intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị khu vực theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM)

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:205

76
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn QLCL đào tạo tại các HVCTKV, luận án đề xuất hệ thống giải pháp QLCL đào tạo theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM) nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị khu vực theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐẶNG TRƯỜNG KHẮC TÂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐẶNG TRƯỜNG KHẮC TÂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO  TẠI CÁC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM) Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9 14 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. NGUYỄN XUÂN TẾ 2.TS. HOÀNG THỊ NHỊ HÀ
  3. Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu  điều tra, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, được nghiên cứu và thu  thập từ  thực tiễn tại Học viện chính trị  khu vực và chưa từng được công bố  trong bất kỳ một công trình nào khác. Các tài liệu được sử  dụng đều được trích   dẫn có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐẶNG TRƯỜNG KHẮC TÂM
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành tôi xin bảy tỏ  lòng tri ân sâu sắc nhất tới Ban   Giám hiệu, Quí Thầy, Quí Cô của Trường Đại học Sư  phạm thành phố  Hồ  Chí   Minh, Quý Thầy, Cô Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Quí Thầy, Quí Cô khoa  ̣ Tâm lý hoc, khoa Khoa h ọc Giáo dục đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ và hướng  dẫn tác giả  trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận án này. iệt với tấm   lòng thnh, tác giả  xin. Tôi xin gửi lời cảm  ơn tới tập thể lãnh đạo, giảng viên,   học viên của các Học viện Chính trị  khu vực đã tạo điều kiện về  thời gian, vật  chất, tinh thần và đóng góp nhiều ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập,   nghiên cứu, thu thập số liệu, thử nghiệm và hoàn thành luận án.  Cuối cùng tác giả muốn nói lời cảm ơn tới gia đình, những người thân và  bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, khích lệ, động viên tác giả  trong suốt   quá trình tác giả công tác, học tập và nghiên cứu khoa học.   Tp. Hồ Chí Minh, ngày     tháng     năm 2018 Tác giả luận án Đặng Trường Khắc Tâm
  6. 6 BẢNG CHỮ VIẾT  TẮT Từ viết tắt Cụm  từ đầy đủ  BĐCL Bảo  đảm chất lượng CC LL CT Cao cấp lý luận chính trị CSVC Cơ sở vật chất CBQL Cán bộ quản lý ĐH Đại học ĐBCL Đảm bảo chất lượng ĐT Đào tạo ĐTB Điểm trung bình GV Giảng viên HV Học viên HVCTKV Học viện Chính trị khu vực ISO Tiêu chuẩn quốc tế về bảo đảm chất lượng KĐCL Kiểm định chất lượng KT­XH Kinh tế ­Xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học QLCL Quản lý chất lượng TQM Total Quality Management (Quản lý chất lượng tổng thể) XHCN Xã hội Chủ nghĩa
  7. 7
  8. 8 MỤC LỤC  
  9. 9 DANH MỤC SƠ ĐỒ  
  10. 10 DANH MỤC BẢNG BIỂU
  11. 11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các học viện chính trị khu vực trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ  Chí Minh là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng và  Nhà nước trong suốt chặng đường xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Sau gần   70 năm thực hiện nhiệm vụ  đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị  đã đạt được  một số kết quả quan trọng như: số lượng cán bộ được đào tạo lý luận chính trị  tăng nhanh, nội dung, chương trình bước đầu đổi mới, đội ngũ giảng viên tăng   cả  về số lượng và chất lượng, điều kiện vật chất, kỹ thuật của các cơ  sở  đào   tạo được cải thiện, số  lượng cán bộ  được đào tạo về  lý luận chính trị  và bồi   dưỡng về  kỹ  năng chuyên môn, nghiệp vụ  vững vàng, nội dung, chương trình  ngày càng phong phú, đa dạng, gắn với thực tiễn và sát với yêu cầu nâng cao   trình độ, kỹ  năng công tác của các đối tượng, đội ngũ GV tăng cả  về  số  lượng  và chất lượng, người học có trình độ tri thức ngày càng cao, điều kiện vật chất,   kỹ  thuật được cải thiện đáng kể  góp phần xây dựng Đảng, hệ  thống chính trị,   phát triển kinh tế ­ xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công tác đào tạo, bồi dưỡng   tại các HVCTKV nói chung và công tác QLCL đào tạo nói riêng còn một số hạn   chế, yếu kém cần được khắc phục như trong kết luận  nghị quyết số 32­NQ/TW  ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công  tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị  cho cán bộ  lãnh đạo, quản lý đã nêu:  “Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính  trị  còn một số  hạn chế, yếu kém. Việc mở  rộng quy mô đào tạo, bồi dưỡng   chưa gắn liền với nâng cao chất lượng. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi   dưỡng chậm được đổi mới, bổ sung, cập nhật, còn trùng lặp, chưa đáp ứng yêu  cầu nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, rèn luyện tư  tưởng chính trị, đạo  đức, phong cách lãnh đạo, quản lý. Phương pháp giảng dạy, học tập chậm được  đổi mới, nặng về truyền đạt kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực, sáng  tạo của học viên.”[6]. 
