên) trong công trình Bàn về Biên phòng (Biên   phòng luận) [120], khi bàn về  công tác xây dựng kinh tế  và xã hội  ở  khu  vực biên giới, xác định: “Tích cực giúp đỡ  và chi viện xây dựng kinh tế   vùng biên cảnh và ven biển là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ đội Biên   phòng.... Đồng thời, với việc giúp đỡ  xây dựng kinh tế  địa phương, cần  
  14. 15 tích cực thúc đẩy và tham gia xây dựng văn minh tinh thần khu vực biên   cảnh” [120, tr.24]. Tác giả  cũng khẳng định: “ Bộ  đội Biên phòng và các   cơ  quan biên phòng khác cần phát huy truyền thống vinh quang của quân   đội..., coi việc tăng cường đoàn kết dân tộc, gắn chặt mối quan hệ giữa   quân đội với chính quyền và giữa quân đội với nhân dân, thúc đẩy và giữ   gìn sự  đoàn kết  ổn định  ở  khu vực biên phòng là một nhiệm vụ  cơ  bản   của xây dựng quốc phòng” [120, tr.312]. Từ   đó, tác giả  đã xác định rõ  phương   hướng,   biện   pháp   cơ   bản   để   BĐBP   thực   hiện   công   tác   quần  chúng dân tộc biên cương: “Bộ đội Biên phòng và các cơ quan biên phòng   khác cần tổ  chức bộ  đội học tập chính sách dân tộc của Đảng, khuyến   khích cán bộ  và chiến sĩ học tập ngôn ngữ  của các dân tộc ít người, bồi   dưỡng một loạt cốt cán biết nói tiếng dân tộc địa phương, hiểu chính   sách dân tộc, biết làm công tác quần chúng” [120, tr.312]. Đồng thời, xác  định: “Đảng ủy, chính quyền và cơ quan biên phòng các cấp ở biên cương   cần thường xuyên đi vào quần chúng dân tộc ít người biên cương, ra sức   tuyên truyền mạnh mẽ thế giới quan dân tộc của chủ nghĩa Mác và chính   sách của Đảng về việc bảo vệ đoàn kết dân tộc... Phải đi sâu vào các khu   vực xa xôi, khó khăn để giải quyết khó khăn cho quần chúng” [120, tr.314 ­  315].  Quốc vụ  viện Trung Quốc trong cuốn sách Chiến lược “Hưng biến   phú dân” [137], đã tập trung bàn về  nội dung, nhiệm vụ thực hiện chương   trình “Hưng biên phú dân”, thúc đẩy sự  phát triển của vùng biên giới, làm  cho người dân nhanh chóng tiến lên đời sống khá giả, củng cố  vùng biên  cương của Trung Quốc vững mạnh, với tư tưởng chỉ đạo: “Nâng cao toàn  diện trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội vùng biên, đẩy mạnh sự  phối hợp   giữa khu vực biên giới với các vùng khác trong cả nước, đẩy nhanh các bước  
  15. 16 xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa ở vùng biên ” [137, tr.262]. Để thực  hiện được tư tưởng chỉ đạo đó, tác giả đề xuất hệ thống các biện pháp thực   hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình “Hưng biên phú dân”. Xác định vai trò  của BĐBP trong thực hiện chương trình, nội dung, biện pháp “động viên  thành phần xã hội hộ trợ để xây dựng và phát triển vùng biên giới” tác giả chỉ  rõ: “Phát huy thế mạnh và vai trò của Bộ đội Biên phòng trong việc xây dựng   cơ  sở  hạ  tầng vùng biên, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, tuyên truyền, phát   động rộng rãi phong trào dân, quân cùng tham gia xây dựng vùng biên” [137,  tr.272]. Từ đó, tác giả đã xác định phương hướng, biện pháp để BĐBP tham   gia thực hiện chương trình “Hưng biên phú dân”: “Các Đồn Biên phòng phải   xây dựng các phương án cụ  thể  để  thực hiện kế  hoạch, làm đến nơi đến   chốn các nhiệm vụ” [137, tr.274].  