intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Côn trùng học: Nghiên cứu lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét và hiệu lực của nến có transfluthrin xua diệt muỗi ở huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa (2016-2019)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Côn trùng học "Nghiên cứu lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét và hiệu lực của nến có transfluthrin xua diệt muỗi ở huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa (2016-2019)" trình bày các yếu tố lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; Đánh giá hiệu lực, tác dụng không mong muốn của nến có transfluthrin xua diệt muỗi tại phòng thí nghiệm và thực địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Côn trùng học: Nghiên cứu lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét và hiệu lực của nến có transfluthrin xua diệt muỗi ở huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa (2016-2019)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG ĐÀO MINH TRANG NGHIÊN CỨU LAN TRUYỀN SỐT RÉT DAI DẲNG LIÊN QUAN ĐẾN MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT VÀ HIỆU LỰC CỦA NẾN CÓ TRANSFLUTHRIN XUA DIỆT MUỖI Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH TỈNH KHÁNH HÒA (2016 - 2019) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔN TRÙNG HỌC HÀ NỘI – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG NGHIÊN CỨU LAN TRUYỀN SỐT RÉT DAI DẲNG LIÊN QUAN ĐẾN MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT VÀ HIỆU LỰC CỦA NẾN CÓ TRANSFLUTHRIN XUA DIỆT MUỖI Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH TỈNH KHÁNH HÒA (2016 - 2019) CHUYÊN NGÀNH: CÔN TRÙNG HỌC MÃ SỐ: 942 01 06 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Vũ Đức Chính 2. TS. Trương Văn Hạnh HÀ NỘI – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Đào minh Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Vũ Đức Chính, TS Trương Văn Hạnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án. Trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Thanh Dương - Viện trưởng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Chân thành cảm ơn PGS. TS. Cao Bá Lợi - Trưởng Phòng Khoa học và Đào tạo, cùng cán bộ trong phòng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Trân trọng cảm ơn các anh, chị, em Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương đã giúp đỡ tôi thu thập số liệu và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận án. Cảm ơn Trung tâm Phòng chống bệnh tật tỉnh Khánh Hòa, Trung tâm Y tế huyện Khánh Vĩnh, Trạm Y tế xã Sơn Thái đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa. Trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và đồng nghiệp trong và ngoài Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã đóng góp nhiều ý kiến có giá trị khoa học trong thời gian tôi hoàn chỉnh luận án. Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Đào Minh Trang
  5. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt BNSR Bệnh nhân Sốt rét DEET Diethyltoluamide EIR Entomological inoculation rate Chỉ số lan truyền côn trùng ELISA Enzym-Linked Immunosorbent Phản ứng miễn dịch liên kết Assay enzym GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu KSTSR Ký sinh trùng sốt rét LLINs Long lasting insecticidal nets Màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu LLIHNs Long lasting insecticide-treated Màn võng tẩm hóa chất tồn hammock nets lưu lâu PCR Polymerase chain reaction Phản ứng chuỗi Polyme PCSR Phòng chống sốt rét PCVT Phòng chống véc tơ KT50 50% Knock-down times Thời gian ngã gục 50% KT95 95% Knock-down times Thời gian ngã gục 95% VTSR Véc tơ sốt rét WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới IRS Indoor residual spaying Phun tồn lưu trong nhà RMT Residual malaria transmission Sự lan truyền sốt rét dai dẳng OR Odds ratio Tỷ suất chênh CI Confidence Interval Khoảng tin cậy