  12. 12 Quan điểm chỉ  đạo tại Nghị  quyết trung  ương 29 Ban chấp hành Trung   ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng  yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định  hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế  là “Đổi mới căn bản, toàn diện   giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề  lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ  quan  điểm, tư  tưởng chỉ  đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ  chế, chính  sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản  lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị  của các cơ  sở  giáo dục ­ đào tạo và  việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở  tất cả các bậc học, ngành học”. Báo cáo tổng kết năm học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh  cũng ghi nhận: “Công tác quản lý đào tạo còn những bất cập; khả năng phối kết   hợp ngành trung ương và địa phương có lúc chưa nhịp nhàng, hiệu quả nên việc  tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, công tác quản lý học viên, sinh viên chủ  yếu trong thời gian lên lớp; thời gian tự học, tự nghiên cứu chưa có phương thức  hữu hiệu để kiểm tra, giám sát học viên”[34]. “Cơ sở vật chất phục vụ cho công  tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cả  giảng viên và học viên   còn nhiều khó khăn, bất cập. Số  giảng  đường, thư  viện, khu ký túc xá, các   phương tiện phục vụ  phương pháp dạy học tích cực còn thiếu thốn, hư  hỏng,   xuống cấp. Một số hạng mục công trình mới xây dựng phục vụ cho công tác đào  tạo, bồi dưỡng cán bộ bị chậm tiến độ, khiến cho khả năng tiếp nhận học viên   nội trú hạn hẹp trong khi yêu cầu mở  rộng quy mô đào tạo tập trung, mở  rộng   các lớp bồi dưỡng…”[35]. Bên cạnh đó các báo cáo cũng cho thấy “chất lượng đào tạo và quản lý   chất lượng đào tạo chưa chú trọng quá trình mà tập trung vào khâu kiểm tra và   kết quả thi cử tốt nghiệp của học viên và dĩ nhiên các quan điểm QLCL đào tạo   hiện đại như đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể (TQM) chưa   được các HVCTKV quan tâm nghiên cứu vận dụng trước yêu cầu đổi mới căn   bản quản lý giáo dục” [34].  Ngoài ra cùng với việc tăng qui mô, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tăng số 
  13. 13 lượng người học hằng năm, các HVCTKV cần đặc biệt quan tâm đến công tác   quản lý chất lượng đào tạo, tiếp cận các hệ thống QLCL đào tạo tiên tiến trong  và ngoài nước như mô hinh TQM. Hi ̀ ện nay, quan điểm QLCL cũng như mô hình  TQM đang được áp dụng trong nhiều trường đại học ở Nhật Bản. Chính nhờ áp   dụng thành công TQM trong QLCL đào tạo  ở  các trường đại học, Nhật Bản đã   đào tạo được những thế  hệ  người lao động có chất lượng cao, đã biến chất   lượng sản phẩm của quốc gia này từ  chỗ yếu kém đến mức hoàn hảo, có uy tín   trên thế giới. Do đó, nhiều quốc gia đã học tập và áp dụng TQM trong đó có Việt   Nam. Tại Việt Nam, những định hướng cải cách và nâng cao chất lượng giáo  dục đại học đã và đang thực hiện đều ít nhiều áp dụng triết lý TQM. Nhiều nhà   cải cách giáo dục đại học đã phát động phong trào đổi mới phương pháp giảng   dạy – người học làm trung tâm, mạnh dạn trao quyền tự chủ cho các trường đại  học, đào tạo năng lực giáo viên và rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, cải tiến  liên tục chất lượng giáo dục và hình thành ý thức trong cả cộng đồng – giáo dục  toàn dân. Hơn thế, một số  phương diện văn hóa, kinh tế  xã hội khác của Việt   Nam cũng là điều kiện thuận lợi để áp dụng mô hình này. Trong lĩnh