intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:209

121
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu, nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ cơ sở thực tiễn nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp chủ yếu, kiến nghị nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  HÀ NỘI ­ 2014
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng Chuyên ngành : Kinh tế chính trị  Mã số : 62 31 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS AN NHƯ HẢI HÀ NỘI ­ 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của   riêng tôi. Các kết quả  số  liệu nêu trong luận án là trung   thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ  quan   chức năng đã công bố. Những kết luận của luận án là kết   quả nghiên cứu của tác giả. Tác giả luận án Vương Phương Hoa
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN VẤN  ĐỀ   CÔNG   NGHIỆP   HÓA,   HIỆN   ĐẠI   HÓA   GẮN   VỚI   PHÁT  TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 6 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về công nghiệp hóa, hiện đại  hóa và phát triển kinh tế tri thức 6 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công nghiệp hóa, hiện đại   hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 9 1.2.1. Sách tham khảo, chuyên khảo 9 1.2.2. Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ 15 1.2.3. Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành 18 1.3. Những "khoảng trống" trong nghiên cứu công nghiệp hóa, hiện đại  hóa gắn với phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành  phố 18 Chương 2:  CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  CÔNG NGHIỆP  HÓA,  HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ  TRI THỨC   TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 21 2.1. Quan niệm và sự  cần thiết phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện  đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức  21 2.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức 21 2.1.2. Sự  cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa  gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 31 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại  hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành  phố ở Việt Nam  36 2.2.1. Nội dung cơ  bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với   phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố   ở  Việt Nam 37 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa  gắn với phát triển kinh tế  tri thức trên phạm vi một tỉnh,  thành phố  ở Việt Nam 47
  5. 2.3. Kinh nghiệm của một số  nước về  công nghiệp hóa, hiện đại hóa  gắn với phát triển kinh tế tri thức 54 2.3.1. Kinh nghiệm về  công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng   tri thức của Singapore 54 2.3.2. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức của Hàn Quốc 58 2.3.3. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức của một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam 61 2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra để  thành phố  Đà Nẵng có thể  tham   khảo  65 Chương 3:  THỰC TRẠNG CÔNG NGHIÊP HÓA, HIỆN ĐẠI   HÓA GẮN  PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC  Ở THÀNH PHỐ  ĐÀ NẴNG  TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 67 3.1. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đối   với công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  tri   thức ở thành phố Đà Nẵng. 67 3.1.1. Thuận lợi 67 3.1.2. Khó khăn 72 3.2. Quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát   triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 74 3.2.1. Quán triệt và vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đẩy  mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri  thức  74 3.2.2. Tình hình tổ chức tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện  đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức  75 3.3. Đánh giá thực trạng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn  với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 92 3.3.1. Những kết quả đạt được 92 3.3.2.   Những   hạn   chế,   bất   cập   trong   quá   trình   đẩy   mạnh   công  nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở  thành phố Đà Nẵng thời gian qua và nguyên nhân 98 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG  VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH  110 CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN 
