intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:403

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án "Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" nhằm đo lường tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận, xác định ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định này như thế nào. Đồng thời, luận án còn tìm hiểu sự khác nhau của tính ổn định lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận dưới ảnh hưởng của BTD qua các giai đoạn áp dụng chế độ kế toán tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ BẢO NHƯ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ BẢO NHƯ
  2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. MAI THỊ HOÀNG MINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu và các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án được tôi tự phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầycô trường Đại
  4. học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và Quý thầy cô tại khoa Kế toán nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu về chuyên ngành cũng như phương pháp nghiên cứu vàcung cấp các tài liệu cần thiếtđể tôi có đủ điều kiện hoàn thành luận án này.Ngoài ra, tôi xin cảm ơn quý thầy cô ở viện Sau đại học đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS Mai Thị Hoàng Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo, giúp tôi tích lũy thêm nhiều kiến thức và kỹ năng để tôi có thể hoàn thành luận án. Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp cũng như các chuyên gia, quý doanh nghiệp đã cung cấp nhiều văn bản, quy định, chia sẽ nhiều kinh nghiệm thực tế, có những đóng góp quý báu để thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã luôn đồng hành, chia sẽ và hỗ trợ tinh thần lẫn tài chính giúp tôi có thể hoàn thiện luận án như ngày hôm nay. Xin trân trọng cám ơn! Nghiên cứu sinh MỤC LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Book-tax difference (Dịch: Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán BTD và thu nhập chịu thuế) EM Earnings Management (Dịch: Điều chỉnh lợi nhuận) FEM Fixed Effect Model (Dịch: Mô hình tác động cố định) Large Negative Book-Tax Differences (Dịch: Chênh lệch LNBTD giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có giá trị âm lớn) Large Positive Book-Tax Differences (Dịch: Chênh lệch giữa LPBTD lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có giá trị dương lớn) Pooled Ordinary Least Squares (Dịch: Bình phương nhỏ nhất POLS cổ điển gộp) REM Random Effect Model (Dịch: Mô hình tác động ngẫu nhiên) TAXAVOIDER Tax Avoidance (Dịch: Tránh thuế) TIẾNG VIỆT BCTC Báo cáo tài chính HĐKD Hoạt động kinh doanh LN Lợi nhuận Thông tư 200 Thông tư số 200/2014/TT-BTC TNDN Thu nhập doanh nghiệp TS Tài sản VN Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
  7. TÓM TẮT
  8. Tên đề tài:Ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đến tính ổn định của lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tóm tắt: Tính ổn định của lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và là thông tin quan trọng đối với người sử dụng báo cáo tài chính. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tính ổn định của lợi nhuận chịu ảnh hưởng của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (BTD). Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ tại những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kế toán quốc tế hướng tới Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), sự ra đời của Thông tư 200/2014/TT-BTC có ảnh hưởng sâu rộng trong hệ thống kế toán. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của lợi nhuận khi doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác nhau là hết sức cần thiết. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng, chia mẫu nghiên cứu thành các mẫu phụvà phương pháp ước lượngbình phương tối thiểu tổng quát (FGLS), tác giả đã kiểm tra ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC. Kết quả cho thấy khi doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác nhau, lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận đều có tính ổn định; tuy nhiên, ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận sẽ khác biệt.Đặc biệt trong giai đoạn áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC, BTD càng lớn thì tính ổn định của lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận càng giảm, các công ty có BTD phát sinh do điều chỉnh lợi nhuận tăng (hoặc tránh thuế) thì có lợi nhuận và các thành phần trong lợi nhuận ít ổn định hơn (hoặc ổn định hơn) các công ty có BTD phát sinh do những nguyên nhân khác.Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận và cung cấp thêm nhiều thông tin cho các bên liên quan.
