intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

147
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; khảo cứu, đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. Từ đó luận án đề xuất những giải pháp cơ bản chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

  1. Bé quèc phßng Häc viÖn chÝnh trÞ TRÞNH XU¢N VIÖT CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY luËn ¸n tiÕn SÜ kinh tÕ Hµ Néi - 2015
  2. Bé quèc phßng Häc viÖn chÝnh trÞ TRÞNH XU¢N VIÖT CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè : 62 31 01 02 luËn ¸n tiÕn SÜ kinh tÕ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Minh Khải 2. PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh Hµ Néi - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, các tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trịnh Xuân Việt
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 27 1.1. Những vấn đề lý luận chung về độc quyền, độc quyền doanh nghiệp trong kinh tế thị trường 27 1.2. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 42 1.3. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong chống độc quyền doanh nghiệp và một số bài học rút ra đối với Việt Nam 59 Chương 2 THỰC TRẠNG CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 78 2.1. Tình hình độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua 78 2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua 87 2.3. Một số vấn đề đặt ra về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 123 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 131 3.1. Quan điểm cơ bản về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian tới 131 3.2. Giải pháp chủ yếu về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong 139 thời gian tới KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 184
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CIEM Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương 2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 4 EU Liên minh Châu Âu 5 NXB Nhà xuất bản 6 M&A Hoạt động mua bán và sát nhập 7 KTTT Kinh tế thị trường 8 TCT Tổng công ty 9 TĐKT Tập đoàn kinh tế 9 TTKT Tập trung kinh tế 10 TBCN Tư bản chủ nghĩa 11 VCAD Cục Quản lý cạnh tranh 12 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Xu hướng thay đổi mức phạt đối cá nhân vi phạm pháp 67 luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của một số quốc gia 2 Bảng 1.2: Thống kê nhân lực của cơ quan quản lý cạnh tranh 69 ở một số quốc gia 3 Bảng 2.1: Thống kê ngành, lĩnh vực được đánh giá cạnh tranh 92 4 Bảng 2.4: Thống kê tăng, giảm giá bán lẻ xăng, dầu từ năm 106 2005 đến nay DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ STT Tên hình, đồ thị Trang 1 Hình 2.1: Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 – 83 Q1/2012) 3 Hinh 2.2: Thống kê các vụ việc hạn chế cạnh tranh trong giai 93 đoạn từ 2006 đến 2013 2 Đồ thị 2.1: Giá xăng và dầu diesel trong năm 2013 107
  7. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Đề tài “Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” được nghiên cứu sinh ấp ủ từ lâu. Để triển khai đề tài này, nghiên cứu sinh đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn chống độc quyền doanh nghiệp, trong đó tập trung xây dựng quan niệm và nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta, từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu trong chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Những vấn đề được luận giải trong đề tài, một mặt là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của một số học giả trong và ngoài nước, mặt khác là sự nỗ lực nghiên cứu của tác giả dưới sự chỉ bảo, định hướng của các cán bộ hướng dẫn. Kết quả nghiên cứu của luận án được trình bày trong 172 trang, sử dụng 133 danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, ba chương, 8 tiết, phục lục, danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo. Phần chính của luận án tập trung vào ba chương với dung lượng 148 trang , đã trình bày những vấn đề cơ bản mà nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu, để trả lời cho được các câu hỏi cốt lõi mà bản thân nghiên cứu sinh đặt ra và cần phải giải quyết, đó là: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay thì ai sẽ là người chống ? chống những vấn đề gì ? và chống bằng cách nào ? 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Độc quyền hoặc khống chế thị trường là ước mơ của hầu hết các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển mà không phải đương đầu với cạnh tranh. Thực tế cho thấy, việc hình thành các doanh nghiệp độc quyền trên thị trường rất dễ dẫn tới tình trạng doanh nghiệp lạm dụng vị trí đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao, làm ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, xã hội cũng như người tiêu
  8. 6 dùng. Khi có vị trí độc quyền, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thao túng thị trường theo quyền lực thị trường của mình. Theo đó, doanh nghiệp có thể áp đặt những điều kiện có lợi cho mình nhằm thu lợi nhuận cao, thông qua những hành vi áp đặt các điều kiện bất lợi cho xã hội, cho người tiêu dùng. Một khi doanh nghiệp giữ vị thế độc quyền, khách hàng buộc phải tuân theo các điều kiện áp đặt của họ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể chi phối, lũng đoạn thị trường, làm cho nền kinh tế mất ổn định từ đó ảnh hưởng không tốt đến tình hình chính trị, xã hội. Vì vậy, việc chống các hành vi độc quyền của doanh nghiệp là hoạt động vô cùng cần thiết của bất kỳ quốc gia nào. Nhận thức rõ những tác động tiêu cực của độc quyền doanh nghiệp tạo ra, Đảng ta chủ trương “thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp”, đồng thời “hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả. Xoá bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước” [40,tr 25]. Tuy nhiên, tình hình độc quyền doanh nghiệp vẫn tồn tại với nhiều diễn biến phức tạp. Tình trạng lạm dụng độc quyền, sự biến tướng của độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp, các hoạt động hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp độc quyền... đã ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội, người tiêu dùng và môi trường cạnh tranh của nước ta. Trong khi đó, hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp vẫn tồn tại; hoạt động chống ấn định giá sản phẩm bất hợp lý chưa hiệu quả, các hiện tượng tăng giá, bảo hộ, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và lợi dụng để phục vụ cho một số nhóm người, người dân không được hưởng đầy đủ những quyền lợi mà xã hội tạo ra... đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh tế, xã hội của nước ta. Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương mại song phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện những công ty đa quốc gia hoạt động ở Việt Nam. Với sức mạnh kinh tế của
  9. 7 mình, các công ty này có khả năng tạo lập được vị thế độc quyền để thực hiện quyền lực thị trường của họ. Tình trạng loại bỏ đối thủ để chiếm đoạt thị trường, thiết lập vị trí độc quyền sẽ diễn ra. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực hạn chế dễ bị tổn thương, hoặc bị thao túng trở thành những công ty con, công ty vệ tinh cho các tập đoàn đó. Những điều trên đặt ra những nghi ngại xung quanh vấn đề chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Dưới góc độ lý luận, chống độc quyền doanh nghiệp thực sự là vấn đề phức tạp, có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu trong xã hội dưới nhiều giác độ, phạm vi khác nhau và đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, yêu cầu đặt ra là cần tiếp tục làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn vấn đề trên, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp phù hợp trong chống độc quyền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền kinh tế ổn định và phát triển. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài: "Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay" làm luận án tiến sĩ kinh tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khảo cứu, đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: - Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chung về độc quyền, độc quyền doanh nghiệp, luận án tập trung vào xây dựng khái niệm trung tâm và nội dung chống độc quyền doanh
  10. 8 nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khảo sát kinh nghiệm các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc trong chống độc quyền doanh nghiệp như, từ đó rút ra một số bài học đối với Việt Nam. - Đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, với việc chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chống độc quyền doanh nghiệp, và những vấn đề đặt ra trong chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế của nước ta. - Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu chống độc quyền nói chung mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chống độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian được xác định là trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2005 đến nay; về mặt nội dung: tập trung vào những vấn đề cơ bản về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 5. Cở sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp trong đó lấy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung trong nghiên cứu. - Phương pháp chuyên ngành: Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận chung, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin: phương pháp trừu tượng hoá khoa học, làm cơ sở trong việc nghiên cứu triển khai. Bên cạnh đó, luận án coi trọng việc điều tra, tổng kết thực tiễn, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, phương pháp lô gic - lịch sử, điều tra xã
  11. 9 hội học, thống kê, so sánh, khảo sát,… để nghiên cứu, từ đó khái quát hóa nêu lên những kiến nghị hoàn thiện giải pháp. Các phương pháp được sử dụng cụ thể là: - Hệ thống hóa các văn bản chính sách cạnh tranh, độc quyền, nhất là các quy định, chính sách, pháp luật, thể chế tác động trực tiếp, gián tiếp đến cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá, phân tích về tác động của các chính sách đối với chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Tiến hành phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp các tài liệu, số liệu từ các văn bản, báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước, các công trình nghiên cứu của các tác giả, các bài viết có liên quan đến độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp như: Số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng, Nhà nước (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Tổng cục Thống kê, đặc biệt là nguồn số liệu Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương); các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát và những thông tin, số liệu thu thập thông qua việc đi khảo sát tại các cơ quan, doanh nghiệp. - Luận án sử dụng các phương pháp sơ đồ, bảng, biểu nhằm minh chứng cho những đánh giá, nhận định, đồng thời khái quát hóa lý luận và thực tiễn, thấy được mối quan hệ giữa các quy định và chính sách với kết quả của tạo lập môi trường cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp - Sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, trao đổi với các nhà khoa học về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó tập trung vào xây dựng quan niệm và nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường định hướng XHCN.
