intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:225

62
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm có 3 chương được trình bày như sau: Lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp; Thực trạng hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam; Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀNG THANH HẠNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀNG THANH HẠNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Thịnh Văn Vinh 2. TS. Lê Đình Thăng HÀ NỘI - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo. NGHIÊN CỨU SINH HOÀNG THANH HẠNH
  4. ii LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Thịnh Văn Vinh và TS. Lê Đình Thăng – giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính, các đồng nghiệp trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. NGHIÊN CỨU SINH HOÀNG THANH HẠNH
  5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích từ ngữ AICPA Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ BGĐ Ban giám đốc BKS Ban kiểm soát COSO Hiệp hội các tổ chức tài trợ HĐQT Hội đồng quản trị HĐTV Hội đồng thành viên IFAC Liên đoàn Quốc tế KSV Kiểm soát viên KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ NCC Nhà cung cấp NCS Nghiên cứu sinh NĐD Người đại diện TGĐ Tổng giám đốc TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định Tổng công ty Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................I LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................II MỤC LỤC........................................................................................................... IV DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................VII DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................VII DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................. VIII MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................ 13 1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................................... 13 1.1.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp............................................... 13 1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp................................ 18 1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 21 1.2.1. Môi trường kiểm soát........................................................................ 22 1.2.2. Hệ thống thông tin ............................................................................ 25 1.2.3. Thủ tục kiểm soát .............................................................................. 27 1.2.4. Mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp... 30 1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ...... 37 1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam ............................................................................. 37
  7. v 1.3.2. Đặc trưng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong mô hình doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con .......................... 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 51 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................. 52 2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM...................................................................................................... 52 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ............................................................................................................. 52 2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam với việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................ 53 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM.................................................................................. 64 2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ............................................................................................................. 64 2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 80 2.2.3. Thực trạng thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam . 90 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................. 113 2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........................................................................................................... 113 2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam ........................................................................................... 117 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam127 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 131
  8. vi CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................ 132 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM................................................................................ 132 3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........ 132 3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 .................................................. 134 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ............................................................. 136 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam............................................................................................ 136 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................... 139 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông.............. 158 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát.................................... 164 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...... 177 3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........................................................................................................... 177 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan chủ quản .............................. 181 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 185 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 186 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 189 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................. 195
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình tự kiểm soát ....................................................................... 35 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam ................... 68 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các cấp bậc và phân loại thủ tục kiểm soát........................................ 34 Bảng 1.2. Mô tả đặc tính của hệ thống kiểm soát nội bộ.................................... 36 Bảng 1.3. Chấm điểm và xếp hạng Hệ thống kiểm soát nội bộ.......................... 36 Bảng 2.1. Bảng kết quả điều tra về đặc thù quản lý........................................... 65 Bảng 2.2. Bảng kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức ............................................ 72 Bảng 2.3. Bảng kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát .......................... 77 Bảng 2.4. Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin ...................................... 81 Bảng 2.5. Kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán................................... 85 Bảng 2.6. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình mua hàng và thanh toán ........................................................................................................................... 101 Bảng 2.7. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền . 104 Bảng 2.8. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát hàng tồn kho:............................ 107 Bảng 2.9. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định.......................... 109 Bảng 2.10. Bảng kết quả đánh giá một số hoạt động kinh doanh cơ bản theo Mô hình.................................................................................................................... 112