  9. Từ khóa:Lợi nhuận kế toán, Thu nhập chịu thuế, Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, Tính ổn định của lợi nhuận, Việt Nam ABSTRACT
  10. Title:The effect of book – tax differences on earnings persistence at Vietnam listedcompanies Abstract: Earnings persistence is an important criterion for financial analysis and evaluation and it is important information for users of financial statements. Many studies around the world have proved that earnings persistence is affected by the book-tax differences (BTD). However, in developing countries such as Vietnam, this is still a relatively new issue. Circular 200/2014/TT-BTC, in particular, has had far-reaching effects on the accounting system in the context of international accounting integration toward International Financial Reporting Standards (IFRS). As a result, it is necessary to investigate the effects of BTD on earnings persistence when enterprises use different accounting regimes. By using panel data, subsamples, and feasible general least squares (FGLS) estimation, the author examined the effect of BTD and its sources on earnings and the persistence of its components at companies listed on the Vietnam stock exchange before and after the implementation of Circular 200/2014/TT-BTC. The findings show that when enterprises apply different accounting regimes, earnings and earnings components are persistent; however, the influence of BTD and the sources of BTD on earnings and its component’s persistence are different. Especially, in the Circular 200/2014/TT-BTC period, the larger BTD, the lower persistence of earnings and its components; for the large positive BTD group, firms with upward earnings management (or tax avoidance) have earnings and its components are less persistent (or more persistent) than firms whose BTDs arise for other sources. The research findings are very important in evaluating earnings quality and providing more information to stakeholders. Keywords:Book Income, Taxable Income,Book – tax differences, Earnings persistence, Vietnam
  11. 11 PHẦN GIỚI THIỆU 1. ................................................................................Sự cần thiết của đề tài Chất lượng lợi nhuận(LN) là đề tài được nghiên cứu nhiều trong các tài liệu(Kousenidis và cộng sự, 2013). Trong đó, tính ổn định của LN được xem như là đại diện của chất lượng LN (P. Dechow và cộng sự, 2010; Mohammady, 2010; Kousenidis và cộng sự, 2013). Sự khác biệt giữa LN kế toán và thu nhập chịu thuế ảnh hưởng đến chất lượng LN trên báo cáo tài chính (BCTC) và do đó, những thông tin này rất hữu ích đối với người sử dụng để dự báo LN tương lai (Hanlon, 2005; Tang, 2006; Lev và Nissim, 2004; H. Choi và cộng sự, 2020). Một số nhà hoạch định chính sách và báo chí cho rằng nên công bố thêm thông tin về BTD và các công ty có BTD lớn vì những công ty này có thể đang thao túng các số liệu cho mục đích kế toán hoặc cho mục đích thuế hoặc cho cả hai(Hanlon và Heitzman, 2010). Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa BTD và tính ổn định của LN cũng như tính ổn định của các khoản dồn tích. Chẳng hạn nghiên cứu của Mills và Newberry (2001) đưa ra bằng chứng về độ lớn của BTD có quan hệ cùng chiều với nhiều khoản mục trong BCTC.Phillips và cộng sự (2003) mở rộng nghiên cứu của Mills và Newberry (2001) và chỉ ra chi phí thuế thu nhập hoãn lại cung cấp thông tin hữu ích về hoạt động điều chỉnh LN thông qua tổng các khoản dồn tích và dồn tích bất thường. Joos và cộng sự (2000) cho rằng mối quan hệ giữa LN trước thuế và sau thuế thì yếu hơn khi BTD (theo giá trị tuyệt đối) lớn, đây là bằng chứng để các doanh nghiệp dùng BTD như là cơ hội để điều chỉnh LN. Các nhà đầu tư sẽ nhận ra LN được điều chỉnh, từ đó giảm sự tin tưởng của họ vào LN được công bố. Nghiên cứu của (Blaylock và cộng sự, 2012; Hanlon, 2005; Xie, 2001) cũng chỉ ra rằng BTD ảnh hưởng đến chất lượng LN và thành phần dồn tích trong LN. Blaylock và cộng sự (2012)còn cho thấy BTD xuất phát từ điều chỉnh LN, tránh thuế và do các quy định khác nhau giữa kế toán và thuế, các nguyên nhân này đều ảnh hưởng đến tính ổn định của LN và các khoản dồn tích. Tang (2007) cung cấp một số bằng chứng thực nghiệm xác nhận BTD là công cụ hữu ích để điều
