intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:242

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết" nghiên cứu ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NH TMCP niêm yết; Nhấn mạnh vai trò của yếu tố quy mô ngân hàng lên ảnh hưởng của SMV đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN THÀNH HƯNG BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ  TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ  VÀ RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC  NGHIỆM TỪ CÁC NGÂN HANG TH ̀ ƯƠNG  MAỊ  VIỆT NAM NIÊM YẾT LUÂN AN TIÊN SI KINH TÊ ̣ ́ ́ ̃ ́
  2. TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN THÀNH HƯNG BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ  TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ  VÀ RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC  NGHIỆM TỪ CÁC NGÂN HANG̀   THƯƠNG MAI VI ̣ ỆT NAM NIÊM YẾT NGÀNH: TÀI CHÍNH ­ NGÂN HÀNG (NGÂN HANG) ̀ Mã số: 93.40.201 LUÂN AN TIÊN SI KINH TÊ ̣ ́ ́ ̃ ́   Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM PHÚ QUỐC TS. THÂN THỊ THU THỦY
  4. TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
  5. 5 LƠI CAM ĐOAN ̀ Tôi xin cam đoan luận án “Biến động tỷ  suất sinh lợi thị  trường chứng khoán,  hiệu quả  và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ  các ngân hàng thương mại  Việt Nam niêm yết” này là công trình do chính tôi tiến hành nghiên cứu, trong đó tôi  cam đoan không có bất cứ  nội dung nghiên cứu đã do tác giả  khác thực hiện. Kết   quả  nghiên cứu đạt được là trung thực và có trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ.   Nội dung do chính tôi biên soạn, theo đúng quy định và chưa được công bố  trong   công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng
  6. 6 LƠI C ̀ ẢM ƠN Trươc tiên, tôi xin g ́ ửi lơi cam  ̀ ́ ơn chân thanh đên TS. Pham Phu Quôc, ng ̀ ́ ̣ ́ ́ ười hướng  ̣ ứ nhât cho luân an. Thây đa g dân khoa hoc th ̃ ́ ̣ ́ ̀ ̃ ợi y giup cho tôi nh ́ ́ ững y t ́ ưởng lam nên ̀ ̀  ̉ ̣ tang cho viêc kham pha trong nghiên c ́ ́ ưu. Trong quá trinh viêt luân an, Thây rât nhiêt ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣  ̃ ợ tim tai liêu cung nh tinh hô tr ̀ ̀ ̀ ̣ ̃ ư gop y cho tôi. ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ơn đên TS. Thân Thi Thu Thuy, ng Tôi cung xin bay to long kinh trong va biêt  ̃ ́ ́ ̣ ̉ ười  hương dân khoa hoc th ́ ̃ ̣ ứ hai cho luân an. Cô đa rât tân tâm gop y va chinh s ̣ ́ ̃ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ửa luân an. ̣ ́   Sự giup đ ́ ỡ cua Cô giup tôi hoan thanh luân an nay.  ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng 
  7. 7 MỤC LỤC DANH MUC T ̣ Ư VIÊT TĂT ̀ ́ ́ Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt DN Corporation Doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ  NH TMCP Joint stock commercial bank phần NHNN Central bank Ngân hàng Nhà nước Sàn giao dịch chứng khoán  HNX Hanoi Stock Exchange Hà Nội Sàn giao dịch chứng khoán  HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange TP.HCM Phương pháp hồi quy tuyến  OLS Ordinary Least Square tính cổ điển  Phương pháp hồi quy tác  FEM Fixed Effect Model động cố định Phương pháp hồi quy tác  REM Random Effect Model động ngẫu nhiên  Generalized Method of  Phương pháp hồi quy tổng  GMM Moments  quát hóa thời điểm System Genneralized Method  Phương pháp hồi quy tổng  S­GMM of Moments quát hóa thời điểm hệ thống  Biến động tỷ suất sinh lợi  SMV Stock market volatility thị trường chứng khoán TTCK Stock market Thị trường chứng khoán TTTC Financial market Thị trường tài chính Breusch­Pagan Lagrange  LM Kiểm định nhân tử Lagrange  Multiplier Unlisted Public Company  Thị trường công ty đại chúng  UPCOM Market chưa niêm yết
  8. 8 DANH MUC BANG BIÊU ̣ ̉ ̉ DANH MỤC ĐÔ THI ̀ ̣ Hình 2.1: Mô hình hóa cơ chế tác động của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường lên   hiệu quả hoạt động của ngân hàng  Hình 2.2: Mô hình hóa lý thuyết giải thích cơ chế ảnh hưởng của SMV lên rủi ro   ngân hàng   Hình 2.3:  Mô hình hóa vai trò c   ủa quy mô theo lý thuyết quy mô ngân hàng tối ưu và    lý thuyết tính kinh tế theo quy mô 
