intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:177

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, từ đó đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSACK SENGSACKDA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSACK SENGSACKDA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Somsack Sengsackda
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những nghiên cứu có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 6 1.2. Những nghiên cứu ở một số nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 28 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ 31 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 31 2.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư 56 2.3. Kinh nghiệm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam và Lào 66 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 76 3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc 76 3.2. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006 - 2018) 85 3.3. Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006-2018) 99 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 114 4.1. Phương hướng phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2025 114 4.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc 124 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 163
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOT : Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT : Xây dựng - chuyển giao BTO : Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội DNLD : Doanh nghiệp liên doanh ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FIE : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KT-XH : Kinh tế - xã hội M&A : Mua lại và sát nhập NDCM Lào : Nhân dân Cách mạng Lào ODA : Viện trợ phát triển chính thức QLNN : Quản lý nhà nước TNCs : Công ty xuyên quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân UNCTED : Ủy ban Liên hợp quốc về thương mại và phát triển WTO : Tổ chức Thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ VI (2006-2010) 78 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ VII (2011-2015) 78 Bảng 3.3: Dân số và lực lượng lao động của tỉnh Chăm Pa Sắc (2006-2017) 82 Bảng 3.4: Tình hình thu hút FDI của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2006-2018 89 Bảng 3.5: Chăm Pa Sắc tiếp nhận đầu tư của các nước tính đến năm 2018 91 Bảng 3.6: FDI phân theo địa bàn 2018 94 Bảng 3.7: Vốn đầu tư phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc thời kỳ 2006-2018 100 Bảng 3.8: FDI góp phần giải quyết việc làm ở tỉnh Chăm Pa Sắc thời kỳ 2006-2017 101 Bảng 3.9: Tổng thu ngân sách tỉnh Chăm Pa Sắc và đóng góp của khu vực FDI giai đoạn 2006-2018 102 Bảng 3.10: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP giai đoạn 2006-2018 103 Bảng 3.11: Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Chăm Pa Sắc (2006-2018) 104
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: GDP trung bình đầu người giai đoạn 2006 - 2018 79 Biểu đồ 3.2: Số vốn theo hình thức FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc 2018 92 Biểu đồ 3.3: Phân loại các dự án đầu tư theo lĩnh vực đầu tư 2018 93
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trên thế giới. Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận người tiêu dùng, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng côta xuất khẩu của nước nhận đầu tư để mở rộng thị trường, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, năng lực quản lý và trình độ tiếp thị giữa các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, gia tăng sự gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước nhận đầu tư, có thể tiếp thu được vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và tìm hiểu được thị trường quốc tế. Vì vậy, trên thế giới đang diễn ra một cuộc cạnh tranh để thu hút nguồn vốn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) nói chung và tỉnh Chăm Pa Sắc nói riêng. Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay được các quốc gia trên thế giới quan tâm, đặc biệt là các nước trong khu vực. Để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cùng với các chính sách khai thác nội lực của đất nước, Đảng và Nhà nước Lào đã và đang rất quan tâm đến việc tăng cường thu hút nguồn vốn này và phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước đang phát triển. Tuy có nhiều nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên và con người, nhưng chưa được khai
  9. 2 thác một cách hiệu quả, vì trình độ phát triển thấp, thiếu thốn về nhiều mặt, nhất là về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, nên quy mô sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và mở rộng hợp tác quốc tế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã tiến hành công cuộc đổi mới về kinh tế, rất coi trọng việc khai thác và phát huy các nguồn lực phát triển kể cả thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 10 năm gần đây đã cao hơn hẳn 10 năm trước, đạt ở mức 7%/năm; mức sống của người dân đã từng bước được cải thiện, nâng lên rõ rệt, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội, như: tăng thu nhập của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng cường khả năng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp... Đối với tỉnh Chăm Pa Sắc, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có một quá trình phát triển từ những năm 90 của thế kỳ XX trở lại đây và những kết quả đạt được đã góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Để phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, tỉnh Chăm Pa Sắc cần phải có một nguồn vốn đầu tư rất lớn. Trong khi khả năng tích luỹ vốn nội bộ còn hạn chế, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc là một vấn đề quan trọng mang tính chiến lược. Qua 20 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn thấp và phân bổ không đều. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư chưa thực sự rõ nét, chưa góp phần tạo ra sự tăng trưởng ổn định và vững chắc cho nền kinh tế của tỉnh. Vì vậy, việc phân tích thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để tăng cường thu hút và phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của
  10. 3 nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào đang là vấn đề đặc biệt cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, Đề tài: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được lựa chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, từ đó đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ hơn những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một tỉnh thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. - Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. - Đề xuất phương hướng và một số nhóm giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội, làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 3.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một Tỉnh
  11. 4 thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. Không nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế - xã hội đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Về không gian, luận án nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế -xã hội của địa phương cấp tỉnh - tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào. - Thời gian nghiên cứu; từ khi ban hành Luật khuyến khích và quản lý đầu tư của CHDCND Lào (20/06/1994), nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu từ năm 2006 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu trên cơ sở vận dụng tư duy kinh tế chủ nghĩa Mác - Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (NDCM Lào), chính sách của Nhà nước về quản lý và huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Chăm Pa Sắc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác-Lênin và phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, luận án vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu khoa học kinh tế như sử dụng các phương pháp thống kê-so sánh, lô gíc kết hợp với lịch sử, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội. Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu. Luận án còn sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà hoạt động thực tiễn về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội.
  12. 5 5. Những đóng góp mới của luận án - Khái quát hóa cơ sở khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đi sâu vào phân tích hình thức, đặc điểm, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một tỉnh thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. - Phân tích những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay, làm rõ những tác động tích cực và những tác động tiêu cực và nguyên nhân. - Từ đó và trên cơ sở quan điểm, đường lối phát triển kinh tế của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, đề xuất các giải pháp nhằm vừa tăng cường thu hút nguồn vốn này, vừa phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào đến năm 2025. 6. Kết cấu luận án Kết cấu của luận án nay, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 11 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
  13. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào Đối với CHDCND Lào bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài lượng FDI vào nước CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Đến Nghị quyết 4 (1997) Đại hội Đảng NDCM Lào khóa VI đã chú trọng đề ra, đường lối mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, thực hiện các quan hệ kinh tế với nhiều nước trong khu vực và trên toàn thế giới, nhất là việc thu hút nguồn vốn FDI kết hợp với nguồn vốn đầu tư trong nước cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước Lào; trong đó đã nhấn mạnh vấn đề thực hiện FDI cho phát triển KT-XH. Tuy nhiên, để thu hút FDI với số lượng lớn và vận dụng nó có hiệu quả, điều hết sức quan trọng là vấn đề tạo lập môi trường sinh động, khuyến khích, hấp dẫn thì mới đạt mục tiêu đặt ra. Từ đó, các cơ quan đoàn thể, các nhà lãnh đạo đã quan tâm nghiên cứu về FDI cả về phương diện lý luận và thực tiễn ngày càng nhiều hơn. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về FDI vào Lào như: - Xỉ la Viêng kẹo (1996), “Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và ASEAN những cơ hội, lợi ích và thách thức” [120]. Tác giả đưa ra câu hỏi xung quanh vấn đề gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) của CHDCND Lào như: khi gia nhập ASEAN, CHDCND Lào sẽ có những tác động ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và khó khăn hạn chế gì?, tác giả đã phân tích tính tất yếu Lào phải trở thành thành viên của khối ASEAN, làm rõ chính sách đối ngoại mở rộng hợp tác, liên kết quốc tế của Đảng và Nhà nước Lào là nhằm phát triển mạnh về kinh tế đối ngoại, tạo mọi điều kiện thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển đất nước,
