intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

Chia sẻ: Vinh Le | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:214

56
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm 4 chương: tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài của luận án; chất lượng hoạt động báo cáo viên, một số vấn đề lý luận; thực trạng và những vấn đề đặt ra về chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay; phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM TUYẾT LỆ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM TUYẾT LỆ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Chuyên ngành: Công tác tƣ tƣởng Mã số: 9 31 02 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Ngô Văn Thạo TS. Hà Thị Bình Hòa HÀ NỘI - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn chỉ rõ nguồn tài liệu tham khảo của tác giả. Tác giả luận án Phạm Tuyết Lệ
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv DANH MỤC BẢNG SỐ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................. v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 5 5. Đóng góp mới của luận án ......................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ................................................... 7 7. Kết cấu của luận án .................................................................................... 7 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N ÁN ........................................................... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên .................................................................. 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về chất lƣợng tuyên truyền miệng, chất lƣợng hoạt động báo cáo viên ...................................................................... 17 1.3. Các công trình nghiên cứu về đồng bằng sông Cửu Long và chất lƣợng hoạt động báo cáo viên ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long ............. 27 1.4. Nhận định về kết quả đã đạt đƣợc và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.................................................................................................... 33 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 35 Chƣơng 2: CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LU N ....................................................................................... 37 2.1. Báo cáo viên và hoạt động báo cáo viên .............................................. 37 2.2. Chất lƣợng hoạt động báo cáo viên ...................................................... 49 2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng hoạt động báo cáo viên............ 71 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 77
  5. iii Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY ................................................................................ 79 3.1. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ........................................................................................................ 79 3.2. Thực trạng chất lƣợng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ...................................................................................... 92 3.3. Những vấn đề đặt ra về chất lƣợng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ................................................................... 124 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 133 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG S NG CỬU LONG HIỆN NAY ....................................................................................... 135 4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long ......................................................................... 135 4.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ................................................ 140 Tiểu kết chƣơng 4.......................................................................................... 166 KẾT LU N ................................................................................................... 168 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ C NG BỐ PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Báo cáo viên : BCV Ban Tuyên giáo : BTG Công tác tuyên truyền : CTTT Công tác tuyên truyền miệng : CTTTM Cộng đồng kinh tế ASEAN : AEC Chủ nghĩa xã hội : CNXH Đồng bằng sông Cửu Long : ĐBSCL Đội ngũ báo cáo viên : ĐNBCV Hoạt động tuyên truyền : HĐTT Hội nghị báo cáo viên : HNBCV Hiệp định Đối tác tiến bộ và phát triển xuyên Thái Bình Dƣơng : CPTPP Nhà xuất bản : Nxb Phƣơng pháp tuyên truyền : PPTT Trung tâm bồi dƣỡng chính trị : TTBDCT Tuyên truyền miệng : TTM Tuyên truyền viên : TTV Tổ chức Thƣơng mại thế giới : WTO Vùng đồng bằng sông Cửu Long : VĐBSCL
