intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế công nghiệp: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:287

81
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ có hai nội dung trọng yếu là đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đó và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế công nghiệp: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÕ THỊ QUỲNH NGA LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRUNG BỘ NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62.31.09.01 Đà Nẵng - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÕ THỊ QUỲNH NGA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Đề tài: NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRUNG BỘ NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62.31.09.01 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN Người hướng dẫn khoa học 2: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Đà Nẵng - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tác giả Võ Thị Quỳnh Nga
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BSC: Balanced Score Card (Thẻ điểm cân bằng) CAD: Computerized-aid-design (Thiết kế hỗ trợ bởi vi tính) CAM: Computer aided manufacturing: Sản xuất hỗ trợ bởi máy vi tính CMT: Cut-Make-Trim (Cắt, may, trang trí hoàn tất) Cty CP: Công ty cổ phần Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DN TN: Doanh nghiệp tư nhân ĐTNN: Đầu tư nước ngoài EFQM: European Foundation of Quality Management (Quản lý chất lượng theo nền tảng châu Âu) EPS: Earning Per Share (Thu nhập trên một cổ phiếu) ERP: Enterprise resourcing planning EU: European Community (Cộng đồng châu Âu) EVA: Economic Value Added (Giá trị Kinh tế gia tăng) GMP: Good Manufacturing Practice (Tiêu chuẩn Thực hành tốt Sản xuất) HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Point System (Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn) HTX: Hợp tác xã IC: Invested Capital (Vốn đầu tư) IDM: Institute of Development Management (Viện Quản lý phát triển) IVM: Integrated Value Management (Quản trị giá trị tích hợp) NOPAT: Net Operating Profit After Tax (Lợi nhuận sau thuế) OBM: Origin Brand Manufacturer (Các công ty nhãn hiệu gốc) ODM: Origin Design Manufacturer (Nhà thiết kế gốc) OEM: Original Equipment Manufacturer (Nhà sản xuất thiết bị gốc)
  5. OECD: Organisation for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế) OIM: Original Idea Manufacturer (Các nhà sản xuất ý tưởng ban đầu) OSHAS: Occupational Health and Safety Assessment Series (Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp) ROA: Return on Asset (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) ROE: Return on Equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) ROI: Return on Investment (Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu từ) SA: Social Accountability SAFSA: Source Asean Full Service Alliance TPP: Trans Pacific Partnership TSR: Total Shareholder’s Return (Tổng lợi nhuận đem lại cho cổ đông) UNDP: United Nation Development Program (Chương trình phát triển của Liên HIệp Quốc) VCSH: Vốn chủ sở hữu WACC: Weighted Average Cost of Capital (Chi phí sử dụng vốn trung bình gia quyền) WEF: World Conomic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới) WRAP: Worldwide Resposible Accredited Production (Trách nhiệm toàn cầu về sản xuất may mặc) WTO: World Trade Organisation (Tổ chức thương mại thế giới)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Các quan điểm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh xi Bảng 1.1: Một số mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh 5 Bảng 1.2: Phân bổ biến đo lường cho các phương diện 9 Bảng 1.3: Tóm tắt các bàn luận cơ bản về một số mô hình đánh giá năng lực 24 cạnh tranh thường được sử dụng Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trên khía 33 cạnh Kết quả cạnh tranh Bảng 1.5: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh 37 nghiệp trên khía cạnh Tiềm năng cạnh tranh Bảng 1.