vực giáo dục, TQM là một hệ  thống quản lý được áp dụng  rộng rãi  ở  các nước có nền giáo dục phát triển với các đặc trưng cơ  bản là:  Luôn hướng đến thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với việc thực hiện cải tiến   liên tục; xây dựng văn hóa chất lượng của tổ  chức; đảm bảo việc giao tiếp,   thông tin một cách rộng rãi; thay đổi văn hóa chất lượng thông qua phương thức  làm việc nhóm. Những lợi ích các cơ sở giáo dục có được khi áp dụng TQM vào   quản lý nhà trường là điều đã được kiểm chứng trong đó chất lượng sản phẩm   đào tạo của nhà trường luôn được đảm bảo và nâng cao. Đối với các cơ sở giáo   dục  ở  Việt Nam hiện nay, nghiên cứu áp dụng TQM vào quản lý là một trong   những giải pháp toàn diện nhằm đảm bảo và nâng cao sản phẩm chất lượng đào   tạo của nhà trường đồng thời hướng đến thỏa mãn nhu cầu của người học và   nhu cầu công việc mà xã hội đang thật sự cần đến. TQM là thuyết Quản lý chất   lượng tổng thể có xuất xứ từ nền sản xuất và kinh doanh nhưng lại khá phù hợp  
  14. 14 với giáo dục. Từ khi ra đời TQM luôn được các nhà nghiên cứu khoa học quản   lý giáo dục bàn đến và từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, TQM đã trở  thành tâm điểm chú ý của các cơ sở giáo dục. Các nhà nghiên cứu cho rằng mô  hình quản lý chất lượng tổng thể  TQM sẽ  có thể  cải thiện và nâng cao chất   lượng giáo dục ở nước ta hiện nay.  Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về  QLCL đào   tạo ĐH song chưa có nghiên cứu nào về  QLCL đào tạo tại các HVCTKV theo   quan điểm TQM. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu lý luận về QLCL đào tạo và  nhu cầu thực tiễn, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo tại các Học  viện Chính trị khu vực theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” làm   đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ về quản lý giáo dục. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn QLCL đào  tạo tại các HVCTKV, luận án đề  xuất hệ  thống giải pháp QLCL đào tạo theo  quan điểm quản lý chất lượng tổng thể  (TQM) nhằm góp phần nâng cao chất  lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Công tác QLCL đào tạo ở các Học viện Chính trị. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chất lượng đào tạo tại Học viện Chính trị  khu vực theo quan  điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM) 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị  khu vực   trong những năm vừa qua đạt được một số thành quả nhất định, đáp ứng các yêu  cầu   đặt   ra   trong   công   tác   đào  tạo,   bồi   dưỡng  cán   bộ   trong  hệ   thống  trường   Đảng…Tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại những bất cập, hạn chế cần được khắc   phục. Nếu đề xuất và triển khai từng bước, đồng bộ các giải pháp QLCL đào tạo   tại các HVCTKV theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM) thì sẽ  góp  phần đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào 
  15. 15 tạo, bồi dưỡng trong hiện tại cũng như những năm tiếp theo. Hơn nưa v ̃ ơi mô hinh ́ ̀   ̉ ́ ́ ượng tông thê đ quan ly chât l ̉ ̉ ược ap dung tai Hoc viên chinh tri khu v ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ực se lam thay ̃ ̀   ̉ ́ ́ ̣ đôi cach tiêp cân, cach th ́ ưc tô ch ́ ̉ ưc,..t ́ ừ đo hiêu qua va chât l ́ ̣ ̉ ̀ ́ ượng đao tao se đ ̀ ̣ ̃ ược   nâng lên ở tâm cao m ̀ ơi. ́ 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan ly chât l ̉ ́ ́ ượng đào tạo ở Hoc viên chinh tri ̣ ̣ ́ ̣  khu vực theo quan điểm TQM. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan ly chât l ̉ ́ ́ ượng đào tạo tại các HVCTKV  theo quan điểm TQM. 5.3. Đề  xuất hệ  thống giải pháp quan ly chât l ̉ ́ ́ ượng đào tạo tại các HVCTKV   theo quan điểm TQM. 5.4. Thực   nghiệm   một   số   hai   giải   pháp   quan ̉   lý  chât́   lượng   đào   tạo   tại   các  HVCTKV theo quan điểm TQM. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng khảo sát: CBQL, GV, HV hệ đào tạo lý luận chính trị cao cấp  tại 04 HVCTKV là HVCTKV I; HVCTKV II; HVCTKV III; HVCTKV IV và phạm  vi thực nghiệm  các giải pháp quản lý đào tạo theo điểm TQM tại HVCTKV II. Thời gian nghiên cứu: 2012 ­ 2018. 6.2. Giới hạn đề tài Luận án nghiên cứu thực trạng QLCL đào tạo theo quan điểm TQM   tại  ̣ ̣ ̣ các Hoc viên Chinh tri khu v ́ ực và đề  xuất giai pháp QLCL đào t ̉ ạo tai  ̣ Hoc viên ̣ ̣   Chinh tri ́ ̣ theo quan điểm TQM.  7. Phương pháp luận nghiên cưu ́ 7.1. Tiếp cận hệ thống Theo quan điểm hệ  thống thì mọi sự  vật đều tồn tại dưới dạng một hệ  thống với các yếu tố, thành tố  hợp thành có các mối quan hệ, liên quan hữu cơ,   tác động qua lại với nhau và tạo thành một chỉnh thể  thống nhất có những cấu  trúc, đặc tính, thuộc tính vượt trội mà mỗi thành tố  đứng riêng lẻ  không có. Hệ  thống không tồn tại độc lập mà có liên quan đến các hệ  thống khác. Với cách  tiếp cận này, luận án xem xét hệ  thống các yếu tố, thành tố  trong cấu trúc hoạt 
  16. 16 động quản lý đào tạo và các mối quan hệ, cùng các nguyên nhân khách quan, chủ  quan tác động đến quá trình QLCL đào tạo tại các HVCTKV. 7.2. Tiếp cận lịch sử ­ lôgic Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công tác QLCL đào tạo theo   các giai đoạn phát triển lịch sử và tiến trình logic của quá trình QLCL đào tạo ở  các HVCTKV. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển phù hợp với bối cảnh lịch sử  hiện nay và tính lôgic của các nội dung nghiên cứu trong khuôn khổ của luận án. 7.3. Tiếp cận thực tiễn Phân tích đánh giá thực tiễn công tác QLCL đào tạo  ở  các HVCTKV nhằm   xây dựng cơ  sở thực tiễn để  đề  xuất các giải pháp QLCL đào tạo phù hợp các  đặc điểm, điều kiện, khả  năng và nhu cầu từ  thực tiễn QLCL đào tạo  ở  các   HVCTKV, bảo đảm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 7.4. Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể Xem xét hoạt động QLCL đào tạo như một quá trình quản lý tổng thể, toàn diện   bao gồm tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình đào tạo với sự  tham gia có  trách nhiệm của mọi thành viên trong và ngoài các HVCTKV; hướng tới khách  hàng (học viên) và các đơn vị sử  dụng nhân lực; thường xuyên liên tục cải tiến   chất lượng đào tạo và xây dựng môi trường văn hóa chất lượng… 8. Các phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận của luận án làm cơ sở để  khảo sát đánh  giá thực trạng và đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo ở các HVCTKV. Nội dung: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp những công trình khoa học giáo  dục và quản lý giáo dục; về  quản lý đào tạo và QLCL đào tạo đại học  ở  Việt  Nam và trên thế  giới; khai thác, phân tích, tổng hợp và đánh giá các nguồn tài  liệu, thông tin khoa học có liên quan đến đề  tài nghiên cứu; chọn lọc và vận   dụng các luận điểm khoa học từ các tài liệu, các công trình khoa học, các kết quả  nghiên cứu của các công trình, sách, tạp chí khoa học, luận án trong và ngoài   nước có liên quan đến luận án.., trên cơ  sở  đó làm sáng tỏ  những vấn đề  về  lý  luận quản lý chất lượng đào tạo  ở  các HVCTKV theo tiếp cận QLCL tổng thể  (TQM).