  12. 10 Đánh giá đúng thực trạng về chống độc quyền doanh nghiệp, làm rõ những thành tưu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản về chống độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần bổ sung làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong chỉ đạo xây dựng môi trường cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên quan đến độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp trong các môn kinh tế học cho các nhà trường đại học ở nước ta hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, ba chương, 8 tiết, phục lục, danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo.
  13. 11 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Các công trình khoa học nước ngoài nghiên cứu về độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình nghiên cứu liên quan đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp, trong đó phải kể đến tác phẩm “Kinh tế học” của P.A. Samuelson [78]. Theo P.A.Samuelson, độc quyền là một người bán duy nhất có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với toàn bộ ngành, ở đó chỉ có một người sản xuất trong ngành và không có ngành nào sản xuất ra các mặt hàng thay thế gần gũi. P.A.Samuelson cho rằng, để kiềm chế sức mạnh thị trường, Chính phủ nên điều tiết những ngành có quá ít hàng để có thể khuyến khích cạnh tranh mạnh mẽ. Chính phủ nên điều tiết những ngành, đặc biệt là trong trường hợp cực đoan về độc quyền tự nhiên, khi độc quyền xảy ra. P.A.Samuelson cho rằng, phải có chính sách chống Tơ- rớt với các đạo luật khung, và xây dựng chính sách khuyến khích cạnh tranh, theo đó cần hạ thấp hàng rào gia nhập thị trường để khuyến khích các doanh nghiệp khác tham gia, tạo sự liên thông giữa thị trường trong và ngoài nước, và thực hiện đánh thuế để giảm nhẹ tác động của thu nhập đối với các hãng độc quyền, tuy nhiên, không nên quá lạm dụng. Một trong những học giả được giới khoa học đánh giá rất cao trong giai đoạn hiện nay là Michael E. Porter, ông đã xuất bản ba cuốn sách hết sức có giá trị, “Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” [63]. Michael E. Porter đã đưa ra một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất là: Ba chiến lược cạnh tranh phổ quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm. Tác giả chỉ rõ, lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Theo Michael E. Porter, cạnh tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh tranh để trở
  14. 12 thành độc nhất vô nhị... Porter khẳng định, không có công ty tốt nhất bởi cái tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty sẽ không phải là trở thành tốt nhất, mà phải trở thành độc nhất vô nhị, là khác biệt. Tác giả cho rằng, trong chiến lược, sai lầm lớn nhất là cạnh tranh trực tiếp trên cùng một quy mô, một lĩnh vực với đối thủ. Michael E. Porter chi ra, việc lặp lại những việc mà người khác đã làm sẽ là không hiệu quả. “Chạy theo” không phải là tư duy chiến lược mà là cái bẫy. Từ đó tác giả khẳng định, những công ty thành công là những công ty biết tạo ra các giá trị mới dựa trên việc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Mặc dù vấn đề chủ yếu được Michael E. Porter đề cập là cạnh tranh, nhưng thông qua các cuốn sách đã gợi mở cho nghiên cứu sinh nhiều vấn đề khi bàn về chống độc quyền, bởi mặt đối lập của cạnh tranh là độc quyền, để chống độc quyền hiệu quả thì cần có một chính sách cạnh tranh minh bạch, rõ ràng, một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy, cần phải đặt chống độc quyền trong mối quan hệ với cạnh tranh, qua đó lột tả rõ bản chất của vấn đề chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề độc quyền, chống độc quyền tiếp tục được các học giả phân tích, luận giải dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn, học giả Ben W.F. Depoorter trong cuốn “5400 Regulation of natural