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DN may 41 Bảng 1.7: Cách thức ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của 46 các DN may Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu DN may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung 50 bộ theo quy mô Bảng 2.2: Cơ cấu các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ theo loại 51 hình DN Bảng 2.3: Quy mô vốn và lao động của các DN may vùng kinh tế trọng điểm 52 Trung bộ Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các DN may vùng 55 kinh tế trọng điểm Trung bộ (phân theo quy mô DN) giai đoạn 2009-2011 Bảng 2.5: ROE (%) của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 56 Bảng 2.6: VA/L (triệu đồng) của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung 57 bộ (phân theo quy mô) Bảng 2.7: Thị phần của các DN may vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 58 (phân theo quy mô) Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của người lao động của các DN may vùng kinh 59 tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.9: Năng suất của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 61 Bảng 2.10: ULC (đồng) của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 62 Bảng 2.11: Tỷ lệ tồn kho (%)trong tổng tài sản của các DN may vùng kinh tế 63 trọng điểm Trung bộ Bảng 2.12: Chi phí đơn vị (đồng) trong tổng tài sản của các DN may vùng 64 kinh tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.13: Kết quả cạnh tranh của các DN may quy mô vừa và nhỏ trong 3 65 vùng kinh tế trọng điểm
  7. Bảng 2.14: Tiềm năng cạnh tranh của các DN may quy mô vừa và nhỏ trong 3 68 vùng kinh tế trọng điểm Bảng 2.15: Kết quả cạnh tranh của các DN may quy mô lớn trong 3 vùng kinh 69 tế trọng điểm Bảng 2.16: Tiềm năng cạnh tranh của các DN may quy mô lớn trong 3 vùng 71 kinh tế trọng điểm Bảng 2.17: Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các loại hình DN 73 may vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2009-2011 Bảng 2.18: ROE (%) của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm 74 Trung bộ Bảng 2.19: VA/L của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung 75 bộ Bảng 2.20: Thị phần của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm 76 Trung bộ Bảng 2.21: Thu nhập bình quân của người lao động của các loại hình DN may 77 vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.22: Năng suất lao động của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng 78 điểm Trung bộ Bảng 2.23: ULC của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 79 Bảng 2.24: Tỷ lệ tồn kho trong tổng tài sản của các loại hình DN may vùng 80 kinh tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.25: Chi phí đơn vị của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm 81 Trung bộ Bảng 2.26: Kết quả cạnh tranh của các DN may tư nhân trong 3 vùng kinh tế 82 trọng điểm Bảng 2.27: Tiềm năng cạnh tranh của các DN may tư nhân trong 3 vùng kinh 84 tế trọng điểm Bảng 2.28: Kết quả cạnh tranh của các Cty CP may trong 3 vùng kinh tế trọng 85 điểm Bảng 2.29: Tiềm năng cạnh tranh của các Cty CP may trong 3 vùng kinh tế 87 trọng điểm Bảng 2.30: Kết quả cạnh tranh của các Cty TNHH may trong 3 vùng kinh tế 80 trọng điểm Bảng 2.31: Tiềm năng cạnh tranh của các Cty TNHH may trong 3 vùng kinh 90 tế trọng điểm Bảng 2.32: Kết quả cạnh tranh của các DN may có vốn đầu tư nước ngoài 92 trong 3 vùng kinh tế trọng điểm
  8. Bảng 2.33: Tiềm năng cạnh tranh của các DN may có vốn đầu tư nước ngoài 94 trong 3 vùng kinh tế trọng điểm Bảng 2.34: Phương thức sản xuất của các DN may vùng kinh tế trọng điểm 99 Trung bộ năm 2011 Bảng 2.35: Phương thức sản xuất hàng may và năng lực cạnh tranh của các 100 DN may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ Bảng 2.36: Tình hình thực hiện công tác hoạch định tại các DN may vùng 100 kinh tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.37: Công tác hoạch định và năng lực cạnh tranh của các DN may 101 trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ Bảng 2.38: Tình hình cơ giới hoá các công đoạn sản xuất tại các DN may 102 vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ (năm 2011) Bảng 2.39: Tình hình áp dụng các hệ thống quản lý tại các DN may vùng kinh 104 tế trọng điểm Trung bộ (2011) Bảng 2.40: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của các DN may vùng kinh 105 tế trọng điểm Trung bộ (2011) Bảng 2.41: Trình độ nhân sự và năng lực cạnh tranh của các DN may trong 105 vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ Bảng 2.42: Số lượng lao động trên 15 tuổi của các địa phương trong vùng 106 kinh tế trọng điểm Trung bộ Bảng 2.43: Số lượng các tổ tín dụng nhân dân trên địa bàn vùng kinh tế trọng 109 điểm Trung bộ 2011 Bảng 2.44: Tình hình cung cấp các dịch vụ chuyên dụng hỗ trợ ngành may 113 Bảng 2.45: Các thông số cơ bản của hệ thống cảng trong vùng kinh tế trọng 115 điểm Trung bộ Bảng 2.46: Số lượng DN may trong các vùng kinh tế trọng điểm 117 Bảng 2.47: Dân số của các địa phương trong các vùng kinh tế trọng điểm 121 Bảng 2.48: Thu nhập bình quân của các địa phương trong các vùng kinh tế 122 trọng điểm Bảng 2.49: Nhu cầu đối với hàng may nhập khẩu của một số thị trường lớn 123 của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ (2010-2011) Bảng 3.1.: Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP (%) 2013-2015 128 Bảng 3.2: Dự đoán lượng cầu tiêu thụ hàng may trên một số thị trường chọn 129 lọc Bảng 3.3: Điểm mạnh và điểm yếu của các DN may vùng kinh tế trọng điểm 135 Trung bộ và một số đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường nội địa Bảng 3.4: Điểm mạnh và điểm yếu của một số đối thủ cạnh tranh chính trên 137 thị trường quốc tế Bảng 3.5: Ma trận SWOT của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ 140
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình Đường giá trị 8 Hình 1.2: Ví dụ về mô hình BSC 9 Hình 1.3 : Hai thành phần của năng lực cạnh tranh 12 Hình 1.4: Mô hình Kim cương của M. Porter (1990) 12 Hình 1.5: Tam giác năng lực cạnh tranh của Lall 13 Hình 1.6: Mô hình APP 14 Hình 1.7: Mô hình EFQM phiên bản 2010 14 Hình 1.8: Quy trình may cơ bản 17 Hình 1.9: Chuỗi giá trị cơ bản 20 Hình 1.10: Chuỗi giá trị may toàn cầu 21 Hình 1.11: Đường cong các giai đoạn tạo giá trị trong chuỗi giá trị may 21 Hình 1.12: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may 25 Hình 1.13 : Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh 27 nghiệp may trong một vùng kinh tế đặc thù Hình 1.14: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh các DN may vùng kinh tế 40 trọng điểm Trung bộ Hình 1.15: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DN may 45 đã chỉnh sửa Hình 2.1: Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh trên khía cạnh kết quả cạnh 60 tranh của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Hình 2.2: Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh trên khía cạnh tiềm năng 64 cạnh tranh của các DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Hình 2.3: Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh trên khía cạnh kết quả cạnh 78 tranh của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Hình 2.4: Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh trên khía cạnh tiềm năng 81 cạnh tranh của các loại hình DN may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Hình 3.1: Mô hình sản phẩm của phương pháp sản xuất hoàn chỉnh trong dệt 149 kim Hình 3.2: Năng suất trong ngành may của một số nước xuất khẩu hàng may 147 hàng đầu sang thị trường Mỹ so với năng suất chuẩn của thế giới (%)
  10. CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong khi cạnh tranh trong các hoạt động kinh tế đã được nghiên cứu từ rất lâu thì những nghiên cứu về năng lực cạnh tranh lại được xem là khá mới mẻ, ra đời và phát triển trong bối cảnh sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế ngày càng căng thẳng xét về mức độ và ngày càng đa dạng xét về hình thức. Quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ cùng với những cuộc khủng hoảng cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 đã làm thay đổi đáng kể môi trường cạnh tranh. Những biến đổi mạnh mẽ này đã đẩy các doanh nghiệp đứng trước thách