intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong Đại học Đà Nẵng

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:253

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất của Đại học Đà Nẵng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển một cách toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong Đại học Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO VÕ ĐÌNH HỢP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO VÕ ĐÌNH HỢP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hoàng Công Dân 2. TS Ngũ Duy Anh HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Võ Đình Hợp
  4. MỤC LỤC TRANG BÀI 1 TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN 1 MỤC LỤC 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Một số khái niệmcó liên quan 4 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong thời kỳ đổi mới 9 1.2.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC 9 1.2.2 Sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục thể chất và thể thao trường học 12 1.3. Đặc điểm của giáo dục thể chất và thể thao trường học 13 1.3.1. Giáo dục thể chất nội khóa 14 1.3.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 15 1.3.3. Mối quan hệ giữa GDTC và TTTNT 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học 18 1.4.1. Yếu tố con người 18 1.4.2. Chương trình môn học 21 1.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 24 1.5. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất ở trường đại học 27 1.5.1. Vị trí của giáo dục thể chất trường đại học 27 1.5.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trường đại học 28 1.5.3. Nội dung chương trình giáo dục thể chất trường đại học 29 1.6. Đặc điểm sinh lý, tâm lý độ tuổi sinh viên 31 1.6.1. Đặc điểm sinh lý 31 1.6.2. Đặc điểm tâm lý 32 1.7. Các công trình nghiên cứu liên quan 34 1.7.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 34 1.7.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 35 Tóm tắt chương 1 38 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 40 2.1. Đối tượng nghiên cứu 40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 40 2.1.3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu 41
  5. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 41 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 41 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 42 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 43 2.2.4. Phương pháp SWOT 43 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 44 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 46 2.2.7. Phương pháp toán thống kê 47 2.3. Tổ chức nghiên cứu 48 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 48 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu 49 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 50 3.1. Nghiên cứu thực trạng chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng 50 3.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng 50 3.1.2. Đánh giá thực trạng chất lượng công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng 53 3.1.3. Bàn luận về thực trạng chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng 73 3.2. Lựa chọn một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng 83 3.2.2. Kiểm định phân tích SWOT qua ý kiến chuyên gia 85 3.2.3. Cơ sở pháp lý để lựa chọn giải pháp 87 3.2.4. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp 89 3.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất của Đại học Đà Nẵng 91 3.2.6. Bàn luận mục tiêu 2 103 3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học tại Đại học Đà Nẵng 104 3.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực nghiệm 104 3.3.2. Hiệu quả ứng dụng các giải pháp sư phạm 107 3.3.3. Bàn luận mục tiêu 3 127 Kết luận chương 3 134 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137 1. KẾT LUẬN 137 2. KIẾN NGHỊ 138 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL: Cán bộ quản lý CĐCNTT: Cao đẳng công nghệ thông tin CLB: Câu lạc bộ CNTT&TT: Công nghệ thông tin và thể thao CTGD: Chương trình giáo dục CTMH: Chương trình môn học CSVC: Cơ sở vật chất ĐH: Đại học ĐHBK Đại học Bách Khao ĐHĐN: Đại học Đà Nẵng ĐHKT: Đại học Kinh tế ĐHNN: Đại học Ngoại ngữ ĐHQG-HCM: Đại học quốc gia-Hồ Chí Minh ĐHSP: Đại học Sư phạm ĐHSPKT: Đại học Sư phạm kinh tế GD: Giáo dục GDĐH: Giáo dục đại học GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo, giáo dục – đào tạo GDTC: Giáo dục thể chất GV: Giáo viên HĐTT: Hoạt động thể thao HSSV: Học sinh Sinh viên NĐC: Nhóm đối chứng NTN: Nhóm thực nghiệm NKTT: Ngoại khóa thể thao RLTT: Rèn luyện Thể thao SV: Sinh viên TBTCVN: Trung bình tiêu chuẩn Việt Nam TC: Thể chất TDTT: Thể dục thể thao TT: Thể thao TTTC: Thể thao tự chọn TTTNT: Thể thao trong nhà trường XHH: Xã hội hóa