  7. v DANH MỤC BẢNG SỐ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Về số lƣợng báo cáo viên (ở các tỉnh, thành phố thuộc diện khảo sát) ....85 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu độ tuổi của báo cáo viên cấp tỉnh ..............................................86 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi báo cáo viên cấp huyện .................................................87 Biểu đồ 3.3. Về trình độ chuyên môn báo cáo viên ...................................................93 Biểu đồ 3.4. Nội dung tuyên truyền miệng .................................................................97 Biểu đồ 3.5. Về số lƣợng, chất lƣợng, quy mô hoạt động và chuyên đề ..................98 Biểu đồ 3.6. Các hình thức tổ chức hội nghị thông tin định kỳ của báo cáo viên ..100 Biểu đồ 3.7. Số lƣợng, chất lƣợng, hoạt động và báo cáo viên chuyên đề .............102 Biểu đồ 3.8. Về tính thời sự của thông tin.................................................................103 Biểu đồ 3.9. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động báo cáo viên .............................107 Biểu đồ 3.10. Phẩm chất chính trị, đạo đức của báo cáo viên .................................110 Biểu đồ 3.11. Năng lực nghiên cứu đối tƣợng của báo cáo viên .............................111 Biểu đồ 3.12. Năng lực thuyết phục và hấp dẫn ngƣời nghe của báo cáo viên ......113 Biểu đồ 3.13. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng bài nói.......................................115 Biểu đồ 3.14. Mức độ và chất lƣợng thực hiện đối thoại của báo cáo viên ............116 Biểu đồ 3.15. Tính định hƣớng trong tuyên truyền miệng của báo cáo viên..........117 Biểu đồ 3.16. Sự chuyển biến nhận thức và hành động của nhân dân....................121
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tƣ tƣởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tƣ tƣởng, phổ biến truyền bá hệ tƣ tƣởng trong quần chúng, cổ vũ động viên quần chúng tham gia các hoạt động xã hội. Trong lịch sử nhân loại, từ khi xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, các giai cấp cầm quyền đều tiến hành công tác tƣ tƣởng, xây dựng hệ tƣ tƣởng để luận chứng cho sự tồn tại của chế độ xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Công tác tƣ tƣởng của đảng cộng sản là hoạt động xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân, tạo nền tảng tƣ tƣởng cho Đảng; phổ biến, truyền bá hệ tƣ tƣởng trong giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các tầng lớp quần chúng, lôi cuốn, cổ vũ họ tham gia cuộc đấu tranh giành và bảo vệ chính quyền, xây dựng CNXH và tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Xét về nội dung, vị trí, vai trò, công tác tƣ tƣởng là nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục, quan trọng hàng đầu trong tất cả các giai đoạn cách mạng dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Công tác tƣ tƣởng bao gồm 3 hình thái: hình thái lý luận, hình thái tuyên truyền và hình thái cổ động. Hình thái lý luận bao gồm các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền lý luận và giáo dục lý luận chính trị, nhằm xác lập, phát triển, hiện thực hóa hệ tƣ tƣởng. Hình thái tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau phổ biến, truyền bá hệ tƣ tƣởng, quan điểm, đƣờng lối của giai cấp, chính đảng trong xã hội. Hình thái cổ động là các hoạt động cổ vũ, động viên, đa số bằng các hình thức trực tiếp, kêu gọi và tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng trong thực tế. Tuyên truyền là một trong những hoạt động cơ bản của công tác tƣ tƣởng. Các kết quả của công tác nghiên cứu lý luận, hệ tƣ tƣởng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng nhờ có tuyên truyền đã đến với quần chúng và trở thành lực lƣợng vật chất vĩ đại thông qua các hoạt động cách mạng của hàng triệu quần chúng.
  9. 2 TTM là bộ phận cấu thành của công tác tƣ tƣởng. Cùng với các bộ phận khác của công tác tƣ tƣởng, TTM và hoạt động của BCV truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong xã hội, góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận khoa học, tƣ tƣởng, tình cảm, nhân cách, lối sống, cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và cùng với cổ động, tạo nên các hành động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của đại đa số quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. TTM và hoạt động BCV còn là công cụ quan trọng hàng đầu trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tƣ tƣởng của Đảng, phê phán, phản bác các quan điểm sai trái, làm thất bại mọi âm mƣu, thủ đoạn chống phá của các lực lƣợng thù địch trong công tác tƣ tƣởng. Trong CTTT, TTM là một trong những hình thức tuyên truyền đặc biệt, hình thành từ rất sớm và đƣợc thực hiện bằng lời nói qua giao tiếp trực tiếp. Nhờ có giao tiếp trực tiếp giữa ngƣời nói và ngƣời nghe, TTM có những ƣu thế nổi trội so với các loại hình tuyên truyền khác về tính hấp dẫn, sinh động, tính định hƣớng thông tin, tính chiến đấu, tính thuyết phục, tính bảo mật, tính tƣơng tác và khả năng thực hiện đối thoại... Trong thời đại ngày nay, dù các phƣơng tiện truyền thông ngày càng hiện đại, phổ biến, tiện lợi thì TTM vẫn là một hình thức tuyên truyền hiệu quả, không thể thay thế. TTM đƣợc thực hiện bởi ĐNBCV do cấp ủy thành lập, lãnh đạo, tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, BCV phổ biến quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thông báo thời sự, chính sách, giải đáp những vƣớng mắc trong nhận thức, nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình tƣ tƣởng, những tâm tƣ, nguyện vọng của quần chúng cho các cấp ủy đảng; đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái... Cũng nhƣ các lĩnh vực hoạt động khác, chất lƣợng hoạt động BCV là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác TTM và HĐTT nói chung. Chất lƣợng của hoạt động BCV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là phẩm chất, năng lực của BCV và chủ thể lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV. Trong bối cảnh