  12. 12 chỉnh LN và quản lý thuế sau khi đã loại bỏ những khác biệt trong việc ghi nhận số liệu trên các báo cáo cho mục đích kế toán và mục đích thuế. Có thể thấy, các nghiên cứu trước trên thế giới thường tập trung vào ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và thành phần dồn tích mà chưa xem xét đến tính ổn định của thành phần dòng tiền, vấn đề này đã được đề cập trong nghiên cứu củaHanlon (2005) nhưng không được tiến hành nghiên cứuthực nghiệm (Jeong và Choi, 2019). TạiVN, kể từ năm 2013, chính sách thuế đã được sửa đổi thường xuyên không chỉ để hỗ trợ doanh nghiệp mà còn tăng cường sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)(Loan và cộng sự, 2018). Tình trạng tránh thuế ngày càng phổ biến, do các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đều lợi dụng các kẽ hở và ưu đãi trong luật thuế TNDN của Việt Nam để tìm cách giảm nghĩa vụ thuế(Ha và cộng sự, 2021). Việc này làm thu hẹp nguồn thu của nhà nước, có thể dẫn đến sự bất bình đẳng trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và có thể gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế (Ha và cộng sự, 2021). Công tác kiểm tra thuế TNDN ngày càng được quan tâm và tăng cường do lo ngại về việc tránh thuế của các công ty, đồng thời giúp tăng nguồn thu của chính phủ và tăng mức thuế đối với các đối tượng đóng thuế. Đồng thời, thị trường chứng khoán VN đang nổi lên vấn đề chênh lệch số liệu số liệu trước và sau kiểm toán, đặc biệt là khoản mục LN(Nguyễn Việt và Nguyễn Văn Hương, 2017). Vì vậy, việc phân tích và hiểu các thông tin về chênh lệch giữa kế toán và thuế (BTD), cụ thể là chênh lệch giữaLNkế toán và thu nhập chịu thuế, tính ổn định của LN và các thành phần trong LN cũng như ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN là hết sức cần thiết.Mặc dù trên thế giới đã có các nghiên cứu trên diện rộng về BTD, mối quan hệ của nó với tính ổn định của LN và các khoản dồn tích. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào làm rõ vấn đề nêu trên đối với các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển như VN. Việt Nam đang từng bước hội nhập kế toán quốc tế, tiến gần hơn với IFRS, đánh dấu sự thay đổi này đó là Thông tư số 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200) ra đời và có hiệu lực cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015(Phan và cộng sự, 2018).
  13. 13 Xuất phát từ những vấn đề vừa nêu, đóng góp chính của luận án nhằm giải quyết hạn chếcủa các nghiên cứu trước dựa trên nghiên cứu của(Blaylock và cộng sự, 2012; Hanlon, 2005), đó là tìm hiểu về ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và tính ổn định của các thành phần trong LN tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoánVN trong 10 năm qua. Như đã trình bày ở trên, trong luận án này, chỉ tiêu BTD chính là sự chênh lệch giữa LN kế toán và thu nhập chịu thuế. Sự khác biệt chính của đề tài so với các nghiên cứu trước ở việc (1) So sánh tính ổn định của LN và các thành phần trong LN giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200; (2) Xem xét ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của thành phần dòng tiền, từ đó đánh giá tính ổn định của LN; (3) So sánh ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LN qua 2 giai đoạn nghiên cứu như đã trình bày. Ngoài ra, cách tính BTD, xác định các công ty thuộc nhóm điều chỉnh LN hay tránh thuế đều dựa trên các tiếp cận mới, khác với nghiên cứu củaHanlon (2005) và Blaylock và cộng sự (2012), phù hợp với điều kiện tại VN và loại bỏ được ảnh hưởng của mức thuế suất thuế TNDN thay đổi nhiều trong nhiều năm gần đây tại VN. 2. Tình hình kinh tế VN trong thời gian qua Trong giai đoạn 2009 – 2019, nền kinh tế VN đã tiếp tục tăng trưởng và phát triển, giá trị vốn hóa số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán cũng tăng lên đáng kể (Khánh Giang, 2020). Bên cạnh những mặt đạt được, kinh tế VN tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần nỗ lực vượt qua như: lạm phát, bong bóng bất động sản, giá cổ phiếu biến động thất thường ... khiến hoạt động của nhiều doanh nghiệp niêm yết cũng bị ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và cũng như sự phát triển kinh tế phải kể đến các quy định về thuế TNDN. Trong 10 năm ( từ 2009 đến 2019), luật Thuế TNDN với sự thay đổi của thuế suất và cách tính thu nhập chịu thuế đã góp phần làm thay đổi phần lớn sách thuế VN.Chẳng hạn như lộ trình giảm thuế suất từ 25% năm 2009 còn 20% từ năm 2016… đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô, thúc đẩy xuất