monopoly”của Center for Advanced Studies in Law and Economics University of Ghent, Faculty [113]. Hay tác giả Patrick Rey và Paul Seabright với cuốn sách“The activities of a monopoly firm in adjacent competitive markets: Economic consequences And Implications For Competition Policy” [117]. Đề tài,“Firms with market power: monopoly” của Ali Emami [112]. Tác giả Ferguson, Paul R với cuốn sách“Business economic: the application of economic theory” [114]... Nhìn chung, các tác giả đều có cách tiếp cận, đánh giá về độc quyền và chống độc quyền trong nền kinh tế thị trường khá tương đồng dưới góc độ kinh tế học. Ben W.F. Depoorter khẳng định, độc quyền tự nhiên tồn tại trong một ngành công
  15. 13 nghiệp mà một công ty đó có thể sản xuất hàng hóa để cung cấp cho thị trường với chi phí thấp hơn so với hai hay nhiều doanh nghiệp. Cùng góc nhìn đó, Patrick Rey và Paul Seabright đề cập đến hoạt động của các công ty độc quyền trong thị trường cạnh tranh - hậu quả kinh tế và những hệ lụy đối với chính sách cạnh tranh. Tác giả phân tích các hành vi chống cạnh tranh, sự đổi mới của các công ty độc quyền nhằm củng cố vị trí độc quyền; sức mạnh thị trường và sự đổi mới trong thị trường độc quyền. Vấn đề lợi nhuận được Ali Emami luận giải, cho rằng, tối đa hóa lợi nhuận là động cơ đối với các công ty độc quyền. Mô tả hoạt động của công ty độc quyền, Ali Emami đã chỉ ra lý do tại sao một công ty độc quyền có thể tránh được sự cạnh tranh của các công ty khác, những áp lực liên tục để giảm chi phí, nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ali Emami nhấn mạnh, thực tế là các công ty độc quyền hoạt động như một nhà tạo giá hơn là một nhà lấy giá trên thị trường do sức mạnh thị trường của công ty. Còn theo U.S Department of Justice, “Competition and monopoly: single- firm conduct under section 2 of the Sherman act” [119], khi đề cập tới sức mạnh của độc quyền khẳng định, nó có thể tác động tiêu cực cho xã hội bằng việc làm cho sản lượng thấp hơn, giá cao hơn và đổi mới ít hơn trong một thị trường cạnh tranh. Và chính sự hiểu rõ về sức mạnh của độc quyền sẽ rất hữu ích trong việc tạo chính sách chống độc quyền phù hợp với các công ty độc quyền. Tác giả Russell Pittman, Vụ Chống Ðộc quyền, Bộ Tư pháp Mỹ với bài viết, “Tại sao phải có chính sách cạnh tranh - đặc biệt đối với những nước đang phát triển”, được đăng trên http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov [128]. Russell Pittman đã chỉ ra trong một số bối cảnh, sức mạnh của thị trường không bảo vệ được sự cạnh tranh trong kinh doanh và lợi ích mà sự cạnh tranh đó đem lại cho người tiêu dùng thì cần phải có chính sách cạnh tranh. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến chống độc quyền doanh nghiệp Theo X.Nicitin trong cuốn “Chính sách chống độc quyền ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển” [110], tác giả đã khẳng định, đối tượng của Luật Chống độc quyền của các nước tư bản phát triển chính là các tập đoàn kinh tế thống
  16. 14 trị, các nước phát triển đều xây dựng Luật Chống độc quyền với những tên gọi khác nhau. Tác giả đã đưa ra quan niệm về “người sản xuất lớn”, theo đó, những người sản xuất lớn này sản xuất phần lớn sản phẩm của ngành và do đó có khả năng thực hiện chính sách độc quyền một cách độc lập hoặc thỏa thuận về sự độc quyền trong mối quan hệ của chính sách thị trường thống nhất. Để thực hiện Luật Chống độc quyền, tác giả đưa ra các phương pháp mà các nước đã áp dụng đó là phương pháp tòa án - pháp luật và phương pháp hành chính. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra tính đặc thù dân tộc của hoạt động chống độc quyền, theo đó hoạt động chống độc quyền ở các nước sẽ khác nhau có nền kinh tế thị trường phát triển khác nhau. Một số học giả khác có những quan điểm khá đồng thuận về đề cao vai trò của Chính phủ trong chống độc quyền. Chẳng hạn, tác giải Howard D. Marshall với cuốn sách “Business and government: The problem of power” [116]; hay tác giả Stephen J.K. Walters, “Enterprise, government, and the public” [118]; tác giả Christopher: “Outline of the U.S. Economy” dịch “Phác thảo nền kinh tế Mỹ” [32]. Theo Howard D. Marshall, cần phải có các chính sách chống độc quyền và đường lối chỉ đạo của Chính phủ trong việc kinh doanh mang tính chất nhà nước. Đó là sức mạnh của quyền lực nhà nước. Đồng tình với quan điểm đó, Stephen J.K. Walters đề cập về sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường, khẳng định, Chính phủ phải can thiệp vào thị trường, và để can thiệp vào thị trường thì Chính phủ phải có những giải pháp hiệu quả, nhất là chính sách công hướng vào độc quyền. Còn tác giả Christopher cho rằng, vai trò của Chính phủ và hoạt động điều tiết của Nhà nước rất quan trọng đối với sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Christopher chứng minh vai trò các hoạt động của Chính phủ Mỹ trong chống độc quyền như: Sự ra đời của luật chống độc quyền; sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các công ty lớn với nhau; vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế trước sự phát triển mạnh mẽ của các công ty, các tập đoàn công nghiệp và nỗ lực của Liên bang trong kiểm soát độc quyền… Những quan điểm trên đã gợi mở cho nghiên cứu sinh trong vấn đề nghiên cứu.
  17. 15 2. Các công trình khoa học trong nước nghiên cứu về độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình đề cập đến độc quyền, độc quyền doanh nghiệp Đề tài khoa học cấp Bộ của Học viện Chính trị quốc gia: “Tác động của cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại tới xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [62]. Đề tài mang đậm nét của kinh tế chính trị học, những luận giải, phân tích được các nhà khoa học đề cập hết sức sâu sắc, đóng góp không nhỏ vào phát triển lý luận về cạnh tranh và độc quyền trong kinh tế thị trường. Thành công của đề tài là đã hệ thống hóa được những quan điểm lý luận và thực tiễn lịch sử về cạnh tranh và độc quyền; những biểu hiện mới của cạnh tranh và độc quyền trong giai đoạn hiện nay, và những nét cơ bản về tác động của cạnh tranh và độc quyền đối với nền kinh tế thế giới. Điểm mà nghiên cứu sinh thấy tâm đắc là: Đề tài đã chứng minh được về mặt lý thuyết cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đồng thời, với phương pháp trừu tượng hóa khoa học, đề tài đã luận bàn khá thuyết phục mối quan hệ cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Đây là những gợi ý quan trọng giúp nghiên cứu sinh tham khảo, nghiên cứu và vận dụng vào đề tài của mình. Tuy nhiên, đề tài là sự tổng hợp những chuyên đề của các nhà khoa học ở những nội dung khác nhau, nên mới chỉ đề cập một phần về độc quyền, chống độc quyền, chưa đưa ra các khái niệm công cụ cũng như khái niệm trung tâm, chưa đi vào nội dung chính là sự tác động của cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại tới xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Cùng với đó, do bàn về sự tác động, cho nên vấn đề chống độc quyền doanh nghiệp trong đề tài không luận bàn nhiều, đây là những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Theo Trần Văn Hiền, trong luận án kinh tế “Lý luận của Lênin về phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền tư bản và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay” [59], đã trình bày lý luận của V.I. Lênin về