  10. 3 tình hình quốc tế và trong nƣớc có những diễn biến phức tạp; sự bùng nổ thông tin toàn cầu cùng với sự nở rộ của các trang mạng xã hội làm cho cuộc đấu tranh tƣ tƣởng trên mặt trận tuyên truyền ngày càng phức tạp và trở nên cấp bách thì việc nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV có tác động trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả của CTTT, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác tƣ tƣởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay. ĐBSCL, còn đƣợc gọi là đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ, có 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ƣơng. Toàn vùng có có diện tích tự nhiên 40.548 km2, chiếm 12,25% diện tích tự nhiên của cả nƣớc; có đƣờng biên giới với Campuchia dài hơn 340 km; có bờ biển dài 743 km, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn với tài nguyên biển, trong lòng đất đáy biển rất phong phú; có hai 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải nằm trên đƣờng giao lƣu quốc tế rất nhộn nhịp…. Dân số trong vùng gồm 17,55 triệu ngƣời, trong đó dân tộc Kinh chiếm 91,91%; còn lại là các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm và một số ít ngƣời của các dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc sống đan xen nhau, có sự giao thoa về văn hóa, tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa VĐBSCL và gắn kết các dân tộc với nhau. Vị trí quan trọng của VĐBSCL trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Tổ quốc đặt ra yêu cầu cao đối với công tác tƣ tƣởng và những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân tộc, tôn giáo, đối ngoại… nơi đây có tác động mạnh đến TTM và hoạt động BCV trên địa bàn. Những năm qua, hoạt động BCV của VĐBSCL đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào việc đƣa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, hoạt động TTM, BCV cũng còn nhiều hạn chế, chất lƣợng chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác tƣ tƣởng trong tình hình mới. Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV ở VĐBSCL là yêu cầu cấp bách của công tác tƣ tƣởng nói chung và CTTT nói riêng ở các đảng bộ trong Vùng hiện nay.
  11. 4 Với các lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tƣ tƣởng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng hoạt động BCV, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 2.2. Nhi m vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nhận định về kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã có và chỉ ra hƣớng nghiên cứu tiếp theo. - hái quát, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động BCV và chất lƣợng hoạt động BCV, xây dựng công cụ đánh giá chất lƣợng và xác định phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL. - Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động BCV, khái quát những vấn đề đặt ra trong chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL. - Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong hoạt động BCV và chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lƣợng hoạt động BCV cấp ủy VĐBSCL (bao gồm BCV cấp tỉnh và cấp huyện). Hoạt động BCV đƣợc nghiên cứu bao gồm hoạt động của ĐNBCV dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và hoạt động của từng BCV.
  12. 5 Về thời gian nghiên cứu: hảo sát, nghiên cứu thực trạng về chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL từ năm 2012 đến 2017. Về không gian: Luận án tập trung khảo sát lấy số liệu thực tế về hoạt động BCV cấp tỉnh và cấp huyện qua các báo cáo và khảo sát thực tế hoạt động này ở các tỉnh tiêu biểu là Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; quan điểm chỉ đạo của Đảng về hoạt động BCV. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tác giả có lựa chọn, kế thừa một số kết quả nghiên cứu lý luận của các công trình khoa học có liên quan. 4.2. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: đƣợc dùng để nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, văn bản của BTG Trung ƣơng, báo cáo hoạt động hàng năm của BTG các cấp, tài liệu, bài báo, tạp chí, các công trình khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc… liên quan đến luận án. - Phƣơng pháp lôgíc và lịch sử: phƣơng pháp lôgíc để tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự thời gian để thấy đƣợc các tƣ tƣởng, quan điểm về hoạt động BCV qua các giai đoạn lịch sử. - Phƣơng pháp thống kê, so sánh, quan sát: Luận án thống kê các số liệu có liên quan đến hoạt động BCV, so sánh, đối chiếu và quan sát thực tế để đảm bảo sự tin cậy của số liệu.