  14. 14 khẩu, cải thiện môi trường hoạt động và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Các khoản thu nhập, LN được cập nhật và bổ sung vào đối tượng chịu thuế, xóa bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh phù hợp với các mặt bằng thuế suất chung của thuế TNDN tại khu vực và trên thế giới. Các khoản chi phí hợp lý cũng được quy định một cách rõ ràng và phù hợp hơn với điều kiện của VN và theo thông lệ quốc tế. Song song đó, sự ra đời của Thông tư 200 có hiệu lực thực hiện từ 01/01/2015 đã có ảnh hưởng lớn đến việc tính toán các chỉ tiêu kế toán như LN trước thuế, thu nhập chịu thuế, dòng tiền, các khoản dồn tích… Vì vậy, cần phải tìm hiểu ảnh hưởng của BTD đến chất lượng LN nói chung hay tính ổn định của LN nói riêng trước và sau khi áp dụng Thông tư 200. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của luận án nhằm kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, xác định ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định này như thế nào.Đồng thời, luận án còntìm hiểu sự khác nhau của tính ổn định LNvà các thành phần trong LN dưới ảnh hưởng của BTD qua các giai đoạn áp dụng chế độ kế toán tại VN. 3.2. Mục tiêu cụ thể Luận án nghiên cứu ba vấn đề cụ thể sau: Thứ nhất, kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN và các thành phần trong LN, so sánh tính ổn định này giai đoạn trước (2010-2014) và sau khi áp dụng Thông tư 200 (2015-2019). Thứ hai, xác định và so sánh ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LNgiai đoạn trước (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019). Thứ ba, xác định và so sánh ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trong giai đoạn trước (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019).
  15. 15 4. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các câu hỏi sau: Câu 1: Tính ổn định của LN và các thành phần trong LNtại VN như thế nào? Tính ổn định này trong giai đoạn trước khi áp dụng Thông tư 200 (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019) có khác nhau không? Câu 2: BTD ảnh hưởng như thế nào đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LN? Ảnh hưởng này trong giai đoạn trước khi áp dụng Thông tư 200 (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019) có khác nhau không? Câu 3: Các nguyên nhân gây ra BTD ảnh hưởng như thế nào đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LN? Ảnh hưởng này trong giai đoạn trước khi áp dụng Thông tư 200 (2010-2014) và giai đoạn áp dụng Thông tư 200 (2015-2019) có khác nhau không? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Tính ổn định của LN, tính ổn định của các thành phần trong LN, BTD, các nguyên nhân gây ra BTD của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam, bao gồm thị trường chứng khoán TP.HCM (HOSE) vàthị trường chứng khoánHà Nội (HNX) với dữ liệu thu thập từ năm 2010 – 2019. Đây chính là khoảng thời gian mà các BCTC của các doanh nghiệp niêm yết được cung cấp tương đối đầy đủ. Loại trừ ra khỏi mẫu các công ty:(1) Có ít quan sát thu thập được do mới niêm yết, (2) các công ty thuộc nhóm ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm vì có những quy định hoạt động đặc thù riêng biệt,(3) các công ty không thu thập được dữ liệu cần thiết trong BCTC liên tục 3 năm, (4) các công ty khôngáp dụng Thông tư 200 sau năm 2014. Đồng thời, quá trình hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng của môi