  9. 9 TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG VIỆT Hiệu quả  và rủi ro của ngân hàng là hai chủ đề nhận được sự quan tâm trong   các nghiên cứu khoa học thực nghiệm trong thời gian gần đây. Theo đó, phần lớn  nghiên cứu hiện tại tập trung khai thác các nhân tố  có thể  tác động đến rủi ro và   hiệu quả  của các ngân hàng (Chen và cộng sự, 2021; Moudud­Ul­Huq và cộng sự,  2018; Shaban và James, 2018; Moudud­Ul­Huq và cộng sự, 2020; Aebi và cộng sự,   2012; Riewsathirathorn và cộng sự, 2011; Al­Homaidi và cộng sự, 2018). Ngoài ra, có  một nhánh nghiên cứu thực nghiệm đang phát triển nhằm mục đích xem xét tác động  của nhân tố rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng lên các yếu tố giá cổ phiếu  hoặc tỷ  suất sinh lợi của cổ  phiếu (Hadad và cộng sự, 2011; Brealey và cộng sự,   2012; Rjoub và cộng sự, 2017; Al­Shubiri, 2010; Ali và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, tác  giả  nhận thấy có ít nghiên cứu thực nghiệm về  biến động tỷ  suất sinh lợi của thị  trường chứng khoán đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng.  Từ việc khảo lược, tổng hợp và đánh giá các lý thuyết và công trình nghiên cứu  thực nghiệm đã có, luận án định vị  được các khoảng trống nghiên cứu chính như  sau: (i) Có một số  ít các bài nghiên cứu đề  cập đến vai trò và ảnh hưởng của biến  động trong tỷ  suất sinh lợi trên thị  trường chứng khoán lên yếu tố  hiệu quả  hoạt   động của các ngân hàng; tuy nhiên chiều hướng tác động có sự trái ngược nhau; (ii)   Thêm nữa, tác giả chưa phát hiện nghiên cứu khoa học thực nghiệm nào đề cập đến   ảnh hưởng của biến động trong tỷ  suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên yếu tố  rủi ro; và (iii) Vai trò của quy mô đến ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh   lợi thị trường chứng khoán đến rủi ro của ngân hàng chưa được xem xét thấu đáo.  Từ những khoảng trống nghiên cứu này, luận án xác định mục tiêu nghiên cứu   ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán lên rủi  
  10. 10 ro và hiệu quả  hoạt động của 24 Ngân hàng Thương mại niêm yết trên các sàn  chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn Quý 2/2006­ Quý 1/2021. Luận án sử  dụng  kết hợp các phương pháp hồi quy sử dụng trên mẫu dữ liệu bảng có tính chất không   cân bằng bao gồm phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (OLS),   phương pháp hồi quy kiểm soát các tác động cố định (FEM) và phương pháp hồi quy   kiểm soát các tác động ngẫu nhiên (REM) trong đó có kết hợp với các kiểm định  khác nhau với mục tiêu chọn ra mô hình thích hợp (như kiểm định nhân tử Lagrange  và kiểm  định thống kê F) giữa các phương pháp OLS, FEM và REM. Ngoài ra,   phương pháp tổng quát hóa thời điểm hệ  thống (S­GMM) trên dữ  liệu bảng động  được sử  dụng để  kiểm tra tính bền vững (robustness) của các kết quả  nghiên cứu  thông qua ưu điểm của phương pháp này giúp xử lý khắc phục hiện tượng nội sinh,   vấn đề tự tương quan và quán tính trong các cách đo lường yếu tố  hiệu quả và rủi   ro ngân hàng. Theo đó, luận án sử  dụng biến công cụ  tổng quát hóa thời điểm (S­ GMM) kết hợp với các kiểm định (tự  tương quan bậc hai của phần dư ­ AR(2) và   kiểm định Hansen) với mục tiêu kiểm tra hiệu quả  của mô hình động, từ  đó đạt   được các tham số hồi quy đáng tin cậy các phương pháp hồi quy tuyến tính cơ bản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường   chứng khoán có ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kết quả này  được hỗ  trợ  giải thích bởi quan điểm của lý thuyết triển vọng. Bên cạnh đó, trái  ngược với lý thuyết bất ổn tài chính và quan điểm lý thuyết nghịch lý biến động, rủi  ro của ngân hàng gia tăng trong thời kỳ  biến động tăng tỷ  suất sinh lợi thị  trường  chứng khoán. Mối quan hệ  này tồn tại khi xem xét đến yếu tố  quy mô của ngân   hàng; theo đó, biến động trong tỷ  suất sinh lợi trên thị  trường chứng khoán làm gia   tăng hiệu quả và rủi ro đáng kể cho các ngân hàng có đặc điểm quy mô tổng tài sản  lớn. 