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ Trang Bảng 2.1 Số lượng sinh viên tham gia kiểm tra thể lực 40 2.2 Số lượng sinh viên tham thực nghiệm 41 3.1 Kết quả xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác Sau trang GDTC và TTTNT ở ĐHĐN 51 3.2 Kết quả xác định độ tin cậy tiêu chí đánh giá thực trạng GDTC và TTTNT ở ĐHĐN 3.3 Thực trạng Chương trình GDTC cơ bản của ĐHĐN Sau trang 57 3.4 Thực trạng Chương trình GDTC nâng cao của ĐHĐN Sau trang 58 3.5 Thực trạng Chương trình GDTC cho sinh viên có sức khỏe yếu 59 của ĐHĐN 3.6 Thống kê cơ cấu giảng viên tại Khoa GDTC - ĐHĐN Sau trang 59 3.7 Thực trạng trình độ chuyên môn về TDTT của giảng viên Sau trang Khoa GDTC - ĐHĐN 60 3.8 Thực trạng CSVC, sân bãi, trang thiết bị dụng cụ TDTT của Sau trang ĐHĐN 61 3.9 Kết quả khảo sát thực trạng kết quả học tập môn học GDTC Sau trang của sinh viên ĐHĐN 63 3.10 Đánh giá thực trạng thể lực sinh viên năm thứ nhất (18 tuổi) Sau trang ĐHĐN theo Chuẩn thể lực QĐ 53/2008/BGDĐT 64 3.11 Đánh giá thực trạng thể lực sinh viên năm thứ hai (19 tuổi) Sau trang ĐHĐN theo Chuẩn thể lực QĐ 53/2008/BGDĐT 65 3.12 Thống kê nhân khẩu học TDTT sinh viên ĐHĐN tham gia Sau trang khảo sát về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 68 3.13 Kết quả khảo sát nhân khẩu học TDTT tham gia hoạt động ngoại khóa thể thao của sinh viên ĐHĐN 3.14 Mục đích tham gia hoạt động ngoại khóa thể thao của sinh
  8. viên ĐHĐN 3.15 Kết quả thực trạng tiêu dung TDTT của sinh viên ĐHĐN Sau trang 70 3.16 Thực trạng tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao Sau trang của sinh viên ĐHĐN 71 3.17 Mức độ và hình thức quan tâm theo dõi hoạt động TDTT của sinh viên ĐHĐN 3.18 Kết quả khảo sát mức độ yêu thích tập luyện thể thao của sinh Sau trang viên ĐHĐN 72 3.19 Kết quả khảo sát mức độ yêu thích môn học GDTC của sinh viên ĐHĐN 3.20 Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực trạng Sau trang GDTC và TTTNT của ĐHĐN (Điểm mạnh) 85 3.21 Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực trạng GDTC và TTTNT của ĐHĐN (Điểm yếu) 3.22 Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực trạng GDTC và TTTNT của ĐHĐN (Cơ hội) 3.23 Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực trạng GDTC và TTTNT của ĐHĐN (Thách thức) 3.24 Kết quả khảo sát lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng Sau trang công tác GDTC và TTTNT ĐHĐN 91 3.25 Kết quả kiểm định độ tin cậy các giải pháp nâng cao công tác Sau trang GDTC và TTTNT ĐHĐN 92 3.26 Kết qủa kiểm định mức độ quan trọng của các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC và thể thao trường học ĐHĐN 3.27 Kết quả khảo sát cấu trúc nội tại giải pháp nâng cao chất lượng GDTC và TTTNT tại ĐHĐN 3.28 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực nghiệm nhóm giải pháp sư Sau trang phạm thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia 105 3.29 Kết quả đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng Sau trang dạy môn học GDTC tại ĐHĐN 107 3.30 So sánh kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất giữa nhóm Sau trang
  9. thực nghiệm và nhóm đối chứng của 3 trường thành viên Đại 109 học Đà Nẵng Học phần 1 - năm học 2018-2019 3.31 So sánh kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của 3 trường thành viên Đại học Đà Nẵng Học phần 2 - năm học 2018-2019 3.32 Tự đánh giá của sinh viên về năng lực tự học sau thực nghiệm Sau trang 3.33 Nhận xét của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng 111 viên – sau thực nghiệm 3.34 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giảng viên Khoa GDTC về năng Sau trang lực tự học của sinh viên – sau thực nghiệm 112 3.35 Đánh giá kết quả đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy của giảng viên – sau thực nghiệm 3.36 Tổng hợp ý kiến của chuyên gia đối với Quy chế tổ chức hoạt Sau trang động CLB TDTT Đại học Đà Nẵng 116 3.37 Kết quả hoạt động ngoại khóa thể thao sau thực nghiệm Nhóm Sau trang giải pháp sư phạm tại ĐHĐN 117 3.38 So sánh các chỉ số đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và Sau trang nhóm đối chứng trước thực nghiệm – ĐH Bách Khoa 118 3.39 So sánh các chỉ số đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm – ĐH Kinh Tế 3.40 So sánh các chỉ số đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm – ĐH Sư Phạm 3.41 So sánh các chỉ số đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm – ĐHĐN 3.42 So sánh sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm Sau trang đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Bách Khoa 119 3.43 So sánh sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Kinh Tế 3.44 So sánh sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Sư Phạm 3.45 So sánh sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐHĐN
  10. 3.46 Nhịp độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và Sau trang nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Bách khoa 120 3.47 Nhịp độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và Sau trang nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Kinh Tế 121 3.48 Nhịp độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và Sau trang nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐH Sư Phạm 122 3.49 Nhịp độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và Sau trang nhóm đối chứng sau thực nghiệm – ĐHĐN 123 3.50 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá phát Sau trang triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối 124 chứng –sau thực nghiệm- ĐH Bách Khoa 3.51 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng –sau thực nghiệm- ĐH Kinh Tế 3.52 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng –sau thực nghiệm- ĐH Sư Phạm 3.53 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng –sau thực nghiệm- ĐHĐN 3.54 Kết quả phát triển thể lực của sinh viên ĐHĐN theo Chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT –Nhóm thực nghiệm 3.55 Đánh giá của sinh viên về đổi mới nội dung và hình thức tổ 125 chức hoạt động thể thao ngoại khóa của ĐHĐN 3.56 Cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên sau tham gia thực Sau trang nghiệm sư phạm 125 3.57 Những giá trị cơ bản được đáp ứng từ các giải pháp sư phạm Sau trang trước yêu cầu của thực tiễn công tác GDTC và TTTNT ĐHĐN 126 3.58 Những tác động tích cực đối với hoạt động của Khoa GDTC ĐHĐN thông qua thực nghiệm Nhóm giải pháp sư phạm Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ % xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ nhất (18tuổi) Sau trang
  11. ĐHĐN theo Chuẩn thể lực HSSV của Bộ GDĐT 64 3.2 Tỷ lệ % xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ nhất (19tuổi) Sau trang ĐHĐN theo Chuẩn thể lực HSSV của Bộ GDĐT 65 3.3 Tỷ lệ % số lượng cơ cấu sinh viên ĐHĐN tham gia khảo sát về Sau trang hoạt động ngoại khóa thể thao 68 3.4 Kết quả khảo sát mức độ quan tâm theo dõi các hoạt động Sau trang TDTT của sinh viên 71 3.5 Kết quả khảo sát hình thức quan tâm theo dõi các hoạt động TDTT của sinh viên 3.6 Diễn biến kết quả học tập học phần 01 sau thực nghiệm, tổng Sau trang hợp 3 trường: ĐHBK, ĐHKT, ĐHSP 109 3.7 Diễn biến kết quả học tập học phần 02 sau thực nghiệm, tổng hợp 3 trường: ĐHBK, ĐHKT, ĐHSP 3.8 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá thể lực Sau trang của NTN và NĐC sau thực nghiệm ĐH Bách Khoa 124 3.9 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm ĐH Kinh Tế 3.10 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm ĐH Sư Phạm 3.11 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số đánh giá thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm ĐH Đà Nẵng 3.12 Đánh giá của sinh viên về đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Sau trang thể thao ngoại khóa của ĐHĐN 125 3.13 Đánh giá của sinh viên về đổi mới hình thức tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa của ĐHĐN Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Khoa GDTC – Đại học Đà Nẵng 55 3.2 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thể thao – Đại học Đà Nẵng 56 3.3 Phân tích ma trận SWOT 85 3.4 Mô hình quản lý CLB TDTT trong Đại học Đà Nẵng Sau trang 113
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Giáo dục thể chất và Thể thao trường học là bộ phận cơ bản của giáo dục trong nhà trường, bao gồm các giờ học TDTT bắt buộc và những hoạt động TDTT ngoài giờ học của học sinh, sinh viên. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khoẻ thể chất và các phẩm chất đạo đức, tâm lý để họ có cuộc sống hạnh phúc và đáp ứng được các yêu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Chính phủ và chính quyền các địa phương, sự cố gắng chung của các ngành GD&ĐT và ngành TDTT, công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường đã có bước phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tích chung trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao thể trạng, tầm vóc của người Việt Nam [15]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được thì nhìn chung, công tác GDTC còn nhiều hạn chế và yếu kém: chất lượng thấp, hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng với yêu cầu hiện tại. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về chuyên môn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy, công tác quản lý chậm đổi mới, thành tích của nhiều môn thể thao quá thấp so với khu vực và trên thế giới, chất lượng công tác GDTC trường học còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong giai đoạn mới[15]. Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, khẳng định: phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Nghị quyết này cho thấy quan điểm của Ðảng ta luôn xác định việc đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước [17]. Những quan điểm chỉ đạo phát triển TDTT nêu trên đã được thể hiện qua các chủ trương, chính sách và sự đầu tư mạnh mẽ. Nhờ đó, sự nghiệp TDTT nước ta đã có những bước phát triển mới. Phong trào TDTT quần chúng ngày càng được mở rộng với nhiều hình thức đa
  13. 2 dạng, tích cực, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, tiêu biểu là phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT trường học, đã có nhiều đề tài nghiên cứucác giải pháp phát triển thể thao học đường, đặc biệt trong môi trường đại học: Hoàng Minh Tần (2001) với đề tài “Bước đầu tìm hiểu cơ sở xã hội hóa TDTT trong sinh viên Đại học Thái Nguyên”[66]; Ngô Quang Huy (2015), “Nghiên cứu giải pháp đổi mới hoạt động của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội” [47]; Nguyễn Gắng (2012), "Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế” [38]; Nguyễn Đức Thành (2013), với đề tài “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên ở một số trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh” [67]; Nguyễn văn Hòa (2017), “Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Cần Thơ” [42]… Theo đó, Đại học Đà Nẵng ra đời theo nghị định 32/CP ngày 4/4/1994 của Chính phủ. Hòa chung vào truyền thống hơn 40 năm đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường và đơn vị thành viên gồm: trường Đại học Bách khoa, trường Đại học Kinh tế, trường Đại học Sư phạm, trường Đại học Ngoại ngữ, trường Đại học Sư phạm kỹ thuật, trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh, Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Đào tạo quốc tế, Khoa Giáo dục thể chất và 35 trung tâm nghiên cứu. Với mục tiêu xây dựng nhà trường trở thành Đại học nghiên cứu vào năm 2025, nơi đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao, trung tâm nghiên cứu khoa học, giao lưu quốc tế lớn của khu vực miền trung và Tây nguyên thì chất lượng sinh viên luôn là mối quan tâm hàng đầu của ĐHĐN. Bên cạnh năng lực sử dụng tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức, lãnh đạo, nhà trường luôn quan tâm đúng mực đến vấn đề sức khỏe thể chất của sinh viên. Trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, hiện nay tại ĐHĐN có trên 60.000 sinh viên (chính quy và không chính quy, đại học và sau đại học), 2300 cán bộ giảng dạy và phục vụ giảng dạy, thực hiện đào tạo 12 chuyên ngành tiến sỹ, 20 ngành thạc sỹ, 70 ngành đại học và 20 chuyên ngành cao đẳng và trung
  14. 3 cấp chuyên nghiệp. Bên cạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, với tư cách là một trung tâm khoa học, kỹ thuật, công nghệ ở miền Trung. Cùng với những chuyển biến của công tác giáo dục nói chung, GDTC và thể thao trường học của ĐHĐN cũng có nhiều chuyển biến tích cực, đáng chú ý là cơ sở vật chất được tăng cường, trình độ giảng viên GDTC đang được chú ý bồi dưỡng và nâng cao, công tác quản lý từng bước được cải cách và đổi mới.Hoạt động thể thao của ĐHĐN đã phát triển ổn định và thành truyền thống. Tuy vậy hiệu quả GDTC và thể thao trường học chưa tương xứng với vị thế của một trung tâm đại học lớn ở miền Trung. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong Đại học Đà Nẵng”. Mục đích nghiên cứu Lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất của Đại học Đà Nẵng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển một cách toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng. Mục tiêu 2: Lựa chọn một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học tại Đại học Đà Nẵng. Giả thuyết khoa học Công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa, quản lý đào tạo, đội ngũ giảng viên, cộng tác viên, cơ sở vật chất...có tác động rất lớn đến chất lượng GDTC. Vì vậy, các giải pháp giải quyết các yếu tố này, nhất là nhóm giải pháp sư phạm sẽ đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện thể chất của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học của Đại học Đà Nẵng; mặt khác, nó sẽ là cơ sở khoa học để bổ sung cho các nghiên cứu tiếp theo về giáo dục thể chất trường học.