  14. 7 tác giả cũng đã làm rõ mục tiêu quan trọng của ASEAN là hợp tác kinh tế tương trợ giúp đỡ lẫn nhau tạo mọi yếu tố cho nhau cùng có lợi, cùng phát triển và cạnh tranh kinh tế với các tổ chức khác trên thế giới nhằm phát triển khu vực. - Khảy Khăm Văn Na Vông Sỷ (2002), “Mở rộng quan hệ kinh tế giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với các nước láng giềng trong giai đoạn hiện nay” [29]. Luận án phân tích xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế các nước, khẳng định tính tất yếu và những lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Lào với các nước láng giềng có chung đường biên giới, đề xuất các giải pháp chủ yếu để mở rộng, nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Làm rõ sự cần thiết khách quan mở rộng phân công lao động và hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của mỗi hình thức hợp tác và xem xét thực trạng hợp tác và kiến nghị các phương hướng, giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào và các nước láng giềng. Khái quát, luận chứng tính tất yếu phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra những mặt được, chưa được, những hạn chế, khó khăn cụ thể của quá trình phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Đề xuất những phương hướng phát triển hợp lý, những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. - Xay Xổm Phon Phôm Vi Hàn (2003), “Toàn cầu hóa và hội nhập của CH DCND Lào trong nền kinh tế thế giới hiện nay” [119]. Bài viết nói về quan hệ hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước trong những năm qua, kể từ khi Lào thực hiện đường lối cải cách - mở cửa năm 1986 tới nay. Xem xét diễn biến tình hình đầu tư trên thế giới, các xu hướng đầu tư sẽ diễn ra theo chiều hướng nào và Lào sẽ tiếp thu được gì trong toàn cầu hóa và hội nhập của CH DCND Lào trong nền kinh tế thế giới hiện nay. - Xụ Phăn Kẹo My Xay (2003), “Vài ý kiến về phát triển CH DCND Lào trở thành được giao lưu trong khu vực ” [122]. Bài viết nói về hoàn thiện môi trường và chính sách khuyến khích đầu tư, đánh giá thực trạng hệ thống chính
  15. 8 sách và tổ chức thu hút FDI của Lào, đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện và triển khai theo nhiều hướng trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và kỹ năng quản lý theo các điều kiện kỹ thuật, pháp luật, cơ chế vận hành... Những môi trường được biểu hiện ra bằng hệ thống các giải pháp đúng đắn và phù hợp. từ đó đã đưa ra vài ý kiến về phát triển CH DCND Lào trở thành được giao lưu trong khu vực. - Xổm Xạ Ạt Un Xi Đa (2005), “Hoàn thiện các giải pháp tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2010” [121]. Luận án đã trình bày một cách có hệ thống các công cụ tài chính và vai trò của nó trong thu hút FDI ở Lào; đánh giá hệ thống pháp luật, chính sách, quá trình sử dụng các công cụ này vào việc thu hút FDI ở Lào, những hạn chế của các công cụ tài chính đang sử dụng, nguyên nhân; qua đó tác giả đã đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thu hút vốn FDI ở Lào đến năm 2010, những điều kiện để thực hiện các giải pháp này. Luận án đã đề cập đến vấn đề tạo lập môi trường đầu tư tại CHDCND Lào dưới góc độ tạo các điều kiện thuận lợi về chính sách thuế, chính sách tín dụng, ưu đãi đầu tư,... đối với nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) khi thực hiện dự án tại Lào. Tuy nhiên, luận án mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thu hút FDI mà chưa đề cập đến các giải pháp thu hút FDI nói chung. - Phon Xay Vi Lay Suc (2009). “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [48]. Trong luận án tác giả, chỉ đi sâu nghiên cứu thu hút FDI vào CHDCND Lào. trên cơ sở đó phân tích thực trạng thu hút FDI của CHDCND Lào và đề xuất ra những phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển kinh tế-xã hội thích ứng với điều kiện thực tiễn của CHDCND Lào trong những năm tới. - Seng Phai Văn Seng A-Phon (2012), "Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [58]. Luận án đã xác định những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc cần được nghiên cứu sâu sắc hơn; Luận án hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về FDI và quản lý nhà nước (QLNN) về thu hút FDI ở một nước, trong đó, Luận
  16. 9 án đưa ra và phân tích khái niệm QLNN về thu hút FDI được nghiên cứu trong Luận án này; Luận án phân tích và đánh giá năm nội dung quản lý nhà nước về thu hút FDI ở Lào, đánh giá kết quả thực hiện thực hiện các mục tiêu của QLNN về thu hút FDI ở Lào và đã khái quát những thành công và hạn chế trong QLNN về thu hút FDI ở Lào; Đề xuất những giải pháp mới hoàn thiện QLNN về thu hút FDI như giải pháp giảm ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác cho các dự án FDI vào những vùng, địa phương có điều kiện thuận lợi, tăng thêm nữa những uưu đãi cho các dự án FDI đầu tư vào những vùng khó chính để điều chỉnh cơ cấu FDI theo vùng miền, chính sách chọn lọc công nghệ sạch đầu tư vào Lào, Chính sách kiểm soát lao động kỹ thuật vào Lào,... Cách tiếp cận khi phân tích thực