intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:221

195
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm 3 chương: Chương 1 – Những vấn đề lý luận chung về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, chương 2 – Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, chương 3 – Giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐÀO MẠNH HUY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY  BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP  SẢN XUẤT THÉP THUỘC HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐÀO MẠNH HUY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY  BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP  SẢN XUẤT THÉP THUỘC HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.   TS.   Trương   Thị  Thủy
  3. 2. TS. Nguyễn Xuân Nam Hà Nội – 2016
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên  cứu của riêng tôi. Số  liệu sử  dụng trong Luận  án là  trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được  công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Đào Mạnh Huy
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC HÌNH VẼ
  6. AFTA Hiệp định Thương mại tự do ASEAN AASB CMKT Australia BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC BCTC BCTĐVSCH Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu CĐTS Cổ đông thiểu số CMKT Chuẩn mực kế toán CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty TNHH CTy Công ty DN Doanh nghiệp DTL Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc FASB Hội đồng CMKT tài chính Hoa Kỳ HNKD Hợp nhất kinh doanh HPG Tập đoàn Hòa Phát HSG Tập đoàn Hoa Sen HTK Hàng tồn kho IAS CMKT quốc tế IASB Hội đồng CMKT quốc tế IASC Ủy ban CMKT quốc tế IFRS Chuẩn mực lập BCTC quốc tế KQKD Kết quả kinh doanh LN Lợi nhuận LTTM Lợi thế thương mại ME Microsoft Excel  MI Lợi ích của cổ đông thiểu số MTV Một thành viên NCI Lợi ích của cổ đông không kiểm soát POMINA Công ty cổ phần Pomina Các  doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp  SPCs hội Thép Việt Nam Thực   thể   hoạt   động   theo   các   mục   đích   đặc  SPE biệt SXKD Sản xuất kinh doanh TĐKT Tập đoàn kinh tế TISCO Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp US GAAP CMKT Mỹ VAS CMKT Việt Nam VINAKYOEI Công ty TNHH thép Vina Kyoei 
  7. VNSTEEL Tổng công ty Thép Việt Nam WTO Tổ chức thương mại quốc tế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH VẼ
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, với đường lối mở  cửa và hội nhập đất nước ta đã có sự  phát triển  vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị  và xã hội. Vai trò và vị  thế  của Việt Nam đã dần   được khẳng định trên trường quốc tế. Hội nhập về kinh tế kéo theo sự tất yếu về hội nhập kế toán,  trong quá trình đó đã hình thành nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động theo mô hình “công ty   mẹ ­ công ty con” dưới hình thức các Tập đoàn kinh tế hoặc Tổng công ty với cơ cấu sở hữu đa dạng   như và giữ vị trí thống trị những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như: Tập đoàn Hoàng Anh   Gia Lai, Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn FPT, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc  gia Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông   quân đội... Các Tập đoàn này có đặc điểm là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực và có   phạm vị hoạt động sản xuất kinh doanh rộng lớn không chỉ ở trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Ngành thép là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, sản xuất tư liệu sản xuất để  đảm  bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào cho các ngành công nghiệp xây dựng và quốc phòng, hỗ trợ cho sự phát   triển của đất nước, đặc biệt là phát triển cơ sở  hạ  tầng. Những năm qua ngành thép đã có đóng góp  