  17. 17 8.2.  Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn  8.2.1.  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Khảo sát, đánh giá thực trạng QLCL đào tạo Nội dung: Sử dụng bảng hỏi từ phụ lục 2.1 phụ lục 2.20 để khảo sát thực  trạng QLCL đào tạo theo TQM tại 4 HVCTKV. Trong đó bao gồm các nội dung  quản lý chất lượng đầu vào, quản lý chất lượng quá trình đào tạo và quản lý   chất lượng đầu ra. Công cụ: Bộ phiếu hỏi dành cho CBQL, GV, HV trong hệ thống Học viện  Chính trị. 8.2.2.  Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Phương pháp này sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn CBQL,   GV, HV để thu thập thông tin về thực trạng QLCL đào tạo tại các HVCTKV và  xác định tính cần thiết, khả thi của các biện pháp. Nội dung:  Khảo sát thực trạng QLCL đào tạo trong thời gian từ  10/2013  đến 11/2014 tại HVCTKV I; HVCTKV II; HVCTKV III; HVCTKV IV;  Công cụ: Bộ phiếu hỏi dành cho CBQL, GV, HV trong hệ thống Học viện   Chính trị. 8.2.3. Phương pháp xử ly bang hoi ́ ̉ ̉ Mục đích Sử  dụng các phương pháp thống kê toán học để  xử  lý các kết quả  điều   tra, khảo sát các dữ liệu thu thập về đánh giá thực trạng QLCL đào tạo cũng như  về  các giai pháp đã đ ̉ ược thống kê và xử  lý theo chương trình SPSS (Statistical  Package For Social Sciences – gói thống kê trong lĩnh vực khoa học xã hội) trong   môi trường Window, phiên bản 16.0 dùng trong nghiên cứu khoa học giáo dục.  Phân tích dữ liệu thống kê theo trị số phần trăm và trị số bình quân. Nội dung Thống kê mô tả với các chỉ báo: tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch  chuẩn.  Thống kê phân tích: sử  dụng phép kiểm chứng T­Test để  kiểm định sự  khác biệt có ý nghĩa giữa hai giá trị  điểm trung bình; sử  dụng phép kiểm chứng  Chi­Square để kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giá tỷ lệ phần trăm. Sử 
  18. 18 dụng các phương pháp kiểm nghiệm thống kê để  bảo đảm tính khoa học và độ  tin cậy của các kết quả nghiên cứu điều tra, khảo sát. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ­ Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần xây dựng và phát triển cơ sở lý luận  về  QLCL đào tạo ở trường ĐH nói chung và ở các HVCTKV nói riêng theo quan  điểm QLCL tổng thể (TQM). ­ Xây dựng được mô hình QLCL đào tạo theo quan điểm TQM tại các  HVCTKV. ­ Ý nghĩa thực tiễn:  o Luận án đánh giá được thực trạng QLCL đào tạo theo TQM tại các  HVCTKV;   xác   định   được   điểm   mạnh   điểm   yếu   trong   QLCL   đào   tạo   ở   các  HVCTKV. o Đề xuất các biện pháp QLCL đào tạo cần thiết và khả  thi đối với các  HVCTKV; thực nghiệm một số biện pháp tại HVCTKV II nhằm QLCL đào tạo  theo quan điểm QLCL tổng thể  10.  Cấu trúc của luận án MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận về  quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện   Chính trị theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính   trị khu vực. Chương 3: Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị  khu vực theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC
  19. 19
  20. 20 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ  CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ  CHÂT L ́ ƯỢNG VÀ QUAN LY ̉ ́  CHẤT LƯỢNG ĐAO T ̀ ẠO 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài 1.1.1.1. Những nghiên cứu về chất lượng và quản lý chất lượng Các nghiên cứu về  chất lượng và quản lý chất lượng thông thường xuất   phát từ các cơ sở sản xuất, dịch vụ; các nhà máy, công ty…Điển hình ở  tại Mỹ,  Châu Âu, Nhật Bản, nơi có nền công nghiệp vào thời điểm những năm 1950 phát  triển mạnh từ  đó kéo theo các nghiên cứu về  chất lượng và quản lý chất lượng  của nhiều tác giả khác nhau. Trong đó tiêu biểu là các nghiên cứu của  Shewhart,  W. Edward Deming, Crosby,...  ̃ ề  cập đến năm khía cạnh của chất lượng  Harvey và Green (1993) đa đ trong đào tạo và đã được nhiều tác giả khác thảo luận, công nhận và phát triển.   ̣ Nôi dung nay bao gôm: ̀ ̀ ­ Chất lượng là sự  vượt trội (hay sự xuất sắc): Trong khái niệm này, các   tiêu chuẩn chất lượng phải đạt cấp độ  cao, là cái tốt nhất, cái vượt trội. Khi nói  về chất lượng tiến bộ, có nghĩa là sự vượt trội và mọi người đều cố gắng làm hết   sức mình để đạt chất lượng; ­ Chất lượng được xem như là ngưỡng: Được hiểu là đáp ứng các ngưỡng  yêu cầu. Nó giúp hình thành nền tảng đối với các quyết định kiểm định.   Tuy  nhiên việc thiết lập các tiêu chuẩn ngưỡng làm hạn chế  sự  cải tiến. Việc hài  lòng với các tiêu chuẩn sẽ không kích thích sự cải tiến chất lượng; ­ Chất lượng  là sự  phù hợp với mục tiêu (đáp  ứng nhu cầu của khách   hàng): Theo quan điểm về  chất lượng này, nhà trường có đạt được các mục tiêu  mà trường đặt ra không. Nó liên quan đến cải tiến chất lượng. Nhà trường nào  đặt ra các mục tiêu thấp để  dễ  dàng đạt chúng. Điều này có nghĩa là chúng ta  không chỉ bàn về sự phù hợp với mục tiêu của chất lượng mà còn là sự phù hợp  của mục tiêu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0