  6. ii MỤC LỤC Mục Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1 Tình hình sốt rét trên thế giới và Việt Nam 3 1.1.1 Tình hình sốt rét trên thế giới 3 1.1.2 Tình hình sốt rét tại Việt Nam 4 1.1.3 Tình hình sốt rét tại Khánh Hòa 6 1.1.4 Tình hình sốt rét và phòng chống tại xã Sơn Thái, 7 huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa 1.2 Nghiên cứu về phân bố muỗi Anopheles trên thế giới 10 và Việt Nam 1.2.1 Nghiên cứu về phân bố muỗi Anopheles trên thế giới 10 1.2.2 Nghiên cứu về phân bố muỗi Anopheles ở Việt Nam 12 1.3 Nghiên cứu về tập tính của muỗi Anopheles 15 1.3.1 Tập tính ưu thích vật chủ 15 1.3.2 Tập tính đốt mồi 18 1.3.3 Tập tính trú đậu 20 1.4. Vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles 21 1.4.1 Vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi An. dirus 21 1.4.2 Vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi An. minimus 23 1.4.3 Vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi An.maculatus 23 Tình hình kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt 24 1.5 rét 1.5.1 Sự kháng hóa chất diệt côn trùng 24 1.5.2 Nghiên cứu mức độ nhạy kháng với hóa chất diệt côn 24 trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới và Việt Nam 1.5.3 Mức độ nhạy cảm của muỗi Anopheles tại Sơn Thái, 26 Khánh Vĩnh, Khánh Hòa 1.6 Nghiên cứu các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét 26 1.6.1 Biện pháp phun tồn lưu hóa chất trong nhà 27 1.6.2 Biện pháp ngủ màn tẩm hóa chất 29 1.6.3 Biện pháp bảo vệ cá nhân bằng sử dụng sản phẩm xua 31 côn trùng Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.1 Mục tiêu 1: Mô tả các yếu tố lan truyền sốt rét dai dẳng 35 liên quan đến muỗi truyền sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. 2.1.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 35 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu 37 2.1.3 Nội dung nghiên cứu 39
  7. iii 2.1.4 Các biến số trong nghiên cứu 40 2.1.5 Các chỉ số đánh giá 41 2.1.6 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 42 2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu lực, tác dụng không mong 45 muốn của nến có transfluthrin xua diệt muỗi tại phòng thí nghiệm và thực địa 2.2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 45 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 46 2.2.3 Nội dung nghiên cứu 47 2.2.4 Các biến số trong nghiên cứu 48 2.2.5 Các chỉ số đánh giá 48 2.2.6 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 49 2.3 Sai số và cách khắc phục sai số 53 2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 53 2.5 Đạo đức nghiên cứu 54 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55 3.1 Tình hình dịch tễ sốt rét và các yếu tố lan truyền sốt rét 55 dai dẳng liên quan đến muỗi truyền sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa 3.1.1 Tình hình dịch tễ sốt rét tại xã Sơn Thái 55 3.1.2 Các yếu tố lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến 59 muỗi truyền sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa 3.2 Hiệu lực của nến xua diệt muỗi tại phòng thí nghiệm 75 và và hiệu lực bảo vệ của nến trong phòng chống véc tơ sốt rét cho đối tượng ngủ rẫy tại địa điểm nghiên cứu 3.2.1 Hiệu lực của nến xua diệt muỗi tại trong phòng thí 75 nghiệm. 