đáng kể  trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động cũng như  góp một phần vào  nguồn thu ngân sách. Ngành thép cũng là một trong ngành kinh tế  mũi nhọn của cả  nước có nhiều  doanh nghiệp lớn đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình “ công ty mẹ ­ công ty con” như:  Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty thép Việt Nam, Tập đoàn Hoa Sen, công ty cổ phần Gang thép Thái   Nguyên…  Trong lĩnh vực quản lý kinh tế  nói chung, kế  toán nói riêng, báo cáo tài chính (BCTC) là loại tài   liệu kế  toán quan trọng nhất trong công tác tài chính, kế  toán. BCTC cung cấp các thông tin hữu ích   về  tình hình tài chính, kết quả  kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp cho các nhà quản lý,   đồng thời là nguồn cung cấp thông tin chủ  yếu của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đối với   các Tập đoàn, Tổng công ty hoạt động theo mô hình “ công ty mẹ ­ công ty con” BCTC hợp nhất có ý  nghĩa và tác dụng quan trọng đối với những đối tượng sử  dụng thông tin kế  toán của Tập đoàn.   BCTC hợp nhất giúp người sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các   luồng tiền của toàn Tập đoàn với tư cách một thực thể kinh tế duy nhất. Mặc dù đã có quy định về  BCTC hợp nhất nhưng do công tác lập, trình bày BCTC hợp nhất luôn là một nhiệm vụ  chứa đựng   9
  10. nhiều khó khăn và phức tạp nên việc lập BCTC hợp nhất  ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp   trong Hiệp hội thép nói riêng còn nhiều vướng mắc đòi hỏi cần phải có nghiên cứu để hoàn thiện. Xuất phát từ  những lý do trên đây, việc đặt vấn đề  nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC  hợp nhất trong các đơn vị sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam là cần thiết và có ý nghĩa cả  về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập và trình bày   báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam ”  làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan tình hình và những kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan  đến luận án Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên góc độ  khác nhau về  BCTC hợp nhất cả  ở  trong và ngoài nước được khái quát như sau: 2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ­ Nghiên cứu của tác giả  Victor – Octavian Muller tại đại học Babes­ Bolyal, Rumani, năm 2010  với đề  tài “Developments and enquires in the field of consolidated financial statements”. Đề  tài này  nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề liên quan đến BCTC hợp nhất bao gồm các nội dung như: (i) các   khái niệm về  nhóm công ty, thực thể  báo cáo; khái niệm về  kiểm soát, lợi ích cổ  đông không kiểm   soát, lợi thế thương mại, sự cần thiết, mục đích của BCTC hợp nhất, các lý thuyết hợp nhất cơ bản;   (ii) các quy định của CMKT quốc gia, Châu Âu và của quốc tế  về  BCTC hợp nhất; (iii) nội dung,  phương pháp trình bày và phân tích về  BCTC hợp nhất; (iv) chọn mẫu và kiểm định các giả  thuyết   nghiên cứu về  BCTC hợp nhất. Ngoài ra trong năm 2013, tác giả  Victor – Octavian Muller cũng đã   nghiên cứu đề  tài “The impact of IFRS adoption on the quality of cosolidated financial reporting”. Đề  tài này nghiên cứu sự  ảnh hưởng của việc thực hiện IFRS đối với chất lượng của BCTC hợp nhất.   Nghiên cứu này được thực hiện trên một số  lượng lớn các công ty tại Châu Âu đã công ty niêm yết   trên thị trường chứng khoán (thị trường chứng khoán Paris, London, Frankfurt). Để thực hiện mục tiêu  nghiên cứu trên đề tài sử dụng các mô hình kinh tế lượng để kiểm định 2 giải thuyết: (i) BCTC hợp   nhất trình bày theo IFRS có chất lượng cao hơn so với trình bày theo chuẩn mực của quốc gia; (ii)   chất lượng BCTC hợp nhất sẽ cao hơn trong bối cảnh áp dụng IFRS. ­ Nghiên cứu của nhóm các tác giả Paolo Andrei, Pier Luigi Marchini, Veronica Tibiletti tại đại học  Parma nước Ý, thực hiện năm 2010 với đề  tài “The impact of the adoption of International Financial   10