thức làm sao có thể thích ứng với những thay đổi nhanh chóng ở những thị trường mà họ hoạt động để cạnh tranh với các đối thủ. Trên thực tế, ở cấp vi mô, khả năng của doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh với đối thủ được các nhà đầu tư, các nhà quản trị đặc biệt quan tâm vì nó thường gắn liền với khả năng giành thị phần, lợi nhuận. Ở cấp vĩ mô, năng lực cạnh tranh quốc gia trong một lĩnh vực xác định có nguồn gốc căn bản từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì vậy, đây cũng là vấn đề thu hút được sự chú ý của các chính phủ. Nhìn toàn cảnh nền kinh tế thế giới, may mặc nằm trong nhóm ngành mà tính chất toàn cầu thể hiện nổi trội nhất. Hoạt động sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này trải rộng ở nhiều quốc gia, khu vực và lục địa. Và khi tính chất toàn cầu càng lớn thì mỗi thay đổi trong môi trường toàn cầu đều có thể có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều doanh nghiệp may. May mặc cũng là ngành có sự cạnh tranh đã và đang hết sức gay gắt do rào cản thâm nhập thấp và các đối thủ trong ngành không ngừng đổi mới các phương thức để tạo sức ép cho nhau như giá thấp, thiết kế độc đáo, chất lượng nguyên liệu, hoạt động Marketing…Đứng trước áp lực cạnh tranh ngày càng cao, chẳng hạn trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009 và để lại những hệ lụy cho đến hôm nay, trong khi ngành may của một số nước ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi lao đao thì ngành may của một số nước khác lại vươn lên mạnh mẽ như Việt nam, Srilanka…Tuy nhiên, ngay tại Việt nam, nhiều doanh nghiệp may đã phải đóng cửa hoặc ngưng sản xuất tạm thời do không thể giành được đơn hàng với mức giá có thể chấp nhận được. Giờ đây, câu chuyện về khả năng cạnh tranh trong một thị trường có dấu hiệu thu hẹp và chen chúc nhiều đối thủ lại được nói đến nhiều hơn bao giờ hết. Theo Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 thực hiện đối với 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Thừa Thiên Huế, Đà nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Vùng kinh tế trọng điểm này được định hướng trở thành vùng phát triển năng động, tạo nhiều việc làm, i
  11. nâng cao mức sống và dân trí cho dân cư, đồng thời tạo cực tăng trưởng nhằm tạo động lực phát triển cho phần lớn các tỉnh duyên hải Trung bộ và Tây Nguyên. Ngành may trong vùng được công nhận là ngành tạo ra nhiều công ăn việc làm, là ngành đệm phục vụ cho những bước nhảy công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các địa phương trong vùng. Sự phát triển của ngành may của các địa phương trong vùng luôn hàm chứa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp may trong vùng và giữa họ với các doanh nghiệp may ngoài vùng. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp may phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược cạnh tranh được lựa chọn. Để làm nền tảng cho việc soạn thảo các chiến lược cạnh tranh đúng đắn, các nhà quản trị thực sự cần biết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình đang ở mức nào, tình trạng đó do những nhân tố nào tác động và tác động như thế nào. Trong khi đó, ở tầm vĩ mô, Chính phủ/các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần xác định được năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt trên phạm vi thị trường quốc tế, để có thể có những chính sách hỗ trợ hợp lý. Điều này đặt ra vấn đề cần phải đo lường năng lực cạnh tranh cũng như tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp may nói riêng. Trong phạm vi hoạt động sản xuất hàng may của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, đây cũng là vấn đề đặt ra khi các doanh nghiệp may và cả các cơ quan quản lý Nhà nước đứng trước thách thức về các giải pháp cạnh tranh bền vững. Trong thời gian gần đây, năng lực cạnh tranh là một vấn đề nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả và giới kinh doanh. Điều này được đánh dấu bởi số lượng rất lớn các công trình nghiên cứu về chủ đề này với các quan điểm nghiên cứu khá đa dạng. Tại Việt nam, trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành dệt may hoặc của một doanh nghiệp may xác định nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trong phạm vi vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với cách tiếp cận không trên giác độ ngành mà trên giác độ doanh nghiệp. Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp nhưng trên một phạm vi rộng cho phép một sự hiểu biết thấu đáo về năng lực cạnh tranh vừa có tính bao quát vừa có tính cụ thể và đặc biệt là có tính so sánh tham chiếu. Xét trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thông tin về trạng thái năng lực cạnh tranh hiện tại và trên những khía cạnh dễ thấy nhất của doanh nghiệp may trong vùng đang ở mức nào khi so với các đối thủ tham chiếu và những nhân tố thuộc doanh nghiệp lẫn thuộc môi trường kinh doanh đã tác động như thế nào đến trạng thái năng lực đó. Thông tin đó sẽ hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp may trong vùng đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn và giúp các nhà hoạch định vĩ mô xác định được các biến số chính sách mà họ cần tác động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. ii
  12. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu Từ vấn đề nghiên cứu cấp thiết đã đặt ra cho đề tài và các nghiên cứu đã được thực hiện về năng lực cạnh tranh nói chung, năng lực cạnh tranh ngành may nói riêng, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: 1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may bao gồm những thành phần nào? 2. Các thành phần đó có thể được phản ánh nổi bật nhất thông qua những chỉ tiêu nào? 3. Năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đang ở mức nào nếu so sánh với nhau? 4. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đang ở mức nào nếu so sánh với các doanh nghiệp may ở vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trên những chỉ tiêu so sánh được? 5. Những nhân tố nào ảnh hưởng rõ rệt đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may? 6. Những nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may? 7. Giải pháp nào mỗi doanh nghiệp may cần thực hiện để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình? 8. Giải pháp ở tầm vĩ mô nào cần thực hiện để hỗ trợ cho các doanh nghiệp may trong vùng cạnh tranh một cách tích cực với nhau, với các doanh nghiệp ngoài vùng và rộng hơn là với các đối thủ ngoài nước? 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm hướng đến giải quyết các mục tiêu sau: Thứ nhất, thiết kế được mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may có thể ứng dụng vào phạm vi nghiên cứu là vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ Thứ hai, xây dựng được mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may với phạm vi nghiên cứu và vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ iii
  13. Thứ ba, xác định được trạng thái năng lực cạnh tranh hiện tại và có tính dự đoán của các doanh nghiệp may trong vùng khi so sánh với nhau và so với các doanh nghiệp may ngoài vùng. Thứ tư, làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. Thứ năm, hình thành được một hệ thống các giải pháp thích đáng nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU + Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung sự nghiên cứu của mình vào năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may nhằm xác định được các tiêu chí nào có thể thể hiện được năng lực của các doanh nghiệp may trong hoạt động cạnh tranh; sử dụng hệ thống chỉ tiêu đó đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ trong thời gian qua; đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đó và đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trong vùng. + Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài sẽ có hai nội dung trọng yếu là đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của các doanh nghiệp đó và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. Về khách thể nghiên cứu: Sản phẩm may rất đa dạng, có thể có trang phục, chăn màn, lều bạt và nhiều sản phẩm chuyên dụng khác. Vì vậy, loại doanh