trạng QLNN về thu hút FDI vào Lào và thực trạng thu hút FDI vào Lào trong Luận án này cũng có thể được coi một điểm mới của Luận án. - Văn Xay Sen Nhot (2015), "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh miền núi phía Bắc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [112]. Luận án khái quát hóa cơ sở khoa học về thu hút FDI, đi sâu vào phân tích hình thức, đặc điểm, tác động của FDI, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI. Phân tích toàn diện thực trạng thu hút FDI tại các tỉnh Miền núi phía Bắc ở CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay, rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào các tỉnh Miền núi phía Bắc ở CHDCND Lào. - Phon Xay Chăn Thạ Văn (2015), "Quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [116]. Cuốn sách bản về quản lý đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nói chung và công nghiệp mỏ. Hệ thống hóa những diễn biến về cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước đối với vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở CHDCND Lào trong từng thời kỳ ban hành luật khuyến khích đầu tư (2004) đến nay nhằm sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong lĩnh vực này. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn FDI nói chung và đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mỏ nói riêng, cuốn sách đã làm rõ
  17. 10 các lý thuyết về quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ, phân tích những tác động và tồn tại trong quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở CHDCND Lào, cũng như vấn đề liên quan đến điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong lĩnh vực này. Đánh giá thực trạng vốn FDI trong ngành kinh tế nói chung và theo lĩnh vực công nghiệp mỏ nói riêng, chỉ ra những mặt thành công và hạn chế trong quản lý Nhà nước đối với vốn FDI, Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp về quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế ở Lào, phục vụ chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế, góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát triển KT-XH ở CHDCND Lào theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở Lào Đã có nhiều nghiên cứu về vốn FDI vào Lào. Các nghiên cứu đã tập trung vào các khía cạnh: di chuyển vốn và chuyển giao công nghệ, chính sách và biện pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn FDI trong phát triển KT-XH của đất nước. Dưới đây là tổng thuật các công trình nghiên cứu chủ yếu về vấn đề này. - Bua Khăm Thíp Pha Vông (2001), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [9]. Luận án phân tích sự tác động của các nhân tố, do hình thức FDI tạo ra đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút FDI và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của các nước NICs, ASEAN và của Lào trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút nguồn FDI trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào. Tìm ra mối liên hệ khách quan giữa việc phát triển kinh tế và thu hút vốn FDI. Phân tích những tác động của FDI trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào, khái quát những thành tựu cũng như những tồn tại của thu hút FDI, xuất phát từ những phân tích tình hình thực tiễn luận án đã đề xuất các phương hướng và đưa ra những biện pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI tại CHDCND Lào.
  18. 11 - Khăm Xảy Năn Thạ Vông (2009), " Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở CH DCND Lào " [28]. Cuốn sách phân tích tác động của các nhân tố, do hình thức FDI tạo ra với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết một số bài học kinh tế trong việc thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của một số nước và của Lào trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào. Cuốn sách nghiên cứu một số vấn đề lý luận về FDI; tìm ra mối liên hệ khách quan giữa việc phát triển kinh tế và thu hút FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế Lào, khái quát những thành tựu đạt được và những tồn tại của thu hút FDI. Từ đó phân tích tình hình thực tiễn, đề xuất các phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI vào CHDCND Lào. Phân tích những đặc điểm vận động của dòng vốn FDI ở một số nước. Phân tích sự tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Lào. Phân tích những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút vốn FDI của một số nước và thực trạng đầu tư trực tiếp của Lào, trong việc trình bày quan điểm phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào. - Vi Lạ Vông But Đa Khăm (2011), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [115]. Trong nghiên cứu tác giả đã làm rõ lý luận về đầu tư, vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư, phân tích đánh giá về cơ chế quản lý vốn FDI vào Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Từ đó, đề xuất các giải pháp, đặc biệt là giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới. Phân tích những đặc điểm vận động của dòng vốn FDI. Phân tích sự tác động qua lại của FDI với sự phát triển kinh tế của nước CHDCND Lào. Phân tích những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút FDI và thực trạng FDI ở Lào trong đó trình bày quan điểm phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển KT-XH ở CHDCND Lào.