  11. Accounting Standards (IFRS) on consolidated financial statements of Italian enterprises” nghiên cứu và  phân tích về những tác động và ảnh hưởng của việc áp dụng các chuẩn BCTC quốc tế đối với việc   lập và trình bày BCTC hợp nhất tại 191 công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và tài   chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Milan. Trong nghiên cứu này các tác giả nghiên cứu   về phạm vi hợp nhất, phương pháp xác định lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông không kiểm soát  và phương pháp loại trừ giao dịch nội bộ tại các doanh nghiệp của nước Ý. ­ Nghiên cứu của nhóm các tác giả  Andreea Cirstea, Alexandra Carmen Baltariu thực hiện năm  2014 với  đề  tài “Convergence of  consolidated financial statements regulations:  are we there yet?”,  nghiên cứu sự hài hòa giữa IFRS và US GAAP về BCTC hợp nhất. Các yếu tố  được các tác giả  lựa   chọn để đánh giá sự  hài hòa bao gồm: yêu cầu lập BCTC hợp nhất, quyền kiểm soát, phương pháp   hợp nhất, chính sách kế toán, ngày lập và trình bày BCTC hợp nhất. ­ Luận án tiến sĩ  “Consolidation accounting issues in the Australian public sector” của tác giả  Victoria JaneWise, năm 2004 tại trường Đại học Victoria, Melboure, Úc. Luận án này cũng nghiên cứu   các vấn đề liên quan đến kế toán hợp nhất trong lĩnh vực kế toán công tại Úc. ­ Luận án tiến sĩ “Goodwill impairment:The case of Hong Kong” của tác giả Trần Mạnh Dũng thực  hiện năm 2011, tại trường Đại học Macquarie, Sydney, Úc. Đây là một công trình nghiên cứu toàn  diện về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến lợi thế thương mại trên các khía cạnh: các quan điểm   định nghĩa lợi thế thương mại, đo lường lợi thế thương mại, phương pháp ghi nhận lợi thế  thương   mại… Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận về  lợi thế  thương mại, tác giả  nghiên cứu thực tiễn xác định,  kế toán lợi thế thương mại tại Hong Kong.  ­ “Financial Accounting and Reporting” (2011) của nhóm tác giả  Barry Elliott và Jamie Elliott có  nội dung chủ  yếu nghiên cứu các vấn đề  về  kế  toán tài chính nâng cao, trong đó có nội dung quan  trọng nghiên cứu về kế toán lập BCTC hợp nhất. Trong nội dung này, các tác giả nghiên cứu các vấn   đề về kế toán hợp nhất tại thời điểm: (i) quyền kiểm soát được thiết lập (khái niệm về  nhóm công  ty, định nghĩa về quyền kiểm soát, các phương pháp kế toán lập BCTC hợp nhất, lợi thế thương mại,   lợi ích của cồ đông không kiểm soát…); (ii) thời điểm sau khi quyền kiểm soát được thiết lập (thống   nhất chính sách kế toán, kế toán các khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, phương pháp kế  toán vào các công ty con, công ty liên kết…). 11
  12. ­ “Company Accounting” (2011) của nhóm tác giả Ken Leo, John Hoggett, John Sweeting. Nội dung  chủ  yếu đề  cập các vấn đề  liên quan đến kế  toán lập BCTC hợp nhất theo AASB đã sửa đổi cập   nhật theo IFRS. Nghiên cứu cũng trình bày các vấn đề về hợp nhất kinh doanh, đánh giá suy giảm của   tài sản, các phương pháp hợp nhất BCTC, trình tự  các bước hợp nhất BCTC, lợi ích của cổ  đông  không kiểm soát, loại trừ các giao dịch nội bộ trong nhóm công ty, phương pháp hợp nhất đối với các   công ty con sở hữu trực tiếp và gián tiếp, kế toán đối với các công ty liên kết... 2.2. Các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam Tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về BCTC hợp nhất và công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất   đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nội dung chủ yếu của một số công trình nghiên cứu gần đây   có thể kể đến như: ­ Luận án tiến sĩ của tác giả  Nguyễn Phú Giang (2007), “Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC   của các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ ­ công ty con”, Đại học thương mại. Luận án nghiên  cứu một số vấn đề về mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”, lý luận về quy trình hợp nhất BCTC theo  chuẩn mực quốc tế qua 4 giai đoạn (đồng hoá, kết hợp, loại trừ, phân bổ  vốn chủ sở hữu). Luận án   cũng nghiên cứu thực trạng quy trình hợp nhất BCTC tại một số đơn vị như: Tập đoàn điện lực Việt   Nam, Nhà xuất bản giáo dục, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty xuất nhập   khẩu xây dựng Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC.  Luận án tiến sĩ của tác giả  Chúc Anh Tú (2009), "Vận dụng chuẩn mực hợp nhất BCTC để  tổ   chức hệ  thống BCTC  ở  Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam", Học viện tài chính, đã hệ  thống  hoá cơ sở lý luận chung và phân tích về tổ chức hệ thống BCTC hợp nhất theo quy định CMKT quốc  tế  của CMKT Việt nam từ đó làm tiền đề  cho những giải pháp hoàn thiện tổ  chức hệ  thống BCTC   hợp nhất ở Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. ­ Luận án Tiến sĩ của tác giả  Nguyễn Anh Hiền (2011), “ Xây dựng nội dung và quy trình lập   BCTC hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế  đa ngành tại Việt Nam”, Đại học kinh tế  Thành phố  Hồ  Chí Minh. Luận án đã hệ  thống hoá lý luận về  BCTC hợp nhất bao gồm: các nguyên tắc, nội dung,  phạm vi, trách nhiệm và phương pháp lập BCTC hợp nhất. Luận án cũng so sánh và đánh giá một số  điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực BCTC quốc tế và CMKT Việt Nam. Trên cơ  sở hệ  thống lý  thuyết nghiên cứu, tác giả  đã nghiên cứu đánh giá thực trạng lập BCTC hợp nhất tại các Tập đoàn   12
  13. kinh tế   ở  Việt Nam, đồng thời qua đề  xuất nội dung và quy trình lập BCTC hợp nhất cho các Tập  đoàn kinh tế đa ngành. ­ Luận án Tiến sĩ của tác giả Đoàn Thị Dung (2012), “ BCTC hợp nhất – Những vấn đề  lý luận,   thực trạng và giải pháp cho Tập đoàn kinh tế  Hoàng Hà ”, Học viện Tài chính. Trong luận án của  mình tác giả  đã hệ  thống hoá được những vấn đề  lý luận chung về  BCTC hợp nhất bao gồm: hệ  thống các phương pháp, quan điểm, phạm vi lập BCTC hợp nhất cũng như  nội dung tổ  chức hệ  thống BCTC hợp nhất. Dựa trên cơ  của những nghiên cứu này tác giả  đi sâu đánh giá thực trạng hệ  thống BCTC hợp nhất tại Tập đoàn kinh tế Hoàng Hà qua đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ  thống BCTC hợp nhất trên phương diện cả  khung pháp lý hiện hành và những nội dung cụ  thể  tại  T ập   đoàn   kinh   tế   Hoàng Hà. ­ Luận án Tiến sĩ của tác giả  Trần Hồng Vân (2014), “Sự  hoà hợp giữa kế  toán Việt Nam và   quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất ­ từ chuẩn mực đến thực tiễn ”, Đại học Kinh tế  Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về BCTC hợp nhất và sự hoà hợp   kế toán trong việc lập, trình bày BCTC hợp nhất. Luận án cũng đã xây dựng mô hình và kiểm định các  giả thuyết đánh giá về sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập BCTC hợp nhất  trên cơ sở khảo sát các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua khảo  sát thực tiễn và kết quả  kiểm định, luận án đã đề  xuất các giải pháp góp phần thực hiện tiến trình   hoà hợp CMKT Việt Nam với CMKT quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất. Các vấn đề  trình bày trong luận án khá toàn diện, phương pháp thực hiện khoa học trên cơ sở xây dựng mô hình   và sử dụng phần mềm thống kê để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài. Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu vấn đề  liên  quan đến BCTC hợp nhất được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu khoa học chuyên ngành hoặc kỷ  yếu hội thảo. Trong đó, có một số bài viết quan trọng phải kể đến như: ­ Bài “Làm rõ bản chất của phương pháp tài khoản khi lập BCTC hợp nhất”, của tác giả  Chúc  Anh Tú, Tạp chí kiểm toán, số 13/2008; ­ Bài “Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên BCTC công ty   mẹ đến BCTC hợp nhất”, của tác giả Đoàn Thị Dung, Tạp chí kế toán và kiểm toán số 98/2011; 13