  11. 11 Do đó, luận án đóng góp bằng chứng mang tính chất thực nghiệm tại Việt   Nam, cho thấy biến động trong tỷ  suất sinh lợi trên thị  trường chứng khoán gây ra  những thay đổi đáng kể  trong hiệu quả  và rủi ro của hệ  thống ngân hàng thương   mại Việt Nam và tác động này phụ thuộc nhất định vào quy mô của ngân hàng. Từ  đó, một số hàm ý chính sách được đề xuất cho ngân hàng nhà nước và các nhà điều   hành ngân hàng trong việc nhận thức được tầm quan trọng của biến động trong tỷ  suất sinh lợi trên thị  trường chứng khoán đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của hệ  thống ngân hàng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết.  Từ  khóa:  Biến động chỉ  số  thị  trường chứng khoán, rủi ro, hiệu quả, Ngân   hàng Thương mại. ABSTRACT Bank  efficiency  and  risk  are   two  topics   that  have   received  much  attention  in  recent empirical studies. Current studies focus on examining the determinants of bank  risk and efficiency (Chen et al., 2021; Moudud­Ul­Huq et al., 2018; Shaban and James,  2018; Moudud­ Ul­Huq et al., 2020; Aebi et al., 2012; Riewsathirathorn et al., 2011; Al­ Homaidi et al., 2018). In addition, there is a growing strand of empirical research that  aims to examine the impact of bank risk and performance on factors of stock price or  stock return (Hadad et al., 2011; Brealey et al., 2012; Rjoub et al., 2017; Al­Shubiri,  2010; Ali et al., 2018). However, the author finds that there are few studies on the  volatility of stock market returns on the efficiency and risk of banks. From the review of previous theories and empirical studies, current thesis locates  the main research gaps as follows: (i) There are a few studies on the effects of stock   market volatility on the efficiency of banks; however, the direction of this impact is  inconclusive; (ii) To the best of understandings, the author has not found any research 
  12. 12 mentioning the effect of stock market return volatility on risk; (iii) There is no research  on the role of size on the effect of stock market return volatility on bank risk.  From these research gaps, the thesis aims to detect the impact of stock market  volatility on risk and performance of 24 commercial banks listed on Vietnam stock  exchanges. Vietnam in the period of 2nd Quarter of 2006 – 1st Quarter of 2021. The  thesis uses a combination of panel data regression methods including least squares  regression   method   (OLS),   fixed­effect   regression   method   (FEM),   random­effect  regression method (REM), two­step system generalized method of moments (S­GMM)  combined with suitable model selection tests (Lagrange multiplier test and F­statistical  test)   among   OLS,   FEM   and   REM   methods.   Besides,   in   order   to   control   for  endogeneity, autocorrelation and persistence  in the  measure of bank efficiency and  risk, the thesis uses instrumental technique captured in S­GMM combined with AR and  Hansen tests to check validity of dynamic models to make regression coefficients more  reliable than traditional regression methods. The   results   show   that   the   stock   market   volatility   increases   the   efficiency   of  banking  operations,   which  is   consistent   with  the   explanation  according  to  prospect  theory. Besides, in contrast to the financial instability theory and the perspective of  volatility paradox, the bank's risk increases during periods of increased volatility in  stock   market   returns.   These   impacts   exist   when   taking   a   bank's   size   into   account;  accordingly, the stock market volatility increases efficiency and causes more risks for  large­sized banks.  Thus, the thesis contributes to the empirical evidence in emerging markets like  Vietnam, showing that stock market fluctuations can also drive the significant changes  in the efficiency and risks of the commercial banks in Vietnam and this impact depends  on the bank’s size to a certain extent. From there, the thesis provides some policy 
  13. 13 implications for state banks and bank managers in realizing the importance of stock  market volatility on risk and efficiency of the banking system. Keywords: Stock market volatility, risk, efficiency, commercial banks.