  19. 12 - Sỉ Sạ Vạt King Da La (2017), " Chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài để cho phát triển kinh tế-xã hội" [59]. Bài viết đã đưa ra những nhận thức mới về FDI ở CHDCND Lào, sau Luật Khuyến khích đầu tư (sửa đổi bổ sung năm 2016), đánh giá quá trình thực hiện chính sách huy động vốn FDI của CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số kiến nghị quan trọng việc thực hiện chính sách huy động vốn FDI tại CHDCND Lào. Trong bài viết này, đề cập đến các vấn đề như: cải cách thủ tục hành chính, phân cấp quản lý dự án, hoạt động hỗ trợ, xúc tiến đầu tư...nhằm thu hút FDI phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Những công trình và đề tài khoa học trên mới chỉ quan tâm đến các vấn đề dưới khía cạnh và góc độ khác nhau về đầu tư nước ngoài. Do vậy, đề tài mà tác giả đã chọn không trùng lặp với các công trình và đề tài khoa học đã công bố. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở MỘT SỐ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Ở Việt Nam từ khi Luật ĐTNN (1987) được ban hành đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, với quan điểm khá phong phú của các cá nhân hoặc tập thể tiếp cận về vấn đề FDI đối với hoạt động FDI. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về FDI vào Việt Nam như: - Mai Đức Lộc (1994), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam ” [36]. Luận án phân tích sự tác động của các nhân tố quốc tế, do hình thức FDI tạo ra đối với sự phát triển kinh tế. Phân tích và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của các nước NIEs. ASEAN và của Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong việc phát triển kinh tế Việt Nam. Phân tích tác động của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam,
  20. 13 khái quát những thành tựu cũng như những tồn tại của hoạt động triển khai Luật Đầu tư nước ngoài; bước đầu tìm hiểu những đặc điểm và những xu hướng vận động chủ yếu của các dòng đầu tư du nhập vào Việt Nam. Phân tích sự tác động qua lại của các nhân tố bên ngoài do FDI tạo ra, với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong điều kiện ngày nay và những nét đặc thù của sự tác động đó ở nước ta. Phân tích tương đối toàn diện và có hệ thống đặc điểm vận động của các dòng vốn FDI trên thế giới, đặc biệt trong các nước NIEs. Tổng kết những kinh nghiệm phổ biến trong việc thu hút và phát huy hiệu quả vốn FDI của NIEs và Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó trình bày quan điểm, phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thu hút và phát huy có hiệu quả nguồn vốn FDI để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. - Nguyễn Huy Thám (1999), “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” [94]. Luận án phân tích xu hướng chuyển dịch của dòng FDI và vai trò của nó đối với nền kinh tế các nước ASEAN trong mối tương quan khu vực và thế giới. Khái quát những bài học kĩ thuật cùng những đối sách thích hợp của các nước ASEAN trong hoạt động thu hút FDI, đề xuất phương hướng và giải pháp vận dụng những bài học kinh nghiệm trên vào Việt Nam để nâng cao hiệu quả quá trình thu hút FDI nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước trong thời gian tới. Khái quát những kinh nghiệm có tính phổ biến trong hoạt động thu hút FDI ở các nước ASEAN. Đánh giá những thành công, chưa thành công của hoạt động này cũng như khả năng vận dụng kinh nghiệm của ASEAN vào hoàn cảnh Việt Nam. Từ đó kiến nghị một số giải pháp cụ thể đối với Việt Nam trong thời gian tới nhằm thu hút ngày càng có hiệu quả FDI cũng như chiến lược thu hút vốn FDI nói chung. - Hoàng An Quốc (2001), “Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong thời kỳ đổi mới” [50]. Luận án đề cập tới hai lĩnh vực, được coi là hai động lực tăng trưởng mạnh nhất của nền kinh tế Việt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2