  6. KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 4.1. Dự báo và phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm  2020 110 4.1.1. Dự  báo tính hình thế  giới và trong nước có  ảnh hưởng đến   việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 110 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với   phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng  112 4.1.3. Phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng  117 4.2. Giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa  gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 128 4.2.1.  Tăng cường công tác dự  báo, quản lý quá trình đẩy mạnh  công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế  tri   thức 128 4.2.2. Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực 133 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN  ĐẾN LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  ADB               : The Asian Development Bank                            Ngân hàng phát triển châu Á AFTA             :  Asean Free Trade Area                           Khu vực mậu dịch tự do Asean APEC             : Asia and Pacific Economic Cooperation                            Hợp tác Kinh tế châu Á ­ Thái Bình Dương ASEAN          : Association of South ­ East Asian Nations                           Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM            : The Asia­Europe Meeting                           Diễn đàn hợp tác Á ­ Âu CN :                : Công nghệ CNH  : Công nghiệp hóa CNH, HĐH    : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa  CNXH            : Chủ nghĩa xã hội FDI                 : Foreign Direct Investment                           Đầu tư trực tiếp nước ngoài GAP               : Good Agriculturial Practices                           Thực hành nuôi trồng tốt GDP               : Gross Domestic product                          Tổng sản phẩm quốc nội GMP              : Good Manufacturing Practices                                Thực hành tốt sản xuất thuốc  h                      : Hệ số hao mòn hữu hình HĐH       : Hiện đại hóa ICT                 : Information and Communication Techonology                           CN thông tin và truyền thông
  8. Ihđ                  : Tỷ trọng thiết bị hiện đại IMF                 : International Monetary Fund                           Quỹ tiền tệ quốc tế KCN               : Khu công nghiệp KCX               : Khu chế xuất Kđm                : Hệ số đổi mới thiết bị KH                  : Khoa học KH&CN          : Khoa học và CN KTTT              : Kinh tế tri thức Nxb        : Nhà xuất bản ODA                : Official Development Assistance                           Hỗ trợ phát triển chính thức R&D                : Research & Deployment                           Nghiên cứu và triển khai TCCN        : Trung cấp chuyên nghiệp UBND              : Ủy ban nhân dân WB                   : World Bank ­ Ngân hàng thế giới WHO                : World Health Organization                           Tổ chức y tế thế giới WTO                 : World Trade Organization                            Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1:  Cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Đà Nẵng 78 Bảng 3.2:  Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động  ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 ­ 2012 89 Bảng 3.3:  Cơ  cấu lao động theo ngành nghề  từ  năm 2001 đến  nay 91 Bảng 3.4:  Cơ cấu lao động một số ngành từ năm 2001 đến nay 91 Bảng 3.5:  Diện tích quy hoạch và lĩnh vực đầu tư  tại các khu  Công nghiệp của thành phố Đà Nẵng 93 Bảng 3.6:  Trình độ CN của các ngành công nghiệp Đà Nẵng 100 Bảng 4.1:  Dự  báo GDP (giá 1994) và tăng trưởng kinh tế  giai   đoạn 2011 ­ 2020 115 Bảng 4.2:  Dự  báo cơ  cấu kinh tế  thành phố  giai đoạn 2011 ­  2020 116 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1:  Cơ cấu kinh tế ngành của Đà Nẵng năm 2001 ­ 2012 78 Hình 3.2:  Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  của thành phố  Đà Nẵng  từ năm 2001 đến nay 94 Hình 3.3:  Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng theo ngành  (tính đến 10­2013) 97