  14. 14 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Hệ  thống tài chính, thông qua hai cấu phần quan trọng là thị  trường chứng  khoán và hệ thống các ngân hàng, có một vai trò thiết yếu trong việc dẫn truyền các  nguồn vốn hiệu quả  giữa các tác nhân kinh tế  dư  vốn đến các chủ  thể  thiếu hụt   vốn, từ  đó kích thích tăng trưởng kinh tế  (Levine và Zervos, 1996). Mặc dù tăng  trưởng đáng kể về số  lượng các công ty niêm yết, khối lượng cổ  phiếu được giao  dịch và mức vốn hóa chung của thị  trường, thị  trường chứng khoán vẫn đang  ở  nhóm các thị  trường kém phát triển. Tuy nhiên, thị  trường chứng khoán vẫn là nơi   dẫn truyền vốn và đầu tư quan trọng đối với thị trường mới nổi vì vị trí quan trọng  của nó trong việc lưu chuyển nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế  tài chính khác  nhau. Thêm nữa, hoạt động của các tổ chức kinh doanh ở các quốc gia mới nổi còn   phụ thuộc vào nguồn cung cấp vốn vay từ hệ thống ngân hàng (Batten và Vo, 2019);   các công ty cũng như hộ gia đình có thể huy động vốn từ ngân hàng để đáp ứng nhu  cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động nội bộ. Ngoài ra, sự hoạt động lành mạnh của   thị trường chứng khoán có tương quan rất chặt chẽ với tình hình tài chính ổn định và  hiệu quả hoạt động của các ngân hàng (Levine, 1998; Rajan và Zingales, 1998) và hệ  thống ngân hàng giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của   một quốc gia (Tan và Floros, 2012b). Kết quả tích cực của các ngân hàng Việt Nam đã giúp cho triển vọng xếp hạng  của các tổ chức tín dụng Việt Nam nâng cao trong những năm gần đây. Theo đó, 14   NH TMCP Việt Nam nằm trong bảng xếp hạng 500 ngân hàng mạnh của khu vực  Châu Á và Thái Bình Dương (2020). Việt Nam giữ vị trí thứ  02 khu vực Châu Á và   khu vực Đông Nam Á xét về chỉ số tiếp cận tín dụng. Hệ thống các ngân hàng Việt  
  15. 15 Nam mặc dù gặt hái được những thành quả  đáng ghi nhận kể  trên tuy nhiên phải   đối mặt với đa dạng rủi ro nhất định. Với những hạn chế  trong quản lý và điều   hành, khu vực ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất  ổn. Nợ xấu tăng cao đã làm cho ngân  hàng bị suy giảm lợi nhuận. Do quy mô vốn thấp, các ngân hàng Việt Nam trở  nên  nhạy cảm trước những cú sốc từ bên ngoài. Thêm nữa, nhiều nghiên cứu cho rằng,   vấn đề quản trị doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và tính minh bạch của hệ thống  ngân hàng dần trở nên lạc hậu trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển (Batten  và Vo, 2019). Những vấn đề bất cập đó đã trở  thành rào cản đối với các ngân hàng   Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Do vậy, các cơ  quan chuyên trách về  tình hình thực tế  của các ngân hàng Việt Nam đã ban hành 02 đề  án quan trọng cơ  cấu một cách toàn diện và quyết liệt hệ thống ngân hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro,   gia tăng hiệu quả  từ  đó làm lành mạnh hóa hệ  thống ngân hàng. Bao gồm: Đề  án  “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” ban hành kèm theo  Quyết định số 254/QĐ­TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và   Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và   định hướng đến năm 2025” đi kèm với Quyết định số  242/QĐ­TTg được ban hành  vào ngày 28 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Chính phủ Việt   Nam yêu cầu các ngân hàng thương mại phải hoàn thành việc niêm yết và đăng ký  giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán trước khi kết thúc năm 2020. Việc   đưa các ngân hàng lên sàn chứng khoán sẽ làm gia tăng khả năng thu hút được thêm   nguồn vốn tài trợ cho các ngân hàng này; tuy nhiên, ngân hàng sẽ phải chịu sự giám  sát thị trường hoặc chịu ảnh hưởng từ những thay đổi của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế và giúp dự báo triển   vọng tăng trưởng của các DN niêm yết và sự  phát triển của TTTC (Nguyễn Minh   Kiều và Bùi Kim Yến, 2009). Dòng vốn vận động dựa trên tín hiệu từ TTCK với sự 