  18. 16 phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền, khẳng định phân chia thị trường thế giới là một tất yếu khách quan của chủ nghĩa tư bản độc quyền, trong đó, cạnh tranh để giành lợi nhuận độc quyền chính là động lực của phân chia thị trường thế giới. Đề tài cũng đã phân tích những biểu hiện của phân chia thị trường thế giới giữa liên minh độc quyền tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền với việc chỉ ra chủ thể, đối tượng, hình thức và kết quả của phân chia thị trường thế giới trong chủ nghĩa tư bản độc quyền. TS. Bùi Văn Huyền:“Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [60], tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận và thực tiễn để hình thành, phát triển các tập đoàn kinh tế; thực trạng hoạt động của một số tổ hợp kinh doanh theo hướng tập đoàn kinh tế; quan điểm, giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Cuốn sách: “Cấu trúc thị trường - lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”, của PGS.TS. Nguyễn Văn Dần [37]. Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn cấu trúc thị trường như lý thuyết về hành vi doanh nghiệp, doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, không hoàn hảo, độc quyền bán và độc quyền mua, thực tiễn cấu trúc thị trường Việt Nam. Thành công của tác giả là đã khái quát được cấu trúc thị trường ở Việt Nam, trong đó có sự đánh giá quá trình đổi mới nhận thức đến xác định cấu trúc thị trường, và chỉ ra độc quyền ở một số công ty và tập đoàn kinh tế ở nước ta. Đây cũng là phần mà nghiên cứu sinh hết sức quan tâm. Cùng với đó, việc chỉ ra những rào cản thị trường trong quá trình phân tích cấu trúc thị trường cũng đã tạo điểm nhấn trong cuốn sách. Những rào cản của hệ thống pháp luật, rào cản kinh doanh được tác giả phân tích khá cụ thể. Nhìn chung, các đề tài đã luận giải vấn đề độc quyền dưới góc độ của kinh tế chính trị học, làm rõ, sâu sắc thêm những biểu hiện của độc quyền trong CNTB cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ dừng lại trong việc phân tích độc quyền trong
  19. 17 chủ nghĩa tư bản, hệ thống hóa các luận điểm về mối quan hệ cạnh tranh và độc quyền, mà chưa đi sâu nghiên cứu về chống độc quyền doanh nghiệp. * Các công trình tiêu biểu liên quan đến chống độc quyền doanh nghiệp Đề cập đến chống độc quyền doanh nghiệp, tác giả Bùi Hà với hai công trình nghiên cứu gồm: “Độc quyền và chống độc quyền trong nền kinh tế thị trường”[48], và “Các hình thức và biện pháp khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong nền kinh tế thị trường” [47]. Cả hai đề tài đã đề cập tới cạnh tranh và độc quyền, chỉ ra các loại độc quyền, vai trò cũng như hạn chế của độc quyền tạo ra, một số kinh nghiệm chống độc quyền, chống hạn chế cạnh tranh trên thế giới. Đồng thời, đề tài cũng phân tích quá trình hình thành và đặc trưng của độc quyền ở Việt Nam, chỉ ra phương hướng và giải pháp xử lý vấn đề độc quyền ở nước ta. Thành công ở đề tài là sự luận giải, phân tích, sự độc quyền của doanh nghiệp nhà nước và đặc trưng cơ bản của quá trình hình thành độc quyền trong giai đoạn đó, khi mà nước ta mới thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, những vấn đề của thực tiễn đang trong quá trình vận động biến đổi, những vấn đề lý luận về kinh tế thị trường, về cạnh tranh, độc quyền còn khá mới mẻ đối với nước ta. Những quan điểm và giải pháp chống độc quyền là điểm nhấn trong đề tài của tác giả Bùi Hà, trong đó tác giả đề xuất những giải pháp xử lý có tính nguyên tắc đối với vấn đề độc quyền ở nước ta, nếu đặt chúng ta vào vị trí tại thời điểm đó thì mới thấy được giá trị, cũng như những đóng góp quan trọng của tác giả. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh cũng thấy rằng, đề tài mới chỉ đưa ra những gợi mở ban đầu về chống độc quyền, chưa đưa ra được quan niệm về chống độc quyền doanh nghiệp và việc chống độc quyền mới chỉ mang tính chất chung chung, chưa chỉ rõ nội dung là gì. Những giải pháp xử lý có tính nguyên tắc đối với vấn đề độc quyền ở nước ta mới chỉ là những định hướng cơ bản, chưa đi vào những vấn đề cụ thể, tạo cho người đọc mới dừng lại ở sự cảm nhận ban đầu. Đây là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2