3.2.2 Hiệu lực bảo vệ cá nhân phòng chống muỗi của nến 82 xua muỗi chứa transfluthrin tại thực địa 3.2.3 Tác dụng không mong muốn và sự chấp nhận của cộng 86 đồng với nến xua muỗi Chương 4: BÀN LUẬN 89 4.1 Tình hình dịch tễ sốt rét và các yếu tố lan truyền sốt rét 89 dai dẳng liên quan đến muỗi truyền sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa 4.1.1 Tình hình dịch tễ sốt rét tại xã Sơn Thái 89 4.1.2 Các yếu tố lan truyền sốt rét dai dẳng tại điểm nghiên 91 cứu liên quan đến muỗi truyền sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
  8. iv 4.2 Hiệu lực của nến xua diệt muỗi trong phòng thí nghiệm 108 và hiệu lực bảo vệ cá nhân của nến trong phòng chống véc tơ sốt rét cho đối tượng ngủ rẫy tại điểm nghiên cứu 4.2.1 Hiệu lực diệt muỗi của nến chứa transfluthrin trong 108 phòng thí nghiệm 4.2.2 Hiệu lực bảo vệ cá nhân phòng chống muỗi của nến 110 xua muỗi chứa transfluthrin tại thực địa 4.2.3 Tính an toàn và sự chấp nhận của cộng đồng với nến 111 xua muỗi KẾT LUẬN 113 KIẾN NGHỊ 115
  9. v DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. Danh sách 10 tỉnh có số KSTSR trung bình năm cao nhất cả nước từ năm 2016 đến năm 2020 7 Bảng 1.2. Tình hình sốt rét tại huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2015-2020 9 Bảng 1.3. Tình hình sốt rét tại xã Sơn Thái giai đoạn 2015-2020 9 Bảng 2.1. Bảng ma trận thử nghiệm nến xua diệt muỗi 52 Bảng 3.1. Kết quả điều tra một số thông tin về dân số xã Sơn Thái (2016) 55 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn chủ hộ gia đình về sử dụng màn và ngủ rừng ngủ rẫy 56 Bảng 3.3. Số ca mắc sốt rét theo loài ký sinh trùng năm 2016 57 Bảng 3.4. Kết quả phát hiện ký sinh trùng qua điều tra cắt ngang tại xã Sơn Thái tháng 7/2016 58 Bảng 3.5. Thành phần loài Anopheles trong 3 sinh cảnh tại xã Sơn Thái 59 Bảng 3.6. Mật độ muỗi Anopheles trong thôn tại xã Sơn Thái qua 3 đợt điều tra năm 2016 60 Bảng 3.7. Mật độ muỗi Anopheles trong rẫy qua 3 đợt điều tra năm 2016 61 Bảng 3.8. Mật độ muỗi Anopheles trong rừng qua 3 đợt điều tra năm 2016 62 Bảng 3.9. Số lượng và tỷ lệ An. dirus đốt máu người trong và ngoài nhà rẫy theo đợt điều tra 63 Bảng 3.10. Số lượng và tỷ lệ An. maculatus đốt máu người trong và ngoài nhà rẫy theo đợt điều tra 65 Bảng 3.11. Kết quả phát hiện KSTSR trong muỗi bằng PCR 66 Bảng 3.12. Chỉ số lan truyền côn trùng của An. dirus 67 Bảng 3.13. Thông tin chung về cấu trúc nhà, tỷ lệ màn tại thôn 68 Bảng 3.14. Kết quả khảo sát kiểu, vật liệu nhà trong rẫy 72 Bảng 3.15. Tỷ lệ số đêm ngủ thôn, rừng, rẫy qua theo dõi GPS 74 Bảng 3.16. Mức độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng nhóm pyrethroid của muỗi thử nghiệm 76 Bảng 3.17. Kết quả gây ngã gục An. dirus của nến chứa transfluthrin ở 4 nồng độ trong buồng thử 70cm x 70 cm x70cm 77 Bảng 3.18. Kết quả gây ngã gục An. minimus của nến chứa transfluthrin ở 4 nồng độ trong buồng thử 70cm x 70 cm x70cm 78 Bảng 3.19. Hiệu lực gây chết muỗi của 4 loại nến chứa hàm lượng transfluthrin khác nhau 79
  10. vi Bảng 3.20. Hiệu diệt muỗi của nến transfluthrin 0,04% trong buồng thử Peet Grady 80 Bảng 3.21. Hiệu lực gây ngã gục và diệt muỗi An. dirus của nến transfluthrin 0,04% theo thời gian đốt trong buồng thử Peet Grady 81 Bảng 3.22. So sánh mật độ véc tơ sốt rét đốt người trong nhà giữa lô thử nghiệm và đối chứng 82 Bảng 3.23. Hiệu lực bảo vệ cá nhân phòng chống muỗi An. dirus đốt mồi trong nhà của nến xua diệt muỗi 83 Bảng 3.24. So sánh mật độ véc tơ sốt rét đốt người ngoài nhà giữa lô thử nghiệm và đối chứng. 84 Bảng 3.25. Hiệu lực bảo vệ cá nhân phòng chống muỗi An. dirus đốt mồi ngoài nhà của nến xua diệt muỗi 85 Bảng 3.26. Tác dụng không mong muốn của người tham gia thử nghiệm 86 Bảng 3.27. Tác dụng không mong muốn của nến thử nghiệm tại thực địa 87 Bảng 3.28. Số lượng và tỷ lệ % người thích sử dụng nến xua diệt muỗi tại khu vực nhà rẫy xã Sơn Thái 88
  11. vii DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1. Phân bố véc tơ sốt rét chính trên thế giới 11 Hình 2.1. Vị trí các địa điểm điều tra nghiên cứu tại Khánh Hòa 36 Hình 3.1. Diễn biến tỷ lệ phần trăm đốt máu trong nhà và ngoài nhà rẫy của An. dirus theo đợt điều tra 63 Hình 3.2. Hoạt động đốt mồi ban đêm của An. dirus 64 Hình 3.3. Hoạt động đốt mồi ban đêm của An. maculatus 65 Hình 3.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng màn trong thôn theo thời gian 69 Hình 3.5. Các hoạt động vào buổi tối trong nhà của người dân ở thôn 70 Hình 3.6. Số người dân hoạt động ngoài nhà trong thôn theo thời gian 70 Hình 3.7. Các hoạt động ngoài nhà của người dân trong thôn 71 Hình 3.8. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng màn ở nhà rẫy theo thời gian 72 Hình 3.9. Các hoạt động vào buổi tối trong nhà của người dân ở rẫy 73 Hình 3.10. Bản đồ vệ tinh cung đường và các điểm người tham gia theo dõi đã ngủ lại 75
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét hiện nay vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2018), trên toàn thế giới có 228 triệu người mắc sốt rét, chủ yếu tại các nước Châu Phi (chiếm 93%), ở Đông Nam Á chiếm 3,4%. Số người chết do sốt rét khoảng 438.000 người, trong đó chủ yếu ở châu Phi (chiếm 90%), tiếp đến là khu vực Đông Nam Á (chiếm 7%) và khu vực Trung Đông (chiếm 2%) [1]. Việc phòng chống véc tơ sốt rét (VTSR) trong tiểu vùng sông Mekong (Greater Mekong Subregion (GMS)) gần như dựa hoàn toàn vào việc cung cấp màn tồn lưu lâu (LLINs), giải pháp này có hiệu quả đáng kể đến sự lan truyền sốt rét. Độ bao phủ hầu khắp của LLINs và các biện pháp hiệu quả khác trong việc phòng chống bệnh sốt rét dẫn đến việc tại nhiều quốc gia trong khu vực GMS đang lên kế hoạch cho chiến lược loại trừ bệnh sốt rét. Tuy nhiên, mặc dù các ca bệnh giảm rất đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại một số lượng nhỏ các ca sốt rét, ngay cả khi sự bao phủ rộng khắp của màn tẩm hóa chất và các biện pháp can thiệp khác được triển khai ở quy mô lớn (ví dụ như phun tồn lưu trong nhà IRS); Sự lan truyền này được gọi là sự lan truyền sốt rét dai dẳng (residual malaria transmission (RMT)). Sự lan truyền sốt rét dai dẳng có thể là hệ quả từ tập tính của véc tơ và/hoặc tập quán, thói quen sinh hoạt của con người, những hành vi này làm tăng sự tiếp xúc giữa véc tơ và con người và làm giảm hiệu quả của các phương pháp phòng chống véc tơ (PCVT) [2],[3],[4]. Tại Việt Nam, trong những năm qua công tác phòng chống (PCSR) đã đạt được những thành tựu đáng kể bằng việc kết hợp phát hiện sớm, điều trị đúng và đủ liều, cùng với áp dụng biện pháp phòng chống véc tơ thích hợp. Hiện nay, bệnh sốt rét chủ yếu tập trung ở nhóm dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới. Tại những khu vực này véc tơ chính truyền bệnh được xác định là muỗi An.dirus và An.minimus.