  15. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệmcó liên quan Chất lượng: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, chất lượng được hiểu là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [89]. Theo Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001, chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó có những khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố và tiềm ẩn. Còn trong quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước [6]. Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.Chất lượng là sự đáp ứng của sản phẩm đào tạo đối với các chuẩn mực và tiêu chí đã được xác định.Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng” [37]. Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài [34]. Chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Các phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con người thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển [29]. Nó không phải là chất lượng sản phẩm hay kiểu dáng công nghiệp.
  16. 5 Chất lượng giáo dục đại học được xem là sự đáp ứng mục tiêu do nhà nước đề ra và đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục theo đúng Luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT vào ngày 1/11/2007 được Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ký ban hành để có thể đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo[6]. Bộ tiêu chuẩn năm 2007 đã được đổi mới so với Bộ tiêu chuẩn cũ năm 2004. Với Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Đại học mới, Bộ đã không đặt ra những mục tiêu hay đặt mức như Bộ tiêu chuẩn cũ mà để các trường tự đánh giá về kết quả học tập, tỷ lệ đầu ra nhằm hạn chế tình trạng một số trường làm việc chống đối, chạy theo thành tích đầu ra. Bên cạnh đó, bộ tiêu chuẩn mới đánh giá về chất lượng giáo dục Đại học cũng đưa ra những tiêu chí rõ ràng, cụ thể hơn và luôn có sự liên kết với điều lệ của mỗi trường Đại học [6]. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Đại học gồm 10 tiêu chuẩn - 61 tiêu chí thay cho bộ tiêu chuẩn cũ với 10 tiêu chuẩn - 53 tiêu chí; bao gồm: Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường Đại học Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Tiêu chuẩn 6: Người học Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính Với 10 tiêu chuẩn trên về đánh giá chất lượng giáo dục Đại học, câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo? Chất lượng giáo dục thể chất: Chất lượng GDTC là kết quả tổng hợp của quá trình GDTC, phản ánh trong các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là các năng
  17. 6 lực thể chất của người học, phù hợp với mục tiêu GDTC cho từng cấp học, bậc học và ngành nghề đào tạo. Chất lượng GDTC cũng được hiểu là chất lượng con người được đào tạo ra từ các hoạt động GDTC, ở đây được hiểu là chất lượng cả mặt GDTC và giáo dưỡng thể chất. Quan điểm xây dựng và phát triển GDTC ở nước ta hiện nay là: Lấy việc nâng cao sức khoẻ, thể lực học sinh, sinh viên là mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt quá trình học tập; Đảm bảo tính khoa học, sư phạm, kết hợp truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học GDTC hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới; Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính, với sức khoẻ và thể lực học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập trong công tác GDTC ở các cấp bậc học, là chưa có tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC. Vì vậy Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC và thể thao trường học, thuộc nội hàm Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Đại học. Đánh giá chất lượng GDTC: Đánh giá chất lượng GDTC cho sinh viên về cơ bản là quá trình xác định thực hiện các mục tiêu trên thực tế của việc dạy học môn GDTC trong nhà trường; là quá trình dựa vào mục tiêu để đánh giá sự phát triển, sự tiến bộ của SV, thành quả và giá trị của việc thực hiện kế hoạch giáo dục. Theo tác giả Vũ Đức Văn: Mục tiêu cuối cùng đánh giá chất lượng GDTC phải trả lời các câu hỏi chất lượng dạy học "tăng lên", "đứng yên" hay "tụt xuống, "phù hợp" hay "chưa phù hợp", nguyên nhân và mức độ của chúng [87]. Trong thực tiễn, người ta có thể đánh giá chất lượng GDTC một cách trực tiếp thông qua chất lượng sản phẩm giáo dục (người học) hoặc đánh giá gián tiếp thông qua việc đánh giá chất lượng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và có thể kết hợp cả hai cách đánh giá nêu trên. Giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Giải pháp” được hiểu là phương pháp giải quyết một vấn đề [89]. Ở đây giải pháp được hiểu là cách thức, là một công cụ người ta dùng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Trong cách hiểu này đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ “biện pháp” để thay thế. Theo từ điển Tiếng Việt “biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [89].