  13. 6 - Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Bắt đầu từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động BCV làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận chung có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết, đánh giá thực trạng, từ đó đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp của luận án. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Tham khảo ý kiến của chuyên gia và ngƣời hƣớng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính đại diện để điều tra về nhận thức, những đánh giá, quan điểm của đối tƣợng về hoạt động BCV; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân tích, xử lý phiếu điều tra xã hội học. - Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với những ngƣời làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV ở các BTG, Trung tâm thông tin công tác tuyên giáo một số tỉnh VĐBSCL về các nội dung liên quan đến hoạt động BCV ở cơ sở, qua đó tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Từ góc độ khoa học công tác tƣ tƣởng, luận án góp phần làm rõ khái niệm hoạt động BCV và chất lƣợng hoạt động BCV, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động BCV từ cấp độ hoạt động của ĐNBCV và cấp độ hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của từng BCV. Chất lƣợng hoạt động BCV từ bình diện một đội ngũ và cá nhân BCV. Luận án đã khái quát, phân tích, làm rõ cơ sở khoa học, tổng kết thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra trong hoạt động BCV ở một vùng lãnh thổ với nhiều điểm đặc thù. Luận án đã đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của các phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. Dƣới góc độ nghiên cứu, triển khai, đó là quá trình tổng kết thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm khoa học về công tác tƣ tƣởng. Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với những ngƣời làm công tác BCV nói chung.
  14. 7 6. ngh a lý luận và thực ti n của luận án - Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và khái niệm hoạt động BCV, chất lƣợng hoạt động BCV, xác định các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động BCV dƣới góc độ khoa học công tác tƣ tƣởng. Với kết quả nghiên cứu luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu hoạt động giảng dạy chuyên ngành công tác tƣ tƣởng, quản lý hoạt động tƣ tƣởng văn hóa. - Từ việc đánh giá đúng thực trạng, luận án đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV phù hợp với đặc thù của VĐBSCL hiện nay. Việc nghiên cứu về thực trạng và phƣơng hƣớng, giải pháp này cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy, BTG cùng cấp ở ĐBSCL trong việc đề ra chủ trƣơng giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong công tác TTM, chất lƣợng hoạt động BCV và xây dựng ĐNBCV của Vùng. - ết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy các cấp, BTG, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị các quận, huyện, thị xã trong VĐBSCL trong việc tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, xây dựng, phát triển ĐNBCV và cho việc bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV trên địa bàn. 7. ết cấu của luận án Luận án đƣợc kết cấu gồm: mở đầu, 4 chƣơng, với 12 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
  15. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền mi ng ở nước ngoài Đề cập đến CTTT, TTM và hoạt động BCV có một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài với các góc độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau: - Tác giả I.Ia-Blinôp trong cuốn “Nghệ thuật n i chuyện c a tuyên truyền viên”, (ngƣời dịch: Nguyễn Ngọc Lƣ), Nxb Văn hóa - Nghệ thuật, (1962), đã đề cập đến những vấn đề khá cụ thể và tỷ mỷ, nhƣ: làm thế nào để tránh các l i về đặt câu, dùng từ, phát âm; trình tự chuẩn bị cho một buổi nói chuyện; mối quan hệ giữa ngƣời nói chuyện với thính giả... Cuốn sách đã giúp BCV nghiên cứu, vận dụng trong quá trình phát biểu miệng, điều khiển buổi truyết trình bằng các mối liên hệ với ngƣời nghe... - Tác giả E.Phancôvích trong “Nghệ thuật diễn giảng”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội (1976) cho rằng, những bài giảng đƣợc chuẩn bị cẩn thận và truyền đạt tốt sẽ giúp cho ngƣời nghe có thêm những kiến thức mới trong từng lĩnh vực, biết tƣ duy sâu rộng và hiểu rõ hơn những hiện tƣợng về tự nhiên và xã hội. Muốn soạn đƣợc bài giảng đạt yêu cầu, giảng viên phải có giác ngộ chính trị, kiên định lập trƣờng của Đảng và có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực nghiên cứu. Sự thành công của bài giảng còn tùy thuộc vào nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của giảng viên khi trình bày, lý giải các vấn đề. Muốn làm đƣợc điều đó, ngƣời giảng viên phải lao động miệt mài, tìm tòi và sáng tạo để đạt đƣợc kỹ năng diễn giảng. Đây là tài liệu giúp tác giả luận án kế thừa, vận dụng trong quá trình nghiên cứu, đề ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng họat động BCV hiện nay.