  13. 2 Để đạt được mục tiêu của Chiến lược Quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2011 đến 2030 tại Việt Nam, việc phòng chống lây truyền sốt rét cho nhóm đối tượng nguy cơ cao là rất quan trọng. Một số nghiên cứu sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu, võng có bọc võng tẩm hóa chất tồn lưu lâu cho thấy hiệu quả phòng chống VTSR cho người đi rừng, ngủ rẫy [5],[6],[7]. Tuy nhiên, hoạt động đốt mồi của muỗi An.dirus trong rừng thường xảy ra sớm, nghiên cứu tại Khánh Hòa (2003) cho thấy muỗi An. dirus hoạt động đốt mồi suốt đêm, bắt đầu từ 18-19 giờ, tỷ lệ muỗi An. dirus thu thập trong rừng từ 18 đến 22 giờ chiếm 50% số muỗi bắt được trong đêm. Chỉ số lan truyền côn trùng từ 18-24 giờ ở trong rừng là 27,21 và nhà rẫy là 37,99; cao hơn nửa sau đêm từ 0-6 giờ, ở trong rừng là 5,69 và nhà rẫy là 16,54 [8]. Do đó, màn tẩm hóa chất hoặc võng có bọc võng tẩm hóa chất tồn lưu lâu chỉ bảo vệ được người dân phòng chống muỗi khi họ sử dụng màn hoặc võng, ít có khả năng bảo vệ người dân trong thời gian họ vẫn còn hoạt động trong rừng, rẫy vào buổi chiều hoặc tối. Vì vậy, tại một số nơi bệnh sốt rét vẫn còn tồn tại dai dẳng. Xác định rõ nguyên nhân của lan truyền sốt rét dai dẳng để từ đó có biện pháp phòng chống véc tơ hiệu quả trong thời gian người dân vẫn hoạt động trong rừng, rẫy là rất cần thiết để góp phần làm giảm gánh nặng bệnh sốt rét. Do đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét và hiệu lực của nến có transfluthrin xua diệt muỗi ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa (2016 - 2019)”, với các mục tiêu: 1. Mô tả các yếu tố lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. 2. Đánh giá hiệu lực, tác dụng không mong muốn của nến có transfluthrin xua diệt muỗi tại phòng thí nghiệm và thực địa.
  14. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới Bệnh sốt rét là một trong những bệnh nguy hiểm hàng đầu gây tử vong cho loài người, bệnh do một số loài ký sinh trùng Plasmodium gây ra. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 350-500 triệu ca sốt rét và ít nhất một triệu người trong số đó tử vong. Hầu hết các trường hợp mắc sốt rét và tử vong là trẻ em và phụ nữ có thai, trong đó 90% thuộc khu vực cận Sahara ở châu Phi, tại các khu vực xa xôi hẻo lánh với sự kém phát triển về các dịch vụ y tế. Tuy vậy, các khu vực khác như châu Á, châu Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông vẫn đang bị ảnh hưởng [9]. Kể từ khi thành lập vào năm 1948, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã giành sự ưu tiên cao nhất cho vấn đề sốt rét. Chương trình thanh toán sốt rét toàn cầu (Global Malaria Eradication Programme) với mục đích loại trừ ký sinh trùng sốt rét đã được WHO ban bố vào năm 1955 ở hầu hết các nước sốt rét lưu hành. Chương trình này được thực hiện dựa trên việc sử dụng rộng rãi hoá chất diệt côn trùng dichlor-diphenyl-trichlorethal (DDT) để phun tồn lưu, và sử dụng các loại thuốc điều trị sốt rét trong đó chủ yếu là chloroquine. Tuy nhiên, sau 36 năm tiến hành thanh toán sốt rét (từ 1955 – 1991) trên toàn thế giới vẫn còn trên 2 tỷ người sống trong vùng sốt rét chiếm gần 50% dân số thế giới ở 100 nước, tử vong do sốt rét hàng năm từ 1 đến 2 triệu người, số mắc sốt rét mới hàng năm là 110 triệu người) [10]. Trước tình hình này, hội nghị các Bộ trưởng bàn về vấn đề sốt rét đã được tổ chức tại Amsterdam năm 1992 đã quyết định thay đổi chiến lược từ “Thanh toán sốt rét” trở lại “Phòng chống sốt rét”. Chiến lược phòng chống sốt rét (PCSR) toàn cầu (The Global Malaria Control Strategy) đã được thông qua với mục tiêu hạn chế tử vong, giảm tỷ lệ mắc sốt rét và giảm thiểu những thiệt hại về kinh tế, xã hội do sốt rét