2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở chính trị ­ xã hội,   xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội Nguyễn Quốc Phẩm trong đề tài cấp bộ Hệ thống chính trị cấp cơ sở   và dân chủ hoá đời sống xã hội nông thôn miện núi, vùng dân tộc thiểu số ở   các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta [121], đã đi sâu phân tích những nhân tố  tác động đến tổ chức và hoạt động của HTCT cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu   số  ở  các tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc nước ta hiện nay; đánh giá đúng  thực trạng HTCT cơ  sở  và việc thực hiện dân chủ   ở  nông thôn, miền núi,   vùng dân tộc thiểu số  các tỉnh phía Bắc nước ta; đề  xuất những phương  hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động  của HTCT, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở vùng nông thôn miền núi,  vùng dân tộc thiểu số các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay.  Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự ­ Học viện Chính trị trong  đề  tài cấp Viện Xây dựng cơ  sở  chính trị   ở  các khu kinh tế  ­ quốc phòng  
  16. 17 thuộc địa bàn Quân khu 1 hiện nay [135], đã phân tích làm rõ những vấn đề  cơ  bản về  CSCT ­ XH  ở khu kinh tế ­ quốc phòng. Đề  cập đến quan niệm  CSCT ­ XH ở khu kinh tế ­ quốc phòng, đề tài xác định: “Cơ sở chính trị ­ xã   hội ở khu kinh tế ­ quốc phòng là toàn bộ các yếu tố cấu thành nền tảng chính   trị ­ xã hội của các địa phương nằm trong khu kinh tế ­ quốc phòng, bảo đảm   sự phát triển toàn diện về kinh tế ­ xã hội và củng cố quốc phòng ­ an ninh ở   địa bàn này” [135, tr.16]. Trên cơ sở đó, đề  tài đi sâu phân tích làm rõ những   vấn đề cơ bản về xây dựng cơ sở chính trị ở khu kinh tế ­ quốc phòng trên địa  bàn Quân khu 1; đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng, rút ra những  bài học kinh nghiệm và đề  xuất những giải pháp cơ  bản để  nâng cao chất   lượng cơ sở chính trị ở khu kinh tế ­ quốc phòng thuộc địa bàn Quân khu 1 hiện   nay.  Đề cập đến xây dựng CSCT ­ XH ở khu v ực biên giới, Thiếu tướng,   TS  Tăng   Huệ   (chủ   nhiệm)   trong   đề   tài   khoa   học   cấp   Bộ   Quốc   phòng  Nghiên cứu xây dựng thế  trận biên phòng toàn dân bảo vệ  chủ  quyền an   ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới [97], đã luận giải làm rõ những  quan điểm cơ  bản về  xây dựng thế  trận biên phòng toàn dân; phân tích,  đánh giá các yếu tố  tác động, kết quả  xây dựng thế  trận biên phòng toàn  dân, xác định yêu cầu và đề  xuất nội dung, giải pháp xây dựng thế  trận  biên phòng toàn dân. Nghiên cứu, đánh giá về  nội dung của thế  trận biên  phòng toàn dân, đề  tài đã xác định: "Xây dựng nền tảng chính trị   ở  khu vực   biên giới ngày càng vững mạnh có vị trí cực kỳ quan trọng trong xây dựng thế   trận biên phòng toàn dân, mà "cái gốc", "cái nền" của chính trị ở khu vực biên   giới và trên phạm vi quốc gia là hệ thống chính trị ở cơ sở" [97, tr.59].  Trung   tướng,   ThS   Trần   Hoa   (chủ   nhiệm)   trong   đề   tài   khoa   học  Nghiên cứu cơ  sở  khoa học cho việc xây dựng chiến lược bảo vệ  biên   giới Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 [96], đã tập trung nghiên cứu cơ sở 
  17. 18 lý luận và thực tiễn bảo vệ biên giới quốc gia; đề xuất những định hướng   chủ  yếu xây dựng chiến lược và giải pháp triển khai thực hiện chiến   lược bảo vệ  biên giới quốc gia giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, đề  tài  xác định: "Xây dựng củng cố cơ sở chính trị  ­ xã hội các xã, phường biên   giới, hải đảo là vấn đề  có tính quyết định để  xây dựng nền biên phòng   toàn dân vững mạnh, tạo cơ sở vững chắc cho đoàn kết, thống nhất ý chí   và hành động, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội   gắn với việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ­ an ninh"  [96, tr.197]. Từ đó,  đề tài đã tập trung nghiên