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đê tai  ̀ ̀ ̣ Công nghiêp hoa (CNH) là con đ ́ ường tất yếu mà mọi quốc gia đều  phải trải qua trong quá trình phát triển để trở thành một nền kinh tế hiện   đại. Xét về  lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên ở  nước Anh vào 30 năm   cuối thế  kỷ  XVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn thành CNH và  đang tiến mạnh vào nền kinh tế  hiện đại với xu hướng nổi bật là phát  triển nền kinh tế  tri th ức. Tuy nhiên, còn không ít quốc gia, trong đó có   Việt Nam, chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà vẫn còn trong tình   trạng nền kinh tế đang phát triển.   Đà Nẵng  thành phố  thuộc vùng Nam Trung Bộ, một trong 5 thành  phố  trực thuộc Trung  ương  ở  Việt Nam. Nằm  ở  vị  trí trung độ  của đất   nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Đầu  mối giao thông quan trọng về  đường bộ, đường sắt, đường biển, đường  hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây   Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Sau ngày giải phóng (năm 1975)  đến   nay,   Đà   Nẵng   cùng   với   cả   nước   bước   vào   thời   kỳ   quá   độ   đi   lên  CNXH. Một trong những nhiệm vụ  quan trọng nhất đặt ra đối với Thành  phố thời kỳ này là thực hiện CNH để chuyển các hoạt động kinh tế­xã hội  từ trình độ lạc hậu lên tiên tiến, hiện đại.  Trước   đổi  mới   (năm  1986),  CNH   ở  thành  phố   diễn  ra  trong  bối   cảnh tình hình trong nước và quốc tế  luôn diễn biến phức tạp và không  thuận chiều. Một mặt, thành phố phải cùng với cả nước đối phó với cuộc   chiến tranh biên giới phía bắc và sự  cấm vận của Mỹ. Mặt khác, do chủ  quan duy ý trí trong nhận thức, tổ chức thực hiện, nên kết quả  đạt được 
  11. 2 về  CNH còn hạn chế. Trình độ  kinh tế­xã hội  ở  Đà Nẵng vẫn chưa ra  khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát triển.  Từ khi đổi mới đến nay, nhận thức về con đường phát triển kinh tế­ xã  hội của cả  nước nói chung, thành phố  Đà Nẵng nói riêng, đã có nhiều  chuyển biến tích cực. Theo đó, quan điểm, đường lối về CNH đã được nhận  thức ở tầm cao hơn và sâu sắc hơn. Kể từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ  bảy khoá VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/1994), thành phố  Đà Nẵng   cùng với cả nước bước sang một thời kỳ mới ­ thời kỳ CNH gắn với HĐH.  Tiếp đến, từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến nay, để tranh thủ cơ hội  được tạo bởi bối cảnh mới của thế giới, Đà Nẵng cùng với cả  nước tiến  hành công cuộc phát triển kinh tế­xã hội lấy CNH, HĐH gắn với phát triển   kinh tế tri thức làm nền tảng. Nhìn lại 13 năm thực hiện, nhờ  tích cực đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, cải thiện môi trường, giải quyết vấn  đề  an sinh xã hội, trình độ  KH&CN của Thành phố  đã có nhiều tiến bộ; năng suất, chất lượng, hiệu   quả  của hoạt động kinh tế­xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế  và  mức sống của người dân không ngừng được cải thiện, Đà Nẵng được coi  là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện   có và mục tiêu phát triển, những kết quả đạt được vừa qua của Thành phố  còn rất khiêm tốn. Tăng trưởng kinh tế   chưa  ổn định, vẫn chủ  yếu theo  chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ và tăng cường vốn  đầu tư. Trình độ  KH&CN của nhiều cơ  sở sản xuất còn lạc hậu, tiêu tốn  nhiều năng lượng, chi phí sản xuất cao, năng suất, chất lượng sản phẩm  thấp. Để  xây dựng thành phố  văn minh, hiện đại, phát triển kinh tế  thị  trường theo định hướng XHCN, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, của   doanh nghiệp trên thị  trường, hội nhập sâu hơn vào các quan hệ  kinh tế 
  12. 3 quốc tế. Quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở   Đà  Nẵng còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết.   Để góp phần vào giải pháp cho vấn đề này, là một cán bộ giảng dạy   và nghiên cứu khoa học gắn trực tiếp với các hoạt động kinh tế ­ xã hội của   ̣ ề  tài: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với   Thành phố, tôi lựa chon đ phát triển kinh tế tri thức  ở thanh phô Đà N ̀ ́ ẵng " đê nghiên c ̉ ưu làm lu ́ ận  án tiên sĩ chuyên ngành Kinh t ́ ế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ  Chí Minh.