  15. 4 gây ra thông qua việc cải thiện nhanh chóng và củng cố năng lực của các địa phương trong vấn đề PCSR. Năm 2007, WHO đã khuyến cáo một chiến lược mới quy mô toàn cầu đó là loại trừ sốt rét. Chiến lược mới này với mục đích cắt đứt lan truyền sốt rét tại chỗ một cách bền vững. Theo số liệu thống kê của WHO đến năm 2009, bệnh sốt rét vẫn lưu hành ở 108 quốc gia, ước tính có khoảng 225 triệu người mắc và 781 nghìn người tử vong do sốt rét, riêng Châu Phi chiếm 91%; Đông Nam Á chiếm 6% [11]. Tính chung giai đoạn 2000-2015, số ca mắc và ca tử vong do sốt rét giảm trên toàn cầu. Năm 2015, ước tính có 214 triệu ca mắc sốt rét giảm 18% so với 262 triệu ca năm 2000; Năm 2015 có 438.000 ca tử vong giảm 48% so với 839.000 ca năm 2000. Số trường hợp mắc và tử vong do sốt rét chủ yếu xảy ra ở Châu Phi (88% năm 2000 và 90% năm 2015), tiếp đến là Đông Nam Á (10% và 7%), Địa Trung Hải (2% và 2%) [12],[13]. Năm 2019 có khoảng 228 triệu trường hợp mắc bệnh sốt rét, giảm 23 triệu trường hợp so với năm 2010 (228 triệu/251 triệu trường hợp) và giảm 3 triệu trường hợp so với 2017 (228 triệu/231 triệu trường hợp). Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét đã giảm trên toàn cầu từ năm 2010 đến 2020, từ 71/1.000 (2010) xuống còn 57/1.000 dân số nguy cơ sốt rét (2019). Hầu hết các trường hợp sốt rét trong năm 2019 ở Khu vực Châu Phi với 213 triệu trường hợp chiếm 93%, tiếp theo là khu vực Đông Nam Á chiếm 3,4% và khu vực Địa Trung Hải chiếm 2,1%. [14]. 1.1.2. Tình hình sốt rét ở Việt Nam Tại Việt Nam, Chương trình tiêu diệt sốt rét đã thực hiện ở miền Bắc từ năm 1958 - 1975, bao gồm: giai đoạn chuẩn bị (từ 1958 - 1961) và giai đoạn tấn công tiêu diệt sốt rét (từ 1962-1964). Đến năm 1964, bệnh sốt rét đã giảm 20 lần. Chương trình tiêu diệt sốt rét được duy trì trong suốt thời gian chiến tranh chống Mỹ ở miền Bắc cùng với chương trình phòng chống và diệt trừ sốt rét trong các vùng giải phóng ở miền Nam đến năm 1975. Sau thống nhất đất
  16. 5 nước, do hậu quả của chiến tranh và do nhiều nguyên nhân khác, tình hình bệnh sốt rét trên toàn quốc không ổn định, tỷ lệ mắc và chết do sốt rét tăng dần. Từ năm 1976 nước ta đã chuyển chiến lược tiêu diệt sốt rét sang chiến lược thanh toán sốt rét không hạn định về thời gian. Từ năm 1987 bệnh sốt rét đã quay trở lại ở hầu hết các tỉnh vùng rừng núi và ven biển với tốc độ nhanh và nghiêm trọng, với khoảng 80% dân số sống trong vùng sốt rét (57 triệu người). Năm 1991, toàn quốc có 144 vụ dịch sốt rét, 4646 người chết do sốt rétvà hơn 1 triệu người mắc sốt rét. Năm 1991, Việt Nam đã chuyển chiến lược thanh toán sốt rét sang chiến lược phòng chống sốt rét và Chương trình phòng chống sốt rét trở thành một trong các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS từ đó cho đến năm 2020. Sau 10 năm (1991 – 2000) thực hiện PCSR: Số người mắc sốt rét giảm 73,1% so với năm 1991 (1.091.251 người); số người tử vong do sốt rét giảm 98,5% so với năm 1991 (4.646 người); 2 vụ dịch sốt rét (phạm vi thôn, bản), giảm 98,6% so với năm 1991 (144 vụ dịch) [15],[16]. Việt Nam là một trong những quốc gia có chương trình PCSR thành công, đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác PCSR từ năm 1991 khi chuyển từ chương trình thanh toán sốt rét sang PCSR: sốt rét đã giảm mạnh, thậm chí nhiều tỉnh, thành phố đã không ghi nhận trường hợp mắc sốt rét tại địa phương. Số vụ dịch sốt rét giảm dần, năm 2010 không có dịch sốt rét xảy ra trong cả nước [15]. Từ năm 2011, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét”[15]. Trong giai đoạn 2011-2015, công tác phòng chống và loại trừ sốt rét được đẩy mạnh ở tất cả các tuyến, tình hình sốt rét ổn định ở nhiều tỉnh. Tuy nhiên, còn một số tỉnh ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, đặc biệt là Bình Phước và Gia Lai, Khánh Hòa sốt rét còn diễn biến phức tạp.