  16. 9 X.I. Xurơnitrencô trong cuốn “Hoạt động tư tưởng c a Đảng Cộng sản Liên Xô”, (chủ biên), Nxb Thông tin lý luận (1982), đã phân tích, chỉ rõ tuyên truyền, diễn giảng là một bộ phận quan trọng của công tác tƣ tƣởng. Tác giả đề cao vai trò của CTTT bằng phƣơng pháp diễn giảng; cho rằng phƣơng pháp diễn giảng đang vận động, ngày càng phát triển; các bài diễn giảng đã trở thành một phƣơng tiện tác động tƣ tƣởng có uy tín trong quần chúng lao động, góp phần làm phong phú hơn kiến thức, nâng cao thêm tính tích cực của họ. Đây là những gợi ý quan trọng, giúp tác giả luận án nghiên cứu chất lƣợng hoạt động BCV hiện nay. M.M. Rakhơmancunôp trong cuốn “Tuyên truyền miệng: Lý luận - Tổ chức - Phương thức”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, (1983), cho rằng: TTM đã và vẫn là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Đảng, là một trong những hình thức tích cực để giữ mối liên hệ thƣờng xuyên giữa Đảng với quần chúng, là công cụ lãnh đạo chính trị có hiệu lực. Từ đặc điểm thực hiện tuyên truyền qua giao tiếp trực tiếp với mọi ngƣời, TTM có khả năng cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đảng, đề ra các nhiệm vụ cho các tập thể và m i cá nhân cán bộ, đảng viên. TTM cần phải dựa trên những nguyên tắc: tính đảng, tính khoa học, tính chân thực, gắn liền với thực tiễn. Nếu chọn đƣợc những vấn đề lý thú, cấp bách để nói chuyện, các buổi tọa đàm, báo cáo, thông tin chính trị đƣợc xây dựng trên cơ sở sự kiện, gần gũi với mọi ngƣời và đƣợc diễn đạt bằng ngôn ngữ sinh động, dễ hiểu thì CTTT đạt đƣợc mục đích và chất lƣợng cao. Tác giả E.A. Nôgin trong cuốn “Nghệ thuật phát bi u miệng , Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin (1984), đã giới thiệu những vấn đề về tâm lý - sƣ phạm của nghệ thuật phát biểu miệng, nêu lên công việc chuẩn bị bài phát biểu, lôgic và văn phong của các bài phát biểu, cách sử dụng tƣ liệu thực tế, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa cán bộ tuyên truyền và ngƣời nghe; giúp cho cán bộ làm công tác TTM có đƣợc nghệ thuật phát biểu, kỹ năng phát biểu thành thạo trƣớc công chúng. Theo tác giả, nghệ thuật phát biểu miệng là kỹ
  17. 10 năng nói với mọi ngƣời một cách hấp dẫn, thuyết phục và dễ hiểu mà trong thực tế, m i ngƣời đều có thể có đƣợc kỹ năng, phẩm chất ấy. Raymond De Saint Laurent trong tác phẩm “Nghệ thuật n i trư c công ch ng Nxb Văn hóa - Thông tin, (2003), lý giải việc một ngƣời nói chuyện có duyên, một nhà hùng biện tài ba… phải r n luyện cách xã giao, ứng xử khi nói chuyện nhƣ thế nào. Đứng trƣớc mọi ngƣời, họ đƣợc xem nhƣ ngƣời có năng khiếu giao tiếp, nhƣng thực ra không phải vậy mà thực chất là sự chuẩn bị chu đáo và không ngừng r n luyện của bản thân. Tác giả giới thiệu các bƣớc chuẩn bị buổi nói chuyện, cũng nhƣ các cử chỉ, điệu bộ, âm điệu, giọng nói và kh ng định: đây không phải là khả năng bẩm sinh mà phần lớn là do sự r n luyện mà nên. BCV muốn trở thành ngƣời có uy tín (có thƣơng hiệu), trƣớc hết phải trau dồi, học hỏi, nâng cao về trình độ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động TTM của mình. Cục Cán bộ, Bộ Tuyên truyền Trung ƣơng Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xuất bản cuốn “Tuyên truyền công tác tư tưởng trong thời kỳ m i”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2005). Cuốn sách trình bày trong 9 chƣơng, tổng kết một cách có hệ thống và toàn diện những kinh nghiệm cơ bản trong CTTT tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Chƣơng 9 trình bày về xây dựng đội ngũ những ngƣời làm CTTT tƣ tƣởng; yêu cầu về tố chất đối với cán bộ làm CTTT tƣ tƣởng. Trong đó đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT: Trong các mặt trận lãnh đạo của Đảng thì tuyên truyền tƣ tƣởng là mặt trận hết sức quan trọng. Trong các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thì cơ quan làm công tác tuyên truyền tƣ tƣởng là cơ quan hết sức quan trọng, còn trong hàng ngũ cán bộ của Đảng thì những ngƣời làm công tác tuyên truyền tƣ tƣởng là lực lƣợng hết sức quan trọng [57, tr.8]. Về mục đích của CTTT, tác phẩm đã chỉ rõ: Công tác tuyên truyền tƣ tƣởng phải tạo ra động lực tinh thần to lớn, tạo nên sự ủng hộ bằng trí tuệ, bảo đảm về tƣ tƣởng và môi
  18. 11 trƣờng dƣ luận lành mạnh trong công cuộc cải cách, mở cửa, xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa và xã hội tiến bộ toàn diện [57, tr.21]. Trần hang - Lê Cự Lộc (chủ biên), trong cuốn “Giáo trình tổng kết một cách toàn diện, c hệ thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác tuyên truyền tư tưởng c a Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2005), đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT, cho rằng: đối tƣợng tuyên truyền là con ngƣời và để làm tốt CTTT cho quần chúng cần phải thích ứng với hoàn cảnh cụ thể của quần chúng; áp dụng PPTT một cách khoa học, phù hợp với đối tƣợng tuyên truyền. Trên đây là một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài, chủ yếu là ở Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, gắn với việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tƣ tƣởng của đảng cộng sản trong tiến trình xây dựng CNXH. Các công trình nêu trên trên gợi mở cho tác giả trong nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lƣợng hoạt động BCV VĐBSCL hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền và hoạt động báo cáo viên Về công tác tƣ tƣởng, CTTT có nhiều tác giả, tác phẩm đề cập đến các vấn đề nội dung, phƣơng pháp, phƣơng thức, tổ chức và hoạt động của lĩnh vực này. Tác giả Đào Duy Tùng trong cuốn “Một số vấn đề về công tác tư tưởng , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1999), kh ng định tầm quan trọng của công tác TTM trong việc đƣa tiếng nói của Đảng đến quần chúng, đồng thời có nhận định TTM phát triển có phần chậm so với yêu cầu, tính chất, tầm vóc của những nhiệm vụ cách mạng và so với một số lĩnh vực khác, nhƣ báo chí, phát thanh, truyền hình. Tác giả nêu lên những nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ yếu là nhận thức và tổ chức; từ đó, tác giả đã nêu những giải pháp thiết thực để khắc phục những khó khăn, hạn chế mà công tác TTM gặp phải.