cứu đề xuất nội dung, biện pháp xây dựng, củng cố  CSCT ­ XH ở xã, phường, thị trấn biên giới; phát triển kinh tế, giáo dục, văn  hóa, y tế và củng cố QP ­ AN. 2.2. Các công trình nghiên cứu đề  cập đến Quân đội tham gia xây   dựng cơ sở chính trị­ xã hội Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong đề tài  Công tác  dân vận của Quân đội trong tham gia giải quyết các “điểm nóng”  ở  địa   phương [131], đã làm rõ những vấn đề  lý luận, thực tiễn về  công tác dân   vận của Quân đội trong tham gia phòng ngừa, giải quyết các điểm nóng ở  địa phương. Trên cơ  sở  đánh giá đúng thực trạng Quân đội tham gia giải   quyết các điểm nóng ở địa phương cả ưu điểm, nhược điểm, rút ra những  bài học kinh nghiệm chủ  yếu, đề  tài đưa ra các giải pháp mang tính hệ  thống và khả thi cao gồm cả nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp phòng  ngừa phát sinh “điểm  nóng” và nhóm giải pháp trực tiếp tham gia giải  quyết “điểm nóng”. Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự  ­ Học viện Chính trị trong  cuốn sách Nâng cao hiệu quả Quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị ­ xã   hội ở các khu kinh tế ­ quốc phòng trong tình hình mới [136], đã phân tích làm 
  18. 19 rõ những vấn đề cơ bản về CSCT ­ XH, Quân đội tham gia xây dựng CSCT ­  XH, hiệu quả và nâng cao hiệu quả quân đội tham gia xây dựng CSCT ­ XH   ở  khu kinh tế quốc phòng. Đề cập đến vai trò Quân đội trong tham gia xây  dựng CSCT ­ XH  ở khu kinh tế ­ quốc phòng, đề  tài xác định: “Quân đội,   trước hết là các đoàn kinh tế  ­ quốc phòng­ lực lượng trực tiếp xây dựng   các khu kinh tế ­ quốc phòng, thì đồng thời cũng là lực lượng trực tiếp và   đóng vai trò quan trọng trong tham gia xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội ở các   khu kinh tế ­ quốc phòng” [136, tr.31]. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đi sâu đánh  giá hiệu quả Quân đội tham gia xây dựng CSCT ­ XH ở các khu kinh tế quốc  phòng trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu  quả  Quân đội tham gia xây dựng CSCT ­ XH  ở các khu kinh tế  quốc phòng  trong thời gian tới. Thiếu tướng Nguyễn Văn Thảng trong bài viết  Lực lượng vũ trang   Quân khu 5 ­ tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương trên địa bàn chiến   lược Tây Nguyên [126], đã khái quát tính đặc thù của địa bàn Tây Nguyên,  những thuận lợi, khó khăn của lực lượng vũ trang Quân khu 5 trong tham   gia   xây   dựng   cơ   sở   chính   trị   địa   phương   vững   mạnh   trên   địa   bàn   Tây  Nguyên; tác giả đã tổng quan các chủ  trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ  đạo  của Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 đối với lực lượng vũ trang Quân khu  5 trong công tác dân vận, xây dựng cơ sở chính trị trên địa bàn. 2.3. Các công trình nghiên cứu đề cập đến Bộ đội Biên phòng tham   gia xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội khu vực biên giới  Đại tá, PGS, TS Đỗ  Ích Báu trong luận án tiến sĩ triết học   Bộ  đội   Biên phòng trong sự nghi ệp bảo v ệ ch ủ quy ền an ninh biên giới quốc gia   hiện nay [13], đã phân tích làm rõ vai trò của BĐBP trong sự nghiệp bảo vệ  chủ   quyền,   ANBGQG;   thực   trạng   BĐBP;   phương   hướng   giải   pháp   xây 