  17. 6 Năm 2015, số người mắc bệnh sốt rét giảm 30,9% so với năm 2014 (19.252/27.868), tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân số chung giảm 31,2% (0,209/0,303), số bệnh nhân tử vong do sốt rét là 3 ca, giảm 3 ca so với năm 2014 [17]. Kết quả thực hiện chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét trên toàn quốc năm 2019 so với năm 2018 cho thấy: Số bệnh nhân sốt rét (BNSR) giảm 14,31% (5.887/6.870); KSTSR giảm 3,08% (4.665/4.813); Tỷ lệ KSTSR trên 1.000 dân giảm 4,00%; Bệnh nhân sốt rét ác tính không tăng (12/12); Năm 2019 không có tử vong do sốt rét và không có dịch sốt rét xảy ra. Số lượng KSTSR 10 tỉnh cao nhất chiếm 91,77% tổng số KSTSR toàn quốc (4.281/4.665): Gia Lai 1.763 trường hợp, Phú Yên 673 trường hợp, Đắk Lắk 648 trường hợp, Bình Phước 330 trường hợp, Bình Thuận 307 trường hợp, Lâm Đồng 188 trường hợp, Đắk Nông 126 trường hợp, Khánh Hòa 95 trường hợp, Quảng Nam 79 trường hợp, Quảng Trị 72 trường hợp [18]. Trong năm 2020 và 2021 có chính sách giãn cách xã hội nên không có sự giao lưu quốc gia và các tỉnh làm cho sốt rét giảm. Trong năm 2021 sốt rét còn lây truyền chủ yếu và diễn biến phức tạp ở những tỉnh có giáp ranh biên giới và có khu vực rừng quốc gia: Rừng quốc gia Ea Sô (Gia Lai, Phú Yên, Đắk Lắk), Rừng quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước, Đắk Nông), Rừng Bình Thuận (Bình Thuận, Lâm Đồng). Nhìn chung tình hình sốt rét trên toàn quốc có xu hướng giảm theo từng năm, tuy vậy tình hình sốt rét tại một số địa phương vẫn diễn biến phức tạp, tập trung chủ yếu ở khu vực các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên-Đông Nam Bộ, nguy cơ sốt rét quay trở lại và nguy cơ bùng phát dịch số rét vẫn còn cao ở nhiều địa phương. Đặc biệt hiện nay tình trạng KSTSR kháng thuốc, muỗi kháng hóa chất diệt côn trùng xuất hiện và có nguy cơ lan rộng ở nhiều địa phương. 1.1.3. Tình hình sốt rét tại Khánh Hòa Tỉnh Khánh Hòa nằm ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, phía Bắc giáp ba huyện Sông Hinh, Đông Hòa và Tây Hòa của tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp hai huyện M'Drăk và Krông Bông của tỉnh Đắk Lắk, phía Nam giáp
  18. 7 huyện Bác Ái và Thuận Bắc của tỉnh Ninh Thuận, phía Tây Nam giáp huyện Lạc Dương của tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp Biển Đông. Xu hướng diễn biến bệnh sốt rét tại Khánh Hòa cũng tương tự như một số tỉnh ở Miền Trung-Tây Nguyên. Số BNSR năm 2010 giảm 26,14% so với năm 2006; năm 2015 BNSR giảm 52.94% so với năm 2011. Mặc dù BNSR giảm so với trước đây nhưng số BNSR ở Khánh Hòa vẫn ở mức cao so các tỉnh trong khu vực và là 1 trong 10 tỉnh có số KSTSR trung bình năm cao nhất cả nước giai đoạn 2016-2020 (bảng 1.1.)