  19. 12 Tác giả Lƣơng hắc Hiếu (chủ biên) trong cuốn“Nguyên lý công tác tư tưởng" tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008), đã đề cập một cách tổng thể các vấn đề về công tác tƣ tƣởng. Về tuyên truyền, tác giả đƣa ra khái niệm TTM, vị trí, vai trò của TTM, những ƣu thế của TTM; sự cần thiết của việc tổ chức xây dựng ĐNBCV, TTV; những vấn đề thuộc về tổ chức, phƣơng thức hoạt động và chức năng của BCV, TTV; những nội dung chủ yếu về đổi mới hoạt động BCV, TTV hiện nay. Đây là tài liệu cơ bản có tính giáo khoa, hết sức bổ ích cho hoạt động BCV, tuyên truyền và những ngƣời quan tâm đến vấn đề này. Tác giả Ngô Văn Thạo (chủ biên), trong cuốn “Nghiệp vụ Tuyên giáo , Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, (2008), đã làm rõ những khái niệm nhƣ: tuyên truyền, TTM, BCV; các yếu tố tác động đến hiệu quả tuyên truyền. Cuốn sách đã nêu những nội dung cơ bản trong quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực tuyên truyền. BTG Trung ƣơng, trong “Tập bài giảng cán bộ tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện năm 2009 , (2009), đã cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tuyên giáo; những chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm, yêu cầu mới của Đảng về lĩnh vực tƣ tƣởng, văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; vấn đề nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tuyên giáo của Đảng. Tài liệu đã đề cập đến công tác TTM; vị trí, vai trò của TTM và hoạt động của ĐNBCV, TTV; ƣu thế của TTM và các loại hình tuyên truyền; cách chuẩn bị một bài nói cho cán bộ làm công tác TTM ở cấp huyện và cấp tỉnh. Tác giả Phạm Tất Thắng trong cuốn “Ðổi m i công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình m i , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2010), đề cập về công tác tƣ tƣởng, lý luận của Đảng, đã đƣa ra những biện pháp cơ bản đổi mới mạnh mẽ cả về nội dung, phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận của Đảng trong việc phát huy sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Về tuyên truyền thi đua yêu nƣớc, tác giả viết: Đổi mới cách
  20. 13 viết, cách tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, các phong trào thi đua yêu nƣớc theo hƣớng thiết thực, không hình thức, không phô trƣơng, lãng phí, phù hợp với điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Đinh Thị Mai “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức c a báo cáo viên , Trƣờng đại học hoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, (2013), đề cập đến việc tuyên truyền tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bằng lời nói (hiểu là TTM của ĐNBCV, TTV), một vấn đề có tính nghiệp vụ tuyên truyền. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận, kỹ năng tuyên truyền tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Luận án đã nêu lên một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới kỹ năng tuyên truyền tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh và các yếu tố tác động đến kỹ năng tuyên truyền tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Tác giả Lƣơng Ngọc Vĩnh trong bài viết “Công tác tuyên truyền miệng trong bối cảnh toàn cầu h a và hội nhập quốc tế , Tạp chí BCV, số 02, tháng 2/2015 cho rằng, để phát huy hiệu quả công tác TTM trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: tiếp tục quán triệt ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác TTM và ĐNBCV, TTV trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phƣơng thức TTM và hoạt động của BCV, TTV, vừa đáp ứng nhanh nhu cầu và trình độ mới của quần chúng, vừa nâng cao tính định hƣớng và sự thuyết phục của công tác TTM; tiếp tục cũng cố và xây dựng ĐNBCV các cấp, đẩy mạnh việc tổ chức và hoạt động của các đội TTV của các ngành, địa phƣơng, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và trong lực lƣợng vũ trang. Tác giả Bùi Thế Đức trong bài viết “Vai trò công tác tuyên truyền miệng đối v i phát tri n hình ảnh và thương hiệu quốc gia Việt Nam , Tạp chí BCV, số 05, tháng 05 năm 2016, cho rằng: Trƣớc tác động nhiều chiều của quá trình vận hành nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của đất nƣớc, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển hình ảnh và thƣơng hiệu quốc gia Việt Nam là một yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách, trong đó CTTT có vị trí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2