nghiệp may cũng đa dạng theo. Tuy nhiên, trong các loại sản phẩm may, sản phẩm trang phục (may mặc) là phổ biến nhất và thị trường trang phục cũng là thị trường có cường độ cạnh tranh gay gắt dễ thấy nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp may được nghiên cứu trong đề tài sẽ là các doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là trang phục (mã ngành là 14100). Xét về phương thức sản xuất, các doanh nghiệp may có thể là may công nghiệp theo kiểu sản xuất hàng loạt hoặc may dịch vụ theo kiểu sản xuất đơn chiếc, phục vụ cá nhân hóa cho từng khách hàng. Trong bối cảnh ở Việt nam, những iv
  14. doanh nghiệp thuộc hình thức sau thường có quy mô rất nhỏ, chỉ phục vụ cho người tiêu dùng địa phương phân bố trong phạm vi địa lý hạn hẹp. Vì vậy, trong đề tài, các nội dung nghiên cứu chỉ bao trùm các doanh nghiệp may công nghiệp. Xét về quy mô1, nhóm các doanh nghiệp may siêu nhỏ chiếm tỷ trọng không đáng kể xét trên phương diện tổng giá trị sản xuất tạo ra và tất yếu có nhiều hạn chế hơn trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp may có quy mô lớn hơn. Vì vậy, các nghiên cứu trong luận án sẽ chỉ thực hiện với các doanh nghiệp may có quy mô nhỏ trở lên, Về phạm vi không gian: phạm vi đóng trụ sở của các doanh nghiệp may là trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. Còn phạm vi không gian của thị trường thì sẽ bao gồm cả thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài. Về phạm vi thời gian: xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài là xác định trạng thái năng lực cạnh tranh có tính hiện tại nhất chứ không nghiên cứu xu hướng biến động của năng lực cạnh tranh. Vì vậy số liệu sử dụng đánh giá sẽ nằm ở hai năm gần nhất (để đảm bảo tính so sánh trong nội hàm của khái niệm năng lực cạnh tranh). Do số lượng doanh nghiệp nghiên cứu là khá lớn và lượng số liệu nhiều nên phải chủ yếu sử dụng kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục thống kê. Theo thông lệ, số liệu điều tra toàn quốc của năm 2012 chỉ có thể có được tập hợp vào tháng 8 năm 2013 dưới dạng thô và có thể chưa được phép xuất chính thức nên phạm vi số liệu xử lý chỉ đến năm 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận án được thực hiện theo phương pháp hỗn hợp: kết hợp định tính và định lượng. + Phương pháp định tính: Trước hết, việc khám phá các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh sẽ được thực hiện bằng phương pháp lý thuyết nền. Cụ thể, các quan điểm nghiên cứu năng lực cạnh tranh, các khái niệm năng lực cạnh tranh, các mô hình lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh và nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp được tổng hợp một cách hệ thống. Từ các mô hình nền, một mô hình sẽ được lựa chọn dựa trên một số cân nhắc. Theo mô hình nền đã được lựa chọn, các chỉ tiêu mà mô hình đề nghị sẽ được liệt kê, có thể được củng cố mức độ thuyết phục bằng cách tham khảo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu khác. 1 Quy mô được xem xét dựa trên số lao động được quy định theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ v
  15. Sau đó, phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia được sử dụng với mục đích khám phá thêm hoặc sàng lọc các chỉ tiêu có thể áp dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may, chỉnh sửa các chỉ tiêu đã được đề nghị trong mô hình nền theo hướng phù hợp với doanh nghiệp may, và nếu có thể, xác định các nhân tố được cho là có ảnh hưởng quan trọng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may. Đối tượng được tiếp cận để thu thập thông tin trong nghiên cứu chuyên gia này sẽ là các nhà quản trị trung và cao cấp của các doanh nghiệp may trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, các cán bộ quản lý nhà nước trong ngành và các nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản trị trong các doanh nghiệp may. Vì các đối tượng này không có nhiều thời gian nên việc tập hợp thành nhóm hầu như không thực hiện được. Do vậy, phương pháp thu thập thông tin sẽ là thảo luận tay đôi và thảo luận qua mail dựa