  16. 16 trường bất lợi như dịch bệnh Covid-19 diễn ra mạnh ở VN trong năm 2020, 2021 làm ảnh hưởng đến LN và các chỉ tiêu trên BCTC, do đó, tác giả không cập nhật giai đoạn nghiên cứu trong hai năm này. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra và đo lường tính ổn định của LN, các thành phần trong LN cũng như ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến mối quan hệ này, qua đó trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu đã đề ra. Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ liệu chuỗi thời gian (time - series data) và dữ liệu chéo (across – sectional data).Dữ liệu bảng có những ưu điểm nổi trội hơn so với hai loại dữ liệu đã nêu như các kết quả ước lượng các của tham số trong mô hình tin cậy hơn; cho phép xác định và đo lường tác động phức tạp hơn so với sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu chuỗi thời gian, đơn giản hóa các bước tính toán và suy luận thống kê(Hsiao, 2007)... nên dữ liệu bảng được sử dụng trong luận án.Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp định lượng nhằm phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa LN qua các năm, ảnh hưởng của dòng tiền và các khoản dồn tích đến LN tương lai; và ảnh hưởng của BTD, các nguyên nhân gây ra BTDđến tính ổn định của LN và các thành phần trongLN. Phương pháp này đòi hỏi phải là dữ liệu bảng động (dynamic panel data), tức là dữ liệucó chứa biến trễ của biến phụ thuộc. Mô hìnhnghiên cứu được kế thừa từHanlon (2005) và Blaylock và cộng sự (2012), trong đó, biến BTD được phân chia thành ba mẫu phụ mục đích kiểm tra các giá trị khác nhau của BTD có ảnh hưởng khác nhau đến tính ổn định của LN và của các thành phần trongLN không. Ngoài ra, từ mẫu BTD mang giá trị dương lớn, tác giả phân chia thành các mẫu phụ nhỏ hơn là biến điều chỉnh LN (EM), tránh thuế (TAXAVOIDER)và sự khác nhau giữa quy định của kế toán và luật thuế (BASE), những mẫu phụ nàyđại diện cho các nguyên nhân gây ra BTD cũng được xem xét để nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên nhân trên đến tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN. Chi tiết mô hình nghiên cứu được trình bày trong chương 3. Luận án thực hiện thêm bước tính toán khác nhằm xác định các công ty thuộc
  17. 17 nhóm tránh thuế (TAXAVOIDER), từ đó củng cố cho các kết quả ước lượng. Nếu các kết quả là nhất quán so với ban đầu thì kết quả nghiên cứu tìm thấy được gia tăng tính vững và độ tin cậy. 7. Ý nghĩa của nghiên cứu Các nghiên cứu về chất lượng LN, cụ thể là tính ổn định của LN và ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ tại VN. Vì vậy, luận án nhằm mục tiêu tìm hiểu tính ổn định của LN và các thành phần trong LN, ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LNvà các thành phần trong LNtrong bối cảnh trước và sau khi áp dụng Thông tư 200 tại VN. Luận án có những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau: Về mặt lý thuyết: Đề tài đóng góp cho lý thuyết gồm bốn yếu tố. Đầu tiên, luận án củng cố các bằng chứng về tính ổn định của LN và thành phần trong LN trong bối cảnh VN. Thứ hai, nghiên cứu cung cấp các bằng chứng về ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trongLN ở VN.Thứ ba, cung cấp cách thức phân nhóm các công ty dựa trên nguyên nhân gây ra BTD và xem xét ảnh hưởng của các nguyên nhân trên đối với tính ổn định của LN và của các thành phần trongLN trong bối cảnh Việt Nam. Cuối cùng, bằng cách so sánh các kết quả nghiên cứu giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200, luận án cũng cho thấy ảnh hưởng của chế độ kế toán mới này đối với tính ổn định của LN. Những điều nàycó ý nghĩatrong việc nghiên cứu kế toán, thuế và mở rộng hiểu biết về mối liên hệ BTD và tính ổn định của LN cũng như các thành phần của LN trong bối cảnh VN. Đồng thời, nghiên cứu còn là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến BTD, các nguyên nhân gây ra BTD, tính ổn định của LN và các thành phần trong LN. Về mặt thực tiễn:. Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng dự đoán LNtrong tương lai thông qua việc làm rõ tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, từ đó giúp các nhà đầu tư, cổ đông có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình tài chính của