  16. 16 thay đổi chỉ số giá chung của thị trường. Ở góc độ  định lượng, thước đo biến động  tỷ  suất sinh lợi thị  trường chứng khoán được tính toán từ  chỉ  số  giá chung của thị  trường để  theo dõi lợi nhuận và khả  năng xảy ra rủi ro chung của thị  trường. Thị  trường chứng khoán phần nào mô tả  được tâm lý của nhà đầu tư  cũng như  có thể  đánh giá sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế. Biến động thị  trường chứng  khoán được xem là chỉ báo cho rủi ro hệ thống; các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi  sự gia tăng trong rủi ro có xu thế  giảm đi các khoản nợ  ngân hàng chịu lãi suất cố  định (fixed­cost bearing bank loans) để đi tìm nguồn tài trợ tài chính khác (Rashid và  Ilyas, 2018) và gây ra ảnh hưởng đến các nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thêm  nữa, các nguồn vốn huy động này của ngân hàng cũng có thể gây ảnh hưởng đến lợi   nhuận và rủi ro của ngân hàng (García­Herrero và cộng sự, 2009) và có thể cải thiện  thanh khoản của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của hoạt động cấp vốn vay kịp thời   (Akhtar và cộng sự, 2011).  Giá của các chứng khoán giao dịch trên thị trường phụ thuộc vào giá trị nội tại   và các tác lực cung cầu thị  trường. Sự  tăng và giảm giá đột ngột của các chứng   khoán trên thị trường làm xáo trộn tình hình kinh tế thực.  Ảnh hưởng tổng thể của   những biến động này phản ánh trong chỉ  số  giá thị  trường chứng khoán và lan tỏa   đến các khu vực đặc thù trong nền kinh tế, ở đó có các tổ chức tài chính (ví dụ, ngân   hàng thương mại) chịu khả  năng bị  tổn thương khi các biến động này xảy ra (Al‐ Rjoub và Azzam, 2012). Theo đó, SMV được nhận thức là rủi ro vĩ mô của nền kinh  tế. Từ  lập luận này, nghiên cứu về   ảnh hưởng của biến động tỷ  suất sinh lợi thị  trường chứng khoán, rủi ro và hiệu quả  hoạt động của các ngân hàng có thể  giúp  xem xét cụ thể sự tồn tại của ảnh hưởng này. Hai ví dụ  thực tế thể hiện  ảnh hưởng nhất định của biến động TTCK lên hệ  thống ngân hàng. Thứ nhất, trong thời kỳ lạm phát cao và khủng hoảng kinh tế (năm  
  17. 17 2008), các doanh nghiệp niêm yết kinh doanh khó khăn và tâm lý nhà đầu tư bất ổn   và nhạy cảm với rủi ro liên quan đến chỗ sinh lời cho khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên,   TTCK Việt Nam liên tục giảm điểm và đe dọa nhu cầu an toàn và sinh lời vốn của   nhà đầu tư. Trong khi đó, lãi suất huy động của các NH TMCP đẩy lên quá cao.  Dòng tiền chảy mạnh từ thị trường chứng khoán vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi  tiết kiệm để hưởng lợi từ lãi suất cao. Hành vi này của nhà đầu tư phù hợp với cách   giải thích của tác động chắc chắn (certainty effect) (Kahneman và Tversky, 2013),  trong đó thị  trường chứng khoán biến động cao khiến cho rủi ro không chắc chắn   đối với các khoản lời từ  hành động đầu tư  vào TTCK và nhà đầu tư  không đặt  nhiều kỳ vọng vào lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán so với các kênh đầu tư an toàn  khác như tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng (Rashid và Ilyas, 2018). Như vậy, TTCK  có tương quan khá chặt chẽ  đối với yếu tố  hiệu quả  và rủi ro của hệ  thống ngân  hàng thông qua hiệu quả nguồn vốn luân chuyển giữa hai khu vực này có thể bị gián  đoạn khi rủi ro và bất  ổn gia tăng bên cạnh các vấn đề  có liên quan đến khả  năng   quản trị  các nguồn vốn của các ngân hàng. Thêm nữa, tương lai gần khi các ngân  hàng thương mại hoàn thành yêu cầu niêm yết trên TTCK theo yêu cầu của ngân   hàng nhà nước, nhu cầu cần phải kiểm soát rủi ro và cải thiện hiệu quả  thông qua   tín hiệu từ TTCK sẽ ngày một được quan tâm và chú trọng hơn. Từ thực tế này, vấn  đề  đặt ra là cần có các nghiên cứu định lượng để  kiểm chứng sự  tồn tại của  ảnh   hưởng trong SMV lên kết quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Thứ hai, mốc thời gian cuối năm 2020 và đầu năm 2021 đã xảy ra hiện tượng  dòng vốn từ  các nhà đầu tư  mới đổ  vào thị  trường chứng khoán vì niềm tin giá  chứng khoán thấp là cơ  hội để  mua vào. Tháng 11/2020, nhà đầu tư  trong nước đã  mở  mới 41.203 tài khoản. Số  tài khoản mở  này đã phá kỷ  lục khi chính thức vượt  qua số tài khoản mở mới của tháng 3/2018 là 40.651 tài khoản. Tuy nhiên, thời điểm 
  18. 18 đầu năm 2020 chứng kiến TTCK suy giảm kỷ lục gây ra thiệt hại đối với các nhà   đầu tư  mới. Ví dụ, đóng cửa thị  trường chứng khoán ngày 19/01/2021, chỉ  số  VN­ Index giảm 60,94 điểm, tương ứng giảm 5,11% xuống 1.131 điểm. VN­Index đã sụt   hơn 74,71 điểm, tương đương mất 6,27%. Đây là mức giảm kỷ lục trong một phiên  giao dịch từ trước đến nay của chỉ số VN­Index và khiến vốn hóa sàn chứng khoán  TP.HCM giảm 225.405 tỉ  đồng, tương đương gần 10 tỉ  USD. Dòng vốn lúc này   chuyển dịch vào kênh ngân hàng để  tránh rủi ro và vì thị trường bất động sản đang  chững giao dịch. Và trong suốt giai đoạn khủng hoảng này tăng trưởng doanh thu   của ngân hàng không sụt giảm đáng kể  và thậm chí duy trì tăng trưởng tốt  ở  các  ngân hàng lớn. Từ  thực tế  này, một vấn đề  được đặt ra tiếp theo: khi thị  trường   chứng khoán biến động quá mạnh (dẫn đến rủi ro cao) làm dòng vốn chuyển dịch  vào thị  trường chứng khoán, liệu rằng các ngân hàng có lợi thế  về  yếu tố  quy mô  lớn có thể tận dụng triệt để và kiểm soát được dòng vốn này để  đem lại hiệu quả  cao và rủi ro ở mức độ thấp hơn so với các ngân hàng còn lại hay không. Chính sách của Chính phủ  tập trung cải thiện hiệu quả  và kiểm soát yếu tố  trọng yếu liên quan đến rủi ro ngân hàng thông qua một số  quy định như: Chiến   lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm  2030; Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia hướng tới mốc thời gian năm 2025,  định hướng đến mốc thời điểm năm 2030; các Chương trình/Kế  hoạch hành động  và các Đề  án của Ngành đã ban hành, tuy nhiên tín hiệu từ  thị  trường chứng khoán  giúp dự  báo khả  năng xảy ra rủi ro và khả  năng đạt được hiệu quả  của các ngân  hàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể, trong chiến lược phát triển ngành  Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2030, đối với phạm vi các   tổ  chức có hoạt động tín dụng (TCTD), quan điểm của chính phủ  trong giai đoạn   2018­2020 tiếp tục thực hiện thanh lọc các TCTD yếu kém, nâng cao khả năng quản 