  18. 7 Tuy nhiên hai khái niệm này có thể dùng thay thế cho nhau trong thực tiễn, nhưng về bản chất, khái niệm “giải pháp” có nghĩa là nội dung rộng lớn hơn, có tính chất vĩ mô hơn so với “ biện pháp” thường để chỉ cách thức giải quyết một công việc cụ thể nào đó. Theo nghĩa này, người ta còn xem biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp để thực hiện giải pháp đó. Trong đề tài luận án sử dụng khái niệm giải pháp với ý nghĩa là cách thức để nâng cao chất lượng GDTC và TTTNT cho SV ĐHĐN. Như vậy khái niệm giải pháp mà luận án sử dụng còn là một phương thức tổ chức thực hiện gồm có mục đích, nội dung, đơn vị phối hợp, biện pháp tổ chức thực hiện. Phương pháp dạy học: Là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động. Chuẩn kiến thức: Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoạt động, công việc, sản phẩm đó. Học lực: Đó là sức học vào loại: giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Học lực trong GDTC đó là sức học về thể dục, là mức độ tiếp thu về kiến thức, kỹ năng vận động theo mục tiêu, yêu cầu của chương trình môn học. Cũng như các môn học khác, học lực thể dục được đánh giá theo mức độ: Giỏi, khá trung bình, kém. Thể chất: Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện). Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng” [83]. Thể hình liên quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể, bao gồm trình độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể. Năng lực thể chất thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tố chất vận động (Sức nhanh, sức mạnh, độ dẻo và khả năng phối hợp vận
  19. 8 động...).Năng lực thích ứng thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài, không chỉ là sự thích ứng đơn giản mà còn là đề kháng với bệnh tật. Phát triển thể chất: Theo Nôvicôv. A.D và Matvêev. L.P “Phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó” [60].Sự phát triển thể chất biểu hiện như sự thay đổi về chiều cao, cân nặng thay đổi về hình thái kích thước cơ thể, thay đổi năng lực hoạt động các hệ cơ quan trong cơ thể (của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm lý và ý chí…) và được biểu hiện phát triển các các tố chất thể lực của con người bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẽo và khả năng phối hợp động tác (khéo léo).Tuy vậy sự phát triển thể chất của con người còn chịu sự chi phối của môi trường xã hội như: điều kiện sống vật chất, điều kiện vệ sinh, điều kiện lao động, học tập, nghỉ ngơi.Phát triển thể chất là một quá trình hình thành và thay đổi hình thái và chức năng sinh vật học cơ thể con người; quá trình đó xảy ra dưới sự ảnh hưởng của điều kiện sống, mà đặc biệt là giáo dục. Sự phát triển thể chất phụ thuộc vào những quy luật khách quan của tự nhiên: quy luật thống nhất giữa cơ thể và môi trường sống, quy luật tác dụng qua lại giữa sự thay đổi chức năng và cấu trúc của cơ thể, quy luật thay đổi dần dần về số lượng và chất lượng trong cơ thể [83]. Giáo dục thể chất: Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, GDTC là một quá trình sư phạm hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và về mặt chức năng, hình thành các kỹ năng và kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng với những hiểu biết liên quan đến các kỹ năng, kỹ xảo đó, phát triển các phẩm chất và các khả năng về thể lực của con người, hình thành lối sống lành mạnh, mở rộng giới hạn của những năm tháng hoạt động sáng tạo của con người, chuẩn bị cho con người thực hiện tốt nghĩa vụ lao động và bảo vệ tổ quốc. GDTC là một chức năng vĩnh hằng của xã hội, ngay từ khi mới có xã hội loài người và sẽ tồn tại mãi mãi, với tư cách là một điều kiện tất yếu của sản xuất xã hội và đời sống con người [59]. Theo Trịnh Trung Hiếu, Giáo dục thể chất là một quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và
  20. 9 cũng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng những hiểu biết có liên quan đến kỹ năng, kỹ xảo đó [41]. Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Giáo dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm với vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm” [60]. Theo quan điểm của A.M.Macximenko; B.C.Kyznhétxốp vàXôkhôlốp cho rằng: GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học động tác, giáo dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên môn về TDTT và hình thành nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [102]. Theo Stephen J.Virgilio (1997) cho rằng, GDTC cũng như các hình thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc trưng cơ bản của nó [100]. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo dục khá cở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể thấy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục toàn diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…[100]. GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động, giáo dục toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp học sinh có được những kiến thức, thái độ, niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một phong cách sống khỏe mạnh, năng động lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác của nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện sức khỏe cho học sinh. 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong thời kỳ đổi mới 1.2.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, đã chỉ rõ “Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng định vị trí và vai trò của GDTC trong đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước – lực lượng lao động mới quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong thế kỷ 21 [63]; Luật giáo dục (2019) [61], Luật thể dục, thể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2