  14. ­ Bài “Những thay đổi quan trọng trong chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế về hợp nhất   kinh doanh”, của tác giả Bùi Thị Ngọc, Tạp chí kế toán và kiểm toán số 04/2011 và nhiều bài báo của  các tác giả khác. 2.3. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến BCTC hợp nhất   đã thực hiện, có thể thấy rằng: Vấn đề BCTC hợp nhất cũng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các   nghiên cứu được thực hiện qua các công trình độc lập hoặc các dưới hình thức luận văn thạc sĩ hoặc  các luận án tiến sĩ. Các nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề  như:  ảnh hưởng của việc áp dụng  IFRS đối với BCTC hợp nhất, lợi thế  thương mại, giá trị  hợp lý, sự  hoà hợp giữa IFRS và CMKT   quốc gia, BCTC hợp nhất trong khu vực công… Đối với các công trình nghiên cứu tại Việt Nam mặc dù đã có nhiều đã có nhiều nghiên cứu về  BCTC hợp nhất tuy nhiên các nghiên cứu này chưa quan tâm đến một số khía cạnh sau: ­ Chưa phân tích sâu, đầy đủ  và toàn diện các vấn đề  liên quan đến công tác lập và trình bày   BCTC hợp nhất. Chưa có nghiên cứu cụ thể và kỹ lưỡng về phương pháp, kỹ thuật để tổng hợp lập   và trình bày các khoản mục cụ thể của BCTC hợp nhất (BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLTT, TMBCTC   hợp nhất) đối với các đối tượng được khảo sát (Luận án của các tác giả  Chúc Anh Tú, Nguyễn Phú   Giang, Nguyễn Anh Hiền…), hoặc có đề  cập nhưng chưa đi sâu (Luận án của Tác giả  Đoàn Thị  Dung).  ­ Các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp, cách thức tổng hợp các chỉ tiêu để  lập BCĐKT hợp nhất, BCKQHĐKD hợp nhất mà chưa nghiên cứu cách thức lập Thuyết minh BCTC   hợp nhất và BCLCTT hợp nhất. ­ Chưa xây dựng hệ thống bảng hỏi và sử dụng phần mềm thống kê để đánh giá các vấn đề ảnh  hưởng đến công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất. Riêng luận án của tác giả Trần Hồng Vân đã sử  dụng các kỹ thuật và phương pháp thống kê để đánh giá đối tượng nghiên cứu nhưng hướng của đề  tài tập trung nghiên cứu về mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam với chuẩn mực quốc tế trong việc   lập và trình bày BCTC hợp nhất. ­ Một số đề tài phạm vi khảo sát còn hẹp mới chỉ đề cập đến thực trạng vấn đề cần nghiên cứu   tại một đơn vị có quy mô lớn như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt   14
  15. nam, Tập đoàn Hoàng Hà… Chưa có luận án nào nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất   trên phạm vi một nhóm các công ty. ­ Chưa có luận án nào trực tiếp nghiên cứu đến công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các   Tập đoàn, Tổng công ty trong hệ thống các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn về công tác lập và trình  bày BCTC hợp nhất; đánh giá thực trạng việc lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh nghiệp  sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn   chế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất; đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập   và trình bày BCTC hợp nhất nhằm giúp công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất được thực hiện phù   hợp hơn với các quy định hiện hành qua đó nâng cao chất lượng thông tin của BCTC hợp nhất của các   đơn vị. Mục tiêu cụ thể: ­ Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về lập và trình bày BCTC hợp nhất  của doanh nghiệp bao gồm: các khái niệm, lý thuyết về Tập đoàn kinh tế, mô hình “công ty mẹ ­ công   ty con”, phương pháp, trình tự, kỹ thuật hợp nhất từ đó rút ra bài