trên một bảng câu hỏi hỗ trợ (sẽ được trình bày chi tiết hơn ở chương 1). Với thảo luận tay đôi, người phỏng vấn sẽ giới thiệu mục đích nghiên cứu, đặt câu hỏi trực tiếp với các chuyên gia. Vì mục tiêu khám phá thêm các chỉ tiêu, xác định các chỉ tiêu được cho là quan trọng, hiệu chỉnh các chỉ tiêu, và với lập luận rằng chỉ tiêu quan trọng thường là các chỉ tiêu thường chiếm lĩnh tâm trí của người được phỏng vấn nên các câu hỏi sẽ là mở. Để hỗ trợ chuyên gia trong việc nghĩ và trả lời về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, người hỏi có thể sử dụng đến các câu hỏi có tính gợi ý liên kết tư duy của chuyên gia với các chỉ tiêu đã được giới thiệu bởi nhiều nhà nghiên cứu. Người phỏng vấn sẽ ghi chép lại các câu trả lời của các chuyên gia. Trong nghiên cứu này, các phương tiện ghi âm sẽ không sử dụng vì điều này là khá nhạy cảm, có thể gây ức chế tâm lý cho người được phỏng vấn và tác động không tích cực đến kết quả nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011) Trong trường hợp không thể tiếp cận trực tiếp với các chuyên gia trong danh sách lựa chọn (vì lý do khoảng cách địa lý, thời gian rảnh của chuyên gia…), hình thức trao đổi qua mail sẽ được sử dụng. Chuyên gia tham gia nghiên cứu được gửi một bảng các câu hỏi qua mail và sau đó gửi lại phần trả lời của họ qua mail. Những trao đổi thêm có thể thực hiện qua mail hoặc điện thoại. Ngoài việc điều tra ý kiến của các chuyên gia như đã trình bày, ý kiến của các chuyên viên trong các cơ quan chức năng liên quan đến nguồn số liệu như Sở Công Thương Đà nẵng, Phòng Công nghiệp-Sở Công Thương Quảng Nam, Cục vi
  16. thống kê Đà nẵng và Tổng cục Thống kê cũng được tham vấn về khả năng thu thập dữ liệu nhằm xác định tính khả thi của các chỉ tiêu. + Phương pháp định lượng: Sau khi tập hợp được tất cả các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh từ mô hình nền và từ ý kiến bổ sung của các chuyên gia, dữ liệu phân tích sẽ được sử dụng từ các cuộc điều tra trên quy mô rộng của Tổng cục Thống kê. Từ các dữ liệu đó, năng lực cạnh tranh sẽ được đánh giá trên những chỉ tiêu có thể sử dụng. Vì trong khuôn khổ đề tài, năng lực cạnh tranh được nghiên cứu ở cấp doanh nghiệp may với một số lượng lớn các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp may đã được phân nhóm theo quy mô, loại hình kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm (là 3 nhân tố được xem là nhân tố gốc). Cách tiếp cận nghiên cứu sẽ là dựa trên giá trị quan sát có tính đại diện của chỉ tiêu nhưng có tính đến các giá trị cá biệt. Vì vậy, không chỉ có giá trị trung bình tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá của các nhóm doanh nghiệp được sử dụng mà đề tài sẽ dùng công cụ Thống kê mô tả trên Excell để xác định gần như đầy đủ các thông số thống kê của nhóm. Năng lực cạnh tranh của các nhóm doanh nghiệp sẽ được phân tích từ bảng thống kê mô tả đó, trong đó có giá trị trung bình và nhiều thông số thể hiện sự khác biệt giữa các giá trị quan sát cả thể, mối quan hệ giữa các giá trị cá thể và giá trị trung bình. Sự khác biệt về năng lực cạnh tranh giữa các nhóm doanh nghiệp may theo quy mô, theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp và giữa các vùng kinh tế trọng điểm sẽ được kiểm định bằng công cụ phân tích ANOVA trên Excell. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trong vùng, có hai phương pháp được thực hiện song song. Với những nhân tố thuộc doanh nghiệp, một cuộc điều tra với quy mô nhỏ hơn, chỉ trên các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, đã được tiến hành. Với các nhân tố ngoài doanh nghiệp, các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Tổng Cục Thống kê và được tìm kiếm từ một số nguồn khác đã được sử dụng để tiến hành các phân tích so sánh trong phạm vi có thể được. 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN Luận án dự kiến đạt được các kết quả nghiên cứu sau: + Một hệ thống lý thuyết tương đối hoàn chỉnh về năng lực cạnh tranh vii