[19]. Tuy nhiên, nếu tính tỷ lệ KSTSR/dân số ở vùng số rét lưu hành thì rất cao và chủ yếu tập trung tại 2 huyện miền núi là Khánh Vĩnh và Khánh Sơn. Bảng 1.1. Danh sách 10 tỉnh có số KSTSR trung bình năm cao nhất nước từ năm 2016 đến năm 2020 [19] Trung TT Tỉnh 2016 2017 2018 2019 2020 bình 1 Gia Lai 569 842 1101 1763 586 972 2 Bình Phước 1100 1352 1243 330 126 832 3 Đắk Lắk 209 525 768 648 123 455 4 Phú Yên 102 68 324 673 146 263 5 Đắk Nông 200 262 218 126 54 172 6 Khánh Hoà 422 144 125 95 30 163 7 Bình Thuận 111 100 102 307 74 139 8 Lâm Đồng 106 149 175 188 44 132 9 Ninh Thuận 272 164 33 53 6 106 10 Quảng Trị 46 245 93 72 6 92 1.1.4. Tình hình sốt rét và phòng chống véc tơ số rét tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa Huyện Khánh Vĩnh là một huyện miền núi, có tình hình sốt rét phức tạp nhất tỉnh Khánh Hòa. Theo phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2019, toàn bộ các xã
  19. 8 thuộc huyện Khánh Vĩnh đều là vùng sốt rét lưu hành nặng (bảng 1.2.), trong đó xã Sơn Thái là một trong những xã có tỷ lệ BNSR và KSTSR cao nhất huyện (bảng 1.3.). Tại đây có sự lưu hành của 2 VTSR chính là An. dirus và An. minimus, ngoài ra còn có mặt của một số VTSR phụ như An. maculatus, An. jeyporiensis, An. aconitus. Mặc dù địa phương đã tuân thủ áp dụng các biện pháp PCSR theo chỉ đạo của chương trình Quốc gia PCSR, đặc biệt là công tác phòng chống VTSR, cụ thể là dân số được bảo vệ bởi các biện pháp phòng chống véc tơ (PCVT) bằng phun tồn lưu và tẩm màn hóa chất trong nhiều năm liền đều đạt tỷ lệ cao nhưng sốt rét vẫn còn tồn tại dai dẳng, đặc biệt với nhóm dân có ngủ đêm trong rừng, rẫy. Cần bổ sung nghiên cứu các biện pháp PCVT bổ sung, đặc biệt cho các đối tượng ngủ rẫy. Các biện pháp PCSR, đặc biệt là PCVT đã được đầu tư nhiều của chương trình quốc gia. Tuy nhiên, tại đây vẫn còn là một trong những điểm nóng về sốt rét, bởi hiệu quả của các biện pháp đang áp dụng đã không cắt đứt được lan truyền. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp phòng PCVT thích hợp để bổ sung cho các biện pháp đang áp dụng, đặc biệt cho các khu vực đặc thù có tỷ lệ người ngủ rẫy cao là vô cùng cần thiết.
  20. 9 Bảng 1.2. Tình hình sốt rét tại huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2015-2020 (Nguồn: Trung tâm Y tế huyện Khánh Vĩnh) Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Năm Cả năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2015 30 29 47 25 37 41 55 28 37 51 37 20 437 2016 28 15 28 30 11 23 39 20 20 6 7 16 243 2017 8 5 2 6 10 7 11 11 4 14 14 6 98 2018 1 0 1 10 2 14 18 4 5 7 3 2 67 2019 4 1 1 4 5 5 6 7 3 3 6 5 50 2020 1 4 3 2 4 2 0 2 0 0 0 0 18 Bảng 1.3. Tình hình sốt rét tại xã Sơn Thái giai đoạn 2015-2020 (Nguồn: Trung tâm Y tế huyện Khánh Vĩnh) Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Năm Cả năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2015 5 2 7 4 2 4 7 4 6 3 6 2 52 2016 4 4 1 3 2 1 31 4 6 1 1 8 66 2017 6 1 0 4 3 3 5 5 1 2 1 1 32 2018 0 0 0 4 1 6 2 0 1 1 3 1 19 2019 3 0 0 3 4 2 4 1 0 0 3 0 20 2020 0 0 0 1 3 1 0 1 0 0 0 0 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2