  18. 18 doanh nghiệp nhằm đưa quyết định đầu tư, các chiến lược cạnh tranh… một cách đúng đắn. Thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định của LN và các thành phần trong LN, các nhà quản lý, kế toán trưởng có thêm thông tin để quản lý LN, nâng cao chất lượng LNtrình bày trong BCTC, cập nhật kiến thức, tuân thủ các quy tắc ghi nhận các nghiệp vụ trong các giai đoạn áp dụng chế độ kế toán khác nhau. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các cơ quan nhà nước, các nhà hoạch định chính sách có thêm thông tin để quản lý các doanh nghiệp, xây dựng các nguyên tắc và chế độ kế toán và thuế một cách khoa học, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. 8. Cấu trúc của luận án Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài được trình bày dưới dạng 5 chương như sau: Phần đầu tiên trình bày sự cần thiết của đề tài, tình hình kinh tế VN trong thời gian qua, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu. Các nội dung tiếp theo gồm: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Trình bày các nghiên cứu liên quan trên thế giới và tại VN, đưa ra những nhận xét và làm rõ khe hổng nghiên cứu nhằm khẳng định sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu Trình bày cơ sở lý thuyết để hình thành mô hình nghiên cứu, bao gồm LNkế toán, thu nhập chịu thuế và các thành phần trongLN; tính ổn định của LN, tính ổn định của các thành phần trong LN;BTD và các nguyên nhân gây ra BTD, các lý thuyết nềncó liên quan. Từ các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
  19. 19 Trình bày phương pháp nghiên cứu, các mô hình hồi quy, cách đo lường các biến trong mô hình, mẫu nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu và các bước phân tích dữ liệu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trình bày các kết quả nghiên cứu thu thập được. Trong phần này, tác giả phân tích các kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời cho câu hỏi về tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, ảnh hưởng của BTD và các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định này; đồng thời, so sánh kết quả nghiên cứu trong những giai đoạn áp dụng chế độ kế toán khác nhau (giai đoạn trước và sau khi áp dụng Thông tư 200). Đồng thời, tác giả cũng thảo luận các kết quả đã đạt được trong chương 4 này. - Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị Tác giả trình bày kết luận từ kết quả nghiên cứu, những đóng góp về mặt lý thuyết và về mặt thực tiễn; từ đó đưa ra các hàm ý quản trị đối với các bên liên quan trong việc đánh giá chất lượng LN và dự đoán LN trong tương lai. Cuối cùng là các hạn chế trong đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  20. 20 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Như đã trình bày ở phần giới thiệu, việc tìm hiểu tính ổn định của LN và các thành phần trong LNcũng như ảnh hưởng của BTD đến mối quan hệ trên có ý nghĩa lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn đối vớiquá trình hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp. Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, góp phần phát triển các lý thuyết có liên quan và có ý nghĩa thực tiễn. Trong chương 1 này, tác giả tập trung tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước theo các dòng nghiên cứu (1) về tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, (2) ảnh hưởng của BTD đến tính ổn định của LN và của các thành phần trong LN, (3) ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra BTD đến tính ổn định LN và tính ổn định của các thành phần trong LN. Sau khi nhận xét những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu cho luận án. 1.1. Các nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận và của các thành phần trong lợi nhuận BCTC cung cấp thông tin có giá trị để đánh giá hoạt động và dự đoán lợi tức đầu tư. Các nhà phân tích và đầu tư thường chú trọng đến LN khi sử dụng các thông tin có trong BCTC. LN được coi là có chất lượng cao khi thể hiện được tính ổn định và có thể sử dụng để dự đoán LN của công ty trong tương lai. Do đó, nhiều bài báo bằng cách tiếp cận định lượng và định tính đã nghiên cứu về vấn đề này. 1.1.1.1. Các nghiên cứu về tính ổn định của lợi nhuận Nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu thời kỳ trước đa số đều cho rằng sự thay đổi của LN là độc lập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2