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  làm rõ sự  cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn  với phát triển kinh tế  tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng  CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng để đề xuất giải   pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm   trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Hệ thống hóa cơ sở ly luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên vê CNH, HĐH găn v ̃ ̀ ́ ới phat́  ̉ triên KTTT v ận dụng trên địa bàn một tỉnh, thành phố. ̀ ́ ́ ực trạng CNH, HĐH gắn vơi phat triên ­ Phân tích va đanh gia th ́ ́ ̉   KTTT  ở  thanh phô Đa Năng t ̀ ́ ̀ ̃ ừ  khi có chủ  trương của Đảng và Nhà nước  đến nay. ̀ ́ ải pháp nhằm thúc đây h ­ Đê xuât gi ̉ ơn nữa CNH, HĐH gắn vơi phat ́ ́  ̉ triên KTTT  ở thanh phô Đà N ̀ ́ ẵng thời gian tới.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  13. 4 Luận án nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT  ở  thành  phố Đà Nẵng dưới góc độ Kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Vê không gian ̀ : Phạm vi cả nước và thế giới để nghiên cứu cơ sở lý  luận, kinh nghiệm thực tiễn. Địa bàn thành phố  Đà Nẵng được xác định là  phạm vi nghiên cứu thực trạng để đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển. ̀ ơi gian ­  Vê th ̀ : Tác giả  giới hạn phạm vi phân tích, đánh giá thực   trạng từ  khi Đảng và Nhà nước có chủ  trương gắn CNH, HĐH với phát  triển kinh tế  tri thức (năm 2001) đến nay. Phần dự  báo, đề  xuất phương  hướng, giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT được tính  từ  nay đến năm 2020 và triển vọng đến giữa thế  kỷ  XXI, tức là đến thời  điểm mà Đà Nẵng cùng với cả nước trở thành một thành phố công nghiệp   hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng   Hồ Chí Minh và đường lối chủ trương đổi mới của Đảng, pháp luật, chính   sách của Nhà nước về  phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung và đẩy mạnh  CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu  ­ Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị  bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp kết hợp giữa phân   tích và tổng hợp, phương pháp logic kết hợp lịch sử  và phương pháp so   sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài. ­ Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh  
  14. 5 tế  học như  phương pháp cân bằng, phương pháp toán học, phương pháp   chuyên gia. Đồng thời, luận án còn kế thừa, tiếp thu chọn lọc những thành  tựu mới của các công trình khoa học đã công bố có liên quan. 5. Đóng góp về khoa học của luận án  ̣ ́ ́ ̣ ề CNH, HĐH,  từ  góc độ  của kinh tế chính   ­ Hê thông hoa ly luân v ́ trị  học. Luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội dung CNH, HĐH gắn vơí  ̉ phat triên kinh tê tri th ́ ́ ưc trên c ́ ơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác, đường lối  của Đảng Cộng sản Việt Nam và các công trình nghiên cứu trước đó. Qua  đó, chỉ  ra sự  cần thiết phải CNH, HĐH gắn vơi phat triên KTTT; nh ́ ́ ̉ ững  nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm vi   một tỉnh, thành phố ở Việt Nam. ­ Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH của nước   Đông  Á,  một  số   tỉnh   ở  Việt  Nam,  luận   án  rút  ra  một  số  bài  học  kinh  nghiệm có khả năng vận dụng để phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển  KTTT ở thành phố Đà Nẵng. ­ Phân tích và   đánh giá thực  trang CNH, ̣  HĐH gắn vơí  phat triên ́ ̉   KTTT ở thanh phô Đa Năng t ̀ ́ ̀ ̃ ừ năm 2001 đên nay, làm rõ nh ́ ững thành công,   hạn chế, nguyên nhân của quá trình này. ̉ ­ Đê xuât giai phap nh ̀ ́ ́ ằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH gắn vơí  ́ ̉ phat triên KTTT  ở thanh phô Đa Năng đên năm 2020.   ̀ ́ ̀ ̃ ́ ­ Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo  cho các cơ  quan ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chiến lược,   chính sách CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên địa bàn thành phố  Đà  Nẵng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án
  15. 6 Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh  mục   bảng,   danh   mục   hình   và   phụ   lục,   luận   án   được   kết   cấu   thành   4  chương, 11 tiết.
  16. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA  GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là con đường của nước đi sau   nhằm tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,  lợi thế của đất nước để rút ngắn quá trình phát triển, sớm trở thành một xã  hội hiện đại. Đây là vấn đề còn khá mới mẻ. Đến nay vẫn chưa có những  nghiên cứu mang tính hệ  thống lý luận chặt chẽ  và giải pháp đồng bộ, có   hiệu quả về vấn đề này ở trên thế giới và trong nước. Tuy vậy, vẫn có thể  tìm thấy những ý tưởng, quan niệm và phương thức tổ  chức thực tiễn có  liên quan trực tiếp đến CNH, HĐH gắn với KTTT. Dưới đây là tổng quan   những kết quả nghiên cứu đã công bố về vấn đề này những năm gần đây.   1.1.   CÁC   CÔNG   TRÌNH   NGHIÊN   CỨU   NƯỚC   NGOÀI   VỀ   CÔNG  NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Dong Fureng  trong cuốn  Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn   Trung Quốc [] đã hướng vào phân tích kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc  về CNH trong thời gian gần đây. Từ nhận thức vai trò của nông thôn trong  quá trình HĐH đất nước, tác giả  đã tập trung phân tích thực trạng HĐH  nông thôn và chỉ ra rằng, có nhiều vùng nông thôn của Trung Quốc vẫn gặp   phải những vấn đề kinh tế, xã hội tương tự các nước đang phát triển khác  như: dân số  nông thôn đông, năng suất lao động thấp, lực lượng lao động  dồi dào nhưng đội ngũ lao động có tri thức trong nông thôn còn mỏng, sản   xuất phân tán, manh mún, thiết bị về CN chế biến lạc hậu. Để hạn chế và  khắc phục tình trạng này, tác giả  đã chỉ  ra con đường phát triển nông thôn 
  17. 8 trong chiến lược của Trung Quốc và đề xuất các giải phap c ́ ụ thể. Theo tác   giả, muốn thành công trong CNH đất nước, Trung Quốc không thể  không  kết hợp giữa CNH thành thị  và CNH nông thôn. Phải xác định rõ mô hình  phát triển công nghiệp nông thôn, xác định rõ vai trò kinh doanh của hộ gia   đình trong việc  khai thác,  phát huy các nguồn lực, trong đó có nguồn lực   lao động đang còn dư  thừa  ở  nông thôn. Phát triển kinh tế  nông thôn theo   hướng đa dạng hoá, CNH phải được tiến hành theo "hai quỹ đạo": thành thị  và  nông thôn; lấy CNH thành thị để thúc đẩy CNH nông thôn.   K.S. Jomo [] bàn về  một số vấn đề  CNH  ở  khu vực các nước Đông   Nam Á bao gồm  Singapore,  Malaysia, Thái Lan  và  Indonesia. Và đặc biệt  chú ý phân tích, đánh giá sự   thành công của khu vực này làm bài học kinh  nghiệm cho các nước. Trong đó, chỉ rõ việc CNH ở các nước Đông Nam Á   là cần thiết, nhưng nó lại tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên,   lợi thế  của các nước mà tiến hành CNH có thể  khác nhau. Trước những   năm 70 của thế kỷ XX, các nước này áp dụng mô hình CNH thay thế nhập  khẩu nhưng sau đó chuyển sang CNH hướng vào xuất khẩu đã thúc đẩy  nền kinh tế  phát triển. Qua phân tích, tác giả  còn khẳng định để  CNH   nhanh, ngoài việc sử dụng các nguồn nội lực, cần có những "cú huých" từ  bên ngoài như  đầu tư  nước ngoài, hỗ  trợ  của hệ  thống tài chính. Tác giả  còn đặt câu hỏi và tự  trả  lời CNH như  vậy có bền vững không, nếu chỉ  phụ thuộc vào khai thác thiên nhiên, xây dựng nhà máy, khu công nghiệp… mà không bảo vệ môi trường?   Kazushi Ohkawa [] đã giới thiệu kinh nghiệm 100 năm CNH của đất  nước "mặt trời mọc" với những bài học mang tính phổ quát, có thể học hỏi  vận dụng được đối với những nước đi sau nhằm rút ngắn thời gian tiến  hành CNH. Qua cách tiếp cận về  công nghiệp và thương mại trong phân 
  18. 9 chia giai đoạn, cách thức phát triển dựa trên sự  kết hợp truyền thống với   hiện đại, các nhân tố  kinh tế, CN, xã hội, văn hoá..., tác giả  cho rằng đây  chính là các yếu tố  quyết định quá trình CNH rút ngắn. Trong công trình   nghiên cứu này với 8 chương được chia làm hai phần: Phần I, tác giả chỉ rõ  mối liên hệ  thực tế  giữa cơ  cấu thương mại và cơ  cấu công nghiệp, xác  định các sản phẩm công nghiệp nào đem xuất khẩu, nhập khẩu qua từng   giai đoạn (5 giai đoạn). Và khẳng định phải coi trọng tiến bộ  kỹ  thuật  trong phát triển các ngành công nghiệp gia tăng sức cạnh tranh quốc tế.  