  19. 20 dựng BĐBP trong thời kỳ mới. Đề cập đến nhiệm vụ BĐBP trong tham gia  xây dựng CSCT ­ XH  ở  khu vực biên giới, tác giả  khẳng định: BĐBP tích  cực “…tuyên truyền vận động nhân dân biên giới, đoàn kết dân tộc, thực   hiện các chủ trương và các chương trình kinh tế ­ xã hội của Đảng và Nhà   nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền biên phòng toàn dân,   thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận quốc phòng toàn   dân và thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới”[13, tr.51­ 52]. Đại tá, PGS, TS Hoàng Xuân Chiến (chủ nhiệm) trong đề tài khoa học  cấp Bộ  Quốc phòng Nghiên cứu hoạt động của Bộ  đội Biên phòng trong   khu vực phòng thủ tỉnh biên giới đất liền do [61], đã làm rõ cơ sở lý luận và  thực tiễn về  hoạt động của BĐBP trong khu vực phòng thủ  tỉnh biên giới  đất liền;  đề  xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt  động của BĐBP  trong khu vực phòng thủ  tỉnh biên giới đất liền. Nghiên cứu, đánh giá về  hoạt động của BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­ XH  ở  khu vực biên giới  đất liền đề  tài khẳng định: "Bộ  đội Biên phòng vừa làm tham mưu vừa   tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị   trấn ở khu vực   biên giới ngày càng có chuyển biến tiến bộ rõ rệt" [61, tr.38]. Đồng thời, đề  tài cũng chỉ ra những hạn chế của hoạt động này như: "Trong tham gia xây   dựng hệ thống chính trị  ở cơ  sở  xã, phường, thị  trấn biên giới chưa được   đầu tư  đúng mức, chưa thật tập trung xây dựng làm chuyển biến đội ngũ   chủ  trì cấp  ủy, chính quyền  ở  cơ  sở" [61, tr.41]. Từ đó, đề  tài nghiên cứu  đề  xuất nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT  ở  cơ sở.  Thiếu tướng Nguyễn Xuân Quảng (chủ nhiệm) trong đề  tài khoa học  cấp ngành Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho   các xã biên giới hiện nay [122], đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chất  
  20. 21 lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ  biên phòng tăng cường cho  các xã biên giới; đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của đội ngũ cán  bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới; đề xuất giải pháp nâng cao  chất lượng đội ngũ cán bộ biên phòng tăng cường cho các xã biên giới hiện   nay.  Trung tá Vũ Đình Liêm trong luận án tiến sĩ quân sự Bộ đội Biên phòng   tham gia xây dựng, củng cố  hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  khu vực biên giới   phía Bắc [106], đã đi sâu phân tích làm rõ quan niệm HTCT, HTCT  ở cơ sở  khu vực biên giới phía Bắc; quan niệm, nội dung, hình thức, phương pháp  Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng, củng cố HTCT ở cơ sở khu vực biên   giới phía Bắc; đánh giá thực trạng hoạt động tham gia xây dựng, củng cố  HTCT  ở  cơ  sở  khu vực biên giới phía Bắc của BĐBP; đề  xuất giải pháp  nâng cao hiệu quả tham gia xây dựng, củng cố HTCT  ở cơ sở khu vực biên  giới phía Bắc vững mạnh của BĐBP trong thời gian tới.  Đề  cập trực tiếp đến hoạt động BĐBP tham gia xây dựng CSCT ­  XH khu vực biên giới Tây Bắc Việt Nam có một số  công trình tiêu biểu   như: Thiếu tướng, TS Đặng Vũ Liêm trong đề  tài khoa học cấp Tổng cục   Chính trị Nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng của Bộ đội Biên   phòng trong đấu tranh phòng chống truyền đạo trái phép ở địa bàn biên giới   Tây Bắc hiện nay [105], đã nghiên cứu chỉ rõ hoạt động truyền đạo trái pháp  luật ở khu vực biên giới Tây Bắc; thực trạng công tác vận động quần chúng  của BĐBP, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân. Đồng thời, đề xuất một   số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng của BĐBP đấu  tranh chống hoạt động truyền đạo trái pháp luật ở khu vực biên giới Tây Bắc.   Trong đó Tác giả đề tài xác định: tham gia xây dựng CSCT ­ XH vững mạnh  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2