  19. 19 trị  nội bộ  tiệm cận chuẩn quốc tế. Đến năm 2020, các ngân hàng cơ  bản đáp  ứng   được chuẩn mực Basel II và tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép. Giai đoạn năm 2021­ 2025 sẽ thực thi việc cải thiện năng lực cạnh tranh và sự minh bạch theo các thông  lệ quốc tế trong việc quản trị ngân hàng. Rõ ràng, các chiến lược định hình sự tiến   bộ  của ngành ngân hàng chú trọng nhiều vào cải thiện chất lượng nội bộ và nâng  cao sức cạnh tranh bằng cách ngày một tiệm cận quốc tế, tuy nhiên tác giả  nhận  thấy các chính sách này còn chưa để cập trực tiếp việc xem xét và cân nhắc tín hiệu  từ TTCK đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng. Nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng dành nhiều công sức cho việc khám phá các  khía cạnh liên quan đến các nhân tố  có vai trò dẫn dắt tính hiệu quả  và rủi ro của   ngân hàng hoặc mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả  của ngân hàng. Bên cạnh các  vấn đề  quan trọng như  tái cơ  cấu ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay, truyền   dẫn (transmission) trong chính sách tiền tệ  thông qua nguồn cung tín dụng của các  ngân hàng, cải cách hành chính và phát triển dịch vụ ngân hàng không sử dụng tiền  mặt, tác giả nhận thấy sự cần thiết phải có nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng  của SMV lên hiệu quả  và rủi ro của ngân hàng. Nói cách khác, cần phải có nghiên   cứu thực nghiệm để kiểm tra các ảnh hưởng có thể có của TTCK đối với các ngân  hàng niêm yết tại Việt Nam và cần nhận diện rõ hơn vai trò của thị  trường chứng  khoán lên hệ thống các ngân hàng niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt Nam ­  hai  cấu phần rất quan trọng trong TTTC. Trong bối cảnh dòng vốn luân chuyển từ  thị  trường chứng khoán vào ngân hàng phụ  thuộc vào hành vi và khẩu vị  rủi ro khác   nhau của các nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức. Điều này gây ra sự biến   động trong nguồn vốn khả  dụng cho nhà điều hành khu vực ngân hàng, từ  đó  ảnh  hưởng đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng.
  20. 20 Như  vậy, từ  thực tiễn ban hành các quyết sách của các cơ  quan nhà nước và  một số ví dụ về tình hình thực tế đã xảy ra, luồng vốn luôn vận động giữa TTCK và   hệ  thống ngân hàng và gây ra  ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và hiệu quả  của hệ  thống ngân hàng. Có thể  thấy vấn đề  nghiên cứu về  biến động thị  trường chứng   khoán lên rủi ro và hiệu quả  của ngân hàng thương mại là chủ  đề  mang tính thực   tiễn cao, góp phần cung cấp các hàm ý liên quan đến hoạch định các yếu tố  của  chính sách giúp ra các quyết định kinh tế phù hợp dựa trên các tín hiệu từ thị trường  chứng khoán. 1.2. Động cơ nghiên cứu ̀ vốn đi từ tiêt kiêm đên đâu t Dong  ́ ̣ ́ ̀ ư qua hai kênh  truyền dẫn chinh la thi tr ́ ̀ ̣ ương̀   ̀ ́ gồm có thi tr tai chinh ( ̣ ương ch ̀ ưng khoan ́ ́  và thị trường giao dịch các công cụ nợ) và  ́ ̉ ưc tai chinh (đai diên  cac tô ch ́ ̀ ́ ̣ ̣ tiêu biểu như các ngân hang) ̀  (Hình 1.1). Vì TTCK và  các ngân hàng thu hút và luân chuyển dòng vốn lớn và giữ một vị thế thiết yếu trong  việc cung ứng vốn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, do vậy luận án này   tập trung phân tích sự tồn tại vai trò ảnh hưởng của TTCK đến các ngân hàng được   niêm yết trên TTCK Việt Nam.  Hình 1.: Các thành tố quan trọng của hệ thống tài chính và phạm vi nghiên  cứu Nguồn: Tác giả tổng hợp Thực tế cho thấy, cac ngân hang th ́ ̀ ương  ̀ dành nhiều sự chú ý đên  ́ hiệu quả  và  ̉ rui ro  vì mục đích kiểm soát và quản trị nội bộ  ngân hàng. Kiểm soát rủi ro và duy  trì hiệu quả là mục tiêu chính của các tổ chức tín dụng trong đó có các ngân hàng. Vì 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2