học đối với các doanh nghiệp ở Việt  Nam cũng như các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội thép nói riêng. ­ Thứ hai, phân tích thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh nghiệp   sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam từ  đó đánh giá những kết quả  đạt được cũng như  những tồn tại. Để có cơ sở phân tích thực trạng và phát hiện những vấn đề  còn tồn tại, hạn chế, đề  tài sử  dụng các bảng khảo sát kết hợp với việc thực hiện khảo sát thực tế  tại một số  đơn vị  điển  hình để đánh giá công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị này. Từ các kết quả khảo sát   đó, tác giả sẽ đưa ra các đánh giá về ưu nhược điểm công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các   đơn vị. ­ Thứ ba, trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại của công tác lập và trình bày  BCTC hợp nhất, đề  tài sẽ  đề  xuất các giải pháp khoa học, hợp lý nhằm giúp các đơn vị  cải tiến và   hoàn thiện hơn nữa công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao   chất lượng thông tin của BCTC hợp nhất tại các đơn vị. 4. Câu hỏi nghiên cứu: 15
  16. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu hỏi 1: Mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”?, các đặc điểm của mô hình “công ty mẹ ­ công ty   con” ?, BCTC hợp nhất và công tác lập BCTC hợp nhất? Kinh nghiệm quốc tế về BCTC hợp nhất và   bài   h ọc   kinh   nghiệm   rút   ra   cho   Việt Nam? Câu hỏi 2: Thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất  thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam? Câu hỏi 3: Những giải pháp nào cần được đưa ra để hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC   hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất   tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, bao gồm: tổ chức thu thập thông   tin, trình tự, thủ tục, kỹ thuật lập và trình bày BCTC hợp nhất. ­ Về phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi về  không gian: Luận án sẽ  lựa chọn các doanh nghiệp là những đơn vị  sản xuất thép  thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam có lập BCTC hợp nhất để nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác  lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị này. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên  cứu công tác lập BCTC hợp nhất. Đối với công tác trình bày BCTC hợp nhất, luận án không đi sâu   nghiên cứu những vấn đề  chung về  trình bày BCTC hợp nhất với những nội dung giống một BCTC   thông thường, mà chỉ  tập trung đi sâu nghiên cứu những nội dung đặc trưng riêng có, mang tính điển   hình   mà   một   BCTC   hợp   nhất   phải   tuân thủ. Phạm vi về thời gian: luận án nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị  khảo sát trong giai đoạn từ năm 2013­2014, chủ yếu sử dụng số liệu năm 2014 và một số năm khác có  liên quan của các đơn vị điển hình để minh hoạ. Tuy nhiên, theo yêu cầu của các đơn vị để đảm bảo   tính bảo mật thông tin, số liệu sử dụng trong luận án có thể  được xử  lý căn cứ  trên số  liệu gốc của  đơn vị nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi về bản chất, nguyên tắc cũng như phương pháp xác định  các chỉ tiêu. 16
  17. 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 6.1.  Về nguồn dữ liệu nghiên cứu Luận án sử  dụng hai nguồn dữ  liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ  liệu thứ  cấp và dữ  liệu sơ  cấp. Nguồn dữ  liệu thứ  cấp: Dữ  liệu thứ  cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến công trình trong   nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư  viện và tìm kiếm trên   mạng thông qua việc truy cập các trang web chuyên ngành. Ngoài ra các dữ  liệu thứ  cấp được sử  dụng trong Luận án còn bao gồm các BCTC của các công ty con, BCTC hợp nhất của công ty mẹ, các  biểu mẫu, báo cáo chi tiết, quy trình lập BCTC hợp nhất. Các tài liệu này thu thập trong quá trình  khảo sát trực tiếp và trên Website của các đơn vị.  