  17. + Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may có khả năng ứng dụng vào bối cảnh nghiên cứu cụ thể là vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ + Kết quả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ + Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ + Một số các đề xuất ở tầm vi mô lẫn vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ 6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6.1. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh Kể từ khi các lý thuyết kinh tế được nghiên cứu một cách nghiêm túc và hệ thống thì cũng là khi cạnh tranh được xem xét dưới lăng kính hàn lâm. Mặc dù việc nghiên cứu cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và giữa các doanh nghiệp nói riêng đã được thực hiện từ rất lâu nhưng khái niệm năng lực cạnh tranh cũng như những nghiên cứu về lĩnh vực này lại tương đối mới mẻ. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh bắt đầu từ cuối những năm 70 và chỉ thực sự phát triển mạnh trong những năm 90 cho đến nay. Do có sự bùng nổ mạnh mẽ từ năm 90 cho đến nay nên các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh có thể được tìm thấy khá nhiều. Qua các công trình nghiên cứu này, có thể ghi nhận ra một số vấn đề sau: 6.1.1. Các cấp độ nghiên cứu về năng lực cạnh tranh Trong các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, khái niệm năng lực cạnh tranh đã được nghiên cứu ở ba cấp độ: quốc gia, ngành, doanh nghiệp (và cả ở sản phẩm). Ở cấp độ quốc gia, có thể tìm thấy khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia trong Báo cáo của Ủy ban về cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ (1985, trích trong Flanagan và cộng sự, 2005, tr.20), trong nghiên cứu của Scott và Lodge (1985, trích trong Flanagan và cộng sự, 2005, tr.20), của Báo cáo cạnh tranh thường niên 2003 (trích trong Herciu, Mihaela and Toma, 2006, tr.1); của Porter và Schwab (2009); của Competitiveness Support viii
  18. Fund2 (dưới sự bảo trợ của USAID, 2008 và 2009); của Hausman, Austin và cộng sự (2009); của Porter (2012) … Ở cấp độ ngành, các nghiên cứu ứng dụng được công bố trên mạng còn nhiều hơn. Ví dụ các nghiên cứu của Electronics and Electrical Engineering Laboratory (1993); của Gelei (2004); của Mattson và Koo (2004); của Flanagan, Jewel, Ericsson và Henricsson (2005); của Shoemaker và cộng sự (2008); của Chen, Wu, và Ark (2008) … Ở cấp độ doanh nghiệp (DN) có thể kể đến các nghiên cứu của Prahalad & Hamel (1990); của Kumar và Chadee (2002); của Mills và cộng sự (2002); của Sago (2003); của Lucato (2006); của Gehlhar và cộng sự (2006); Chikan (2006); của Depperu và Cerrato; của B. Plawgo và M. Chapman; của Markus; của Bibu và cộng sự; của Guo3… Một điều dễ dàng nhận ra từ các nghiên cứu trên về năng lực cạnh các nhà nghiên cứu có quan điểm không giống nhau xét về cách quan niệm năng lực cạnh tranh, từ đó cũng đưa ra những cách thức đo lường và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh khác nhau. Với mục tiêu nghiên cứu của mình, đề tài sẽ đặt trọng tâm vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh ở cấp DN. 6.1.2. Các quan điểm nghiên cứu năng lực cạnh tranh Trên thực tế, có sự không thống nhất trong cách hiểu về năng lực cạnh tranh trong các công trình nghiên cứu về chủ đề này cả trong và ngoài lĩnh vự may. Các nghiên cứu của có tính tổng hợp của Abastha và Momaya (2004), Mohamed (2005), của Dwyer và Kim, Depperu4…đã chỉ ra điều này. Theo sự tổng hợp này, các quan điểm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh được phân chia làm 3 nhóm. Nhóm nghiên cứu thứ nhất đi theo quan điểm nghiên cứu năng lực cạnh tranh dựa trên hiệu quả hoạt động (Performance). Theo nhóm nghiên cứu này, năng lực cạnh tranh của một DN thể hiện ở những chỉ báo về hiệu quả hoạt động. Nhóm nghiên cứu thứ hai lại có quan điểm cho rằng một DN có năng lực cạnh tranh cao khi nắm trong tay các tài sản/nguồn lực (Asset) dồi dào. Nhóm thứ ba lại cho rằng các quá trình (Process) 2 Quỹ hỗ trợ năng lực cạnh tranh 3 Các tài liệu nghiên cứu này không ghi rõ thời gian công bố 4 Không ghi rõ năm công bố ix
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2