Cùng với sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị  trường, cả  vai trò của chính phủ  trong việc thúc đẩy sự  khởi đầu những  ngành công nghiệp mang tính chiến lược. Phần II, qua việc phân tích các  chính sách công nghiệp, phân tích, dự báo các số liệu về vốn đầu tư nguồn   lực con người, thực hiện chuyển giao CN…tác giả  cho thấy  ảnh hưởng   của các nhân tố  này đối với việc phát triển công nghiệp theo hướng xuất  khẩu của Nhật Bản. Cuốn sách không chỉ  nêu những thành công mà còn   đánh giá cả những thất bại trong CNH hướng vào xuất khẩu của Nhật Bản   để làm bài học cho các các nước đi sau nếu áp dụng mô hình CNH hướng  về xuất khẩu. Medhi  Krongkaew  [] đã  cung cấp  cái nhìn tổng quan,  toàn diện  về  CNH gần đây của Thái Lan, một trong các nền kinh tế năng động nhất khu  vực ASEAN. Tác giả chú ý phân tích vai trò của công nghiệp, nông nghiệp,  xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển du lịch, coi các ngành  kinh tế  này như  động lực chính cho tăng trưởng kinh tế  của Thái Lan. Bên  cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích tác động của các chính sách về tài chính,  chính sách tiền tệ, chính sách đô thị hoá, chính sách phúc lợi hộ gia đình đối  với CNH ở Thái Lan. Với các chính sách thúc đẩy CNH của chính phủ Thái 
  19. 10 Lan đã làm thay đổi bộ  mặt nền kinh tế và tác động lớn đến nền  chính trị,  các giá trị  xã hội, môi trường, giáo dục, y tế, khoa học và CN. Tác giả còn  khẳng định trong tương lai không xa Thái Lan là một nước công nghiệp mới  ở châu Á. Dale Neef trong cuốn Kinh tế tri thức [] tiếp cận dưới góc độ kinh tế,  đã vẽ  một bức tranh toàn cảnh về sự xuất hiện và những hệ quả của nền  KTTT. Cuốn sách như là một phương tiện cung cấp câu trả lời cho bất cứ  ai quan tâm tới nền  KTTT  như: các nhà kinh doanh, các nhà hoạch định  chính sách, các học giả  và các nhà nghiên cứu...  Cuốn sách là tập hợp các  bài báo đề  cập rất nhiều vấn đề  có nghĩa thực tiễn trong nền KTTT như:   sự  thay đổi từ việc sử dụng cơ bắp cho tới bộ não, ảnh hưởng của nó tới   chính sách xã hội, giáo dục và đào tạo, chênh lệch giàu nghèo, thay đổi cơ  cấu của công nhân, xuất hiện tầng lớp "công nhân tri thức"... Từ việc phân  tích hệ  quả  của nền KTTT, tác giả    khẳng định trong nền KTTT với sự  phát triển mạnh mẽ  của KH&CN, viễn thông, quá trình toàn cầu hoá làm  cho các nền kinh tế trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Loet Leydesdorff trong cuốn Nền kinh tế tri thức dựa trên: mô hình   hoá, thước đo, mô phỏng [] đã tiếp cận dưới góc độ  CN, giới thiệu bộ  sưu tập mang tính đột phá về  lý thuyết và kỹ  thuật để  giúp người   đọc hiểu động lực nội tại của KTTT, bao gồm cả các vấn đề  như  sự  ổn định, dự đoán và tương tác giữa các thành phần. Sự  kết hợp giữa   lý thuyết, đo lường và mô hình hoá, nêu sức mạnh cần thiết để  giải   quyết những vấn đề  phức tạp của hệ  thống hiện đại nối mạng xã  hội.  1.2.   CÁC   CÔNG   TRÌNH   NGHIÊN   CỨU   TRONG   NƯỚC   VỀ   CÔNG 
  20. 11 NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 1.2.1. Sách tham khảo, chuyên khảo Cuốn sách CNH và HĐH  ở  Việt Nam và các nước trong khu vực do  Phạm   Khiêm   Ích   và   Nguyễn   Đình   Phan   chủ   biên   []   tập   hợp   nhiều   bài  nghiên cứu về  CNH và kinh nghiệm của các nước trong khu vực. Các tác  giả đều khẳng định CNH là phương hướng chủ đạo để phát triển đất nước  dù cho hoàn cảnh, điều kiện quốc tế, trình độ  phát triển của nền kinh tế  nước ta khác nhiều so với năm 1960, năm mà Đại hội Đại biểu toàn quốc   lần thứ III của Đảng để ra đường lối CNH. Trong phần kinh nghiệm nước   ngoài, dựa vào kinh nghiệm CNH của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc… các tác  giả  chỉ  rõ dù các nước này CNH vào những thời điểm khác nhau, nhịp độ  không giống nhau nhưng CNH là con đường phát triển chung của các nước  trên thế giới. Đỗ Hoài Nam trong cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, và phát   triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn  ở  Việt Nam [] đã luận giải một số  vấn đề  lý thuyết cơ  bản và kinh nghiệm thế  giới về  chuyển dịch cơ cấu   kinh tế ngành và phát triển ngành trọng điểm mũi nhọn trong thời kỳ CNH.   Theo tác giả, đánh giá mức độ thành công của quá trình CNH của một quốc   gia, người ta coi chuyển dịch cơ cấu ngành là một trong những chỉ tiêu đánh  giá mức độ  thành công. Theo tính quy luật chung, CNH cũng là quá trình   chuyển dịch cơ  cấu ngành trong đó tỷ  trọng của nông nghiệp ngày càng   giảm xuống, tương  ứng với mức tăng lên của hai ngành công nghiệp và  dịch vụ. Tuy nhiên, do mỗi nước có cách tiếp cận khác nhau về mô hình và   chiến lược CNH, nên tiến trình thay đổi cơ  cấu ngành kinh tế  có sự  khác   nhau. Tác giả  đã phân tích thực trạng cơ  cấu của nền kinh tế  Việt Nam,  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2