Nguồn dữ liệu sơ cấp: đó là thông tin thu được qua khảo sát về thực trạng công tác lập và trình   bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị. Tác giả  sử  dụng phiếu điều tra được thiết kế  sẵn theo mẫu để  gửi cho các đơn vị. Đối tượng gửi Phiếu khảo sát là các cán bộ  đảm nhiệm trực tiếp công tác lập  BCTC hợp nhất tại toàn bộ các công ty mẹ, công ty con tại các đơn vị trong phạm vi khảo sát. Ngoài  ra tác giả  còn thực hiện khảo sát trực tiếp tại các đơn vị  mang các đặc trưng điển hình như  có số  lượng các công ty con, công ty liên kết lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều, đa dạng thông qua gặp gỡ, tiếp   xúc và phỏng vấn các cán bộ trực tiếp làm công tác lập BCTC hợp nhất tại các đơn vị này. 6.2. Về phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài, Luận án   sử dụng phương pháp sau: ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở phân loại, đánh giá, chọn lọc các tài liệu nghiên  cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các thông lệ, quy định, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế  giới có liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề  lý luận về  BCTC hợp nhất theo CMKT, thông lệ  quốc tế  và xác định vấn đề  cần phải giải quyết,   phương hướng và giải pháp thực hiện. ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Các phương pháp này đã được tác giả sử dụng riêng  lẻ hoặc kết hợp với nhau theo từng nội dung và mục tiêu cụ thể của luận án. Theo đó, phương pháp   phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận, đưa ra nhận xét về  BCTC hợp   nhất theo CMKT, thông lệ  quốc tế  và quá trình vận dụng áp dụng CMKT quốc tế  tại các quốc gia,   17
  18. kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu thực tiễn công tác lập  BCTC hợp nhất tại các đơn vị với các quy định và chuẩn mực của chế độ kế toán Việt Nam. Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để  điều tra và thu thập thông tin. Phiếu  khảo sát được thiết kế theo mẫu trình bày ở phụ lục 1a, và phụ lục 1b và gửi cho các đối tượng khảo  sát. Đối tượng khảo sát bao gồm các công ty mẹ và các công ty con của các đơn vị  sản xuất thép có   lập BCTC hợp nhất thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam. Theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán  Việt Nam việc lập BCTC hợp nhất chỉ  được thực hiện  ở  những doanh nghiệp hoạt động theo mô  hình “công ty mẹ ­ công ty con”. Theo tiêu chí này các đơn vị  có lập BCTC hợp nhất trong hệ  thống   các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc hiệp hội thép Việt Nam hiện nay gồm có 7 đơn vị: ­ Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát ­ Tổng công ty thép Việt Nam ­ Công ty Gang thép Thái nguyên ­ Công ty cổ phần Thép POMINA ­ Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen ­ Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc ­ Công ty cổ phần SMC Phiếu khảo sát gồm 2 loại:  ­ Phiếu khảo sát dành cho các công ty mẹ gồm 50 câu hỏi. ­ Phiếu khảo sát dành cho các công ty con gồm 20 câu hỏi.  Nội dung các phiếu khảo sát đều được chia thành 2 phần: Phần 1: Thông tin cơ bản về doanh nghiệp gồm các câu hỏi liên quan đến đối tượng điều tra. Phần 2: Các câu hỏi điều tra được thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất bao gồm các câu hỏi về  đặc   điểm công tác kế toán nói chung và nhóm thứ hai bao gồm các câu hỏi khảo sát về công tác lập BCTC   hợp nhất tại đơn vị. Đối tượng trực tiếp nhận và điền phiếu khảo sát là cán bộ kế toán trực tiếp lập BCTC hợp nhất   tại các công ty mẹ  và cán bộ  kế  toán trực tiếp lập các biểu mẫu, báo cáo tại các công ty con. Phiếu   18
  19. khảo sát được xây dựng trên nền tảng lý thuyết đã được nghiên cứu ở phần lý luận chung, sau đó gửi   cho một số chuyên gia như: các nhà nghiên cứu, giảng viên và cán bộ trực tiếp lập BCTC hợp nhất tại  một số doanh nghiệp để đánh giá tính hợp lý, khả thi trước khi gửi đi khảo sát trên diện rộng để  thu  thập thông tin. Sau khi nhận được phản hồi từ phía các đối tượng này phiếu khảo sát được hiệu chỉnh  và gửi chính thức thông qua 2 kênh: ­ Kênh thứ nhất: Gửi trực tiếp qua thư điện tử (email) thông qua việc sử dụng ứng dụng Google   Form trên website https://docs.google.com để thiết kế các phiếu khảo sát. ­ Kênh thứ hai: Gửi trực tiếp đến các đơn vị thông qua sự trợ giúp của cán bộ của Hiệp hội Thép  Việt Nam. Theo tiêu chí khảo sát, tác giả đã gửi phiếu khảo sát tới 7 công ty mẹ  và 54 công ty con của các   đơn vị trên. Trong thời gian khảo sát tác giả nhận được: ­  6/7 phiếu khảo sát của công ty mẹ, đạt tỷ lệ: 85,7%. ­ 35/54 phiếu khảo sát của công ty con, đạt tỷ lệ: 64,8%. Sau khi thu thập các kết quả điều tra, các phiếu khảo sát sẽ được kiểm tra thông tin để đảm bảo   sự phù hợp và phân tích, tổng hợp kết quả. Sau khi dữ liệu được kiểm tra, tác giả sử dụng phần mềm  Microsoft Excel để  tổng hợp và phân tích kết quả  khảo sát. Trên cơ  sở  tổng hợp tình hình chung và  kết quả  thu được của các phiếu điều tra tại các công ty mẹ  và các công ty con, tác giả  đã tóm tắt   thành các bảng biểu phù hợp để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích trong luận án. Trong quá trình thực hiện khảo sát, mặc dù tác giả  đã tích cực, cố  gắng và nỗ  lực tối đa nhằm   mục đích thu thập thông tin khảo sát một cách đầy đủ nhất để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận   án. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên tác giả không thể thu thập được đầy đủ kết quả khảo sát   của các đơn vị. Bên cạnh đó, còn phải kể đến một hạn chế nữa do yếu tố khách quan tác động đó là  không phải toàn bộ  các câu hỏi trong phiếu điều tra đã được đối tượng phỏng vấn trả lời một cách  nghiêm túc. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Việc thực hiện đề tài đem lại những ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn.  19
  20. Về mặt khoa học, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về  BCTC hợp nhất bao gồm các vấn đề  về  như: Tập đoàn, mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”, BCTC hợp nhất, phương pháp trình tự lập BCTC   hợp nhất. Về mặt thực tiễn, đề tài vận dụng các lý luận để làm rõ thực trạng công tác lập, trình bày BCTC  hợp nhất và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại về trong công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất từ đó   đề  xuất các giải pháp để  hoàn thiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng thông tin BCTC hợp nhất   qua đó cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin trung thực và minh bạch. 8. Những định hướng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu hệ  thống cơ  sở  lý luận về  BCTC hợp nhất và lập trình bày BCTC hợp nhất , đặc  biệt xem xét làm rõ và đánh giá sự khác biệt giữa các phương pháp và lý thuyết hợp nhất BCTC hợp   nhất. Phân tích, đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất  thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, chỉ  ra những  thiếu sót, hạn chế  và làm rõ  nguyên nhân  của  những hạn chế đó. Đề  xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh  nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam phù hợp với điều kiện hiện nay. 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lập và trình bày BCTC hợp nhất. Chương 2: Thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép   thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh   nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam. Các chương được thiết kế theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2