  10. viii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........................................................................................................... 196 Phụ lục 2. Báo cáo nhanh chi phí tháng…...năm…….............................. 197 Phụ lục 3. Chu trình kiểm kê và hạch toán hàng tồn kho ......................... 198 Phụ lục 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh Quý…..Năm…....................... 199 Phụ lục 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại các công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 200 Phụ lục 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng từ tại các công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 201 Phụ lục 7: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam........................................... 202 Phụ lục 8: Đánh giá chi tiết một số thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty theo Mô hình ..................................................................................................... 214
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay không chỉ là sự đảm bảo hợp lý mà còn có vai trò hỗ trợ và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Ngay từ năm 2000, nhận định tình hình biến động thị trường, sự bùng nổ của công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã sớm nhận ra sự cần thiết phải chia tách Bưu chính Viễn thông để tạo điều kiện cho cả Bưu chính và Viễn thông kịp thời thay đổi cách thức tổ chức và hoạt động, đương đầu với nhiều thách thức, đón nhận cơ hội trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, cạnh tranh gay gắt. Đây là quá trình mang tính cách mạng bởi nó đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ từ cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước, đến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy chế phối hợp, hỗ trợ giữa Bưu chính và Viễn thông đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, yên tâm tư tưởng đối với toàn thể người lao động trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chính vì vậy, quá trình chia tách Bưu chính Viễn thông đã được Chính phủ, mà đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước là Hội đồng thành viên, phê duyệt thực hiện theo lộ trình rõ ràng, phù hợp. Ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1746/QĐ- TTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ thông tin truyền thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng. Việc chia tách Bưu chính và Viễn thông cơ bản hoàn thành. Hiện nay Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang hoạt động chủ yếu với 4 loại hình dịch vụ chính: Bưu chính chuyển phát, Tài chính bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin, các dịch vụ khác. Theo đó cơ cấu khách hàng và tỷ trọng doanh thu có nhiều thay đổi so với trước do cạnh tranh và doanh số từ
  12. 2 Bưu chính công ích giảm sút. Tổng công ty có mạng lưới Bưu chính rộng khắp trên cả nước với gần 43.000 lao động, trong đó lao động nữ chiếm trên 65%. Từ đặc điểm thực tiễn nêu trên, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang đối mặt với thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được hoàn thiện. Cụ thể là: - Đặc thù quản lý đã thay đổi, không còn là Tổng công ty hạch toán phụ thuộc công ty mẹ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; - Cơ cấu tổ chức có sự điều chỉnh, có cả các đơn vị phụ thuộc công ty mẹ, các công ty con và các công ty liên kết; - Chính sách nhân sự thay đổi, có Chủ tịch công ty, Ban tổng giám đốc, Kiểm soát viên; - Công tác kế hoạch có thay đổi từ việc lập kế hoạch thu chi tài chính rồi thực hiện, đánh giá các mặt hoạt động theo kế hoạch sang đặt kế hoạch doanh thu, các chi phí kinh doanh phụ thuộc vào doanh thu thực hiện; Tổng công ty đang đưa vào hệ thống nhiều dịch vụ mới, tập trung đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu những lĩnh vực có lợi nhuận cao; - Chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ chuyên trách; - Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thay đổi: thay đổi chủ sở hữu dẫn đến cơ chế tài chính – kế toán thay đổi, các nguyên tắc kế toán cơ bản vẫn theo quy định của Bộ tài chính nhưng dịch vụ Bưu chính công ích vẫn thường xuyên thay đổi và cập nhật từng thời kỳ; - Hệ thống thông tin kế toán: Công ty mẹ vừa có BCTC riêng, vừa có BCTC hợp nhất, vừa có BCTC theo niên độ, vừa có BCTC đặc thù ngành dẫn đến hệ thống kế toán có thay đổi và phức tạp; - Các nguyên tắc kiểm soát hiện nay chưa rõ ràng do cơ cấu nhân sự chưa thật sự ổn định; các loại thủ tục kiểm soát hiện hữu chưa đầy đủ và hiệu lực, còn thiếu và yếu; Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trở thành vấn đề hết sức cấp bách trong quản lý tại Tổng công ty Bưu điện Việt
  13. 3 nam, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình mới. Nhận thức được sự cần thiết này, NCS lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” cho đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Mục đích tổng quát: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam - Mục đích cụ thể:  Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp;  Phân tích đặc điểm Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có ảnh hưởng đến thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ;  Phân tích và khảo sát thực tế về hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;  Nghiên cứu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bao gồm công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Cụ thể, nghiên cứu lý luận chung về hệ thống KSNB và hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Qua đó, NCS sẽ đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu như trên, phạm vi nghiên cứu của luận án là: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bao gồm công ty
  14. 4 mẹ, các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh, liên kết với công ty mẹ. Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 – 2020, trong đó: + Nghiên cứu thực trạng tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam từ năm 2012 – 2016; + Nghiên cứu định hướng hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Trên phương diện lý luận, các vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ mà luận án nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận về các phương thức quản lý, kiểm soát nội bộ được áp dụng ở nhiều nước nhưng chưa được triển khai hiệu quả tại các doanh nghiệp nói chung và tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nói riêng. Trên phương diện thực tiễn, luận án sẽ đánh giá một cách toàn diện thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực trạng nền kinh tế cũng như tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hiện nay. Do đó, luận án nếu nghiên cứu thành công thực sự sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong nỗ lực hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và của ngành bưu điện tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so sánh, phỏng vấn chuyên gia... trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá thực tiễn. Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn, điều tra khảo sát các chuyên gia, cán bộ đến Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị thành viên. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành bưu chính, tài liệu hội thảo, báo cáo ngành... Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hệ
  15. 5 thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, NCS sử dụng phương pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận dụng các quan điểm phát triển kinh tế của VN, tiếp cận các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được khi tham gia khảo sát thực tế tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị thành viên trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. a. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát để nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam là công ty mẹ và các công ty thành viên trực thuộc. NCS đã thiết kế mẫu khảo sát dành riêng cho công ty mẹ và công ty thành viên. Các mẫu được NCS chọn và điều tra, khảo sát mang tính đại diện thể hiện cụ thể dưới đây: Theo mức độ sở hữu vốn điều lệ tại các công ty thành viên: có 2 Công ty TNHH một thành viên mà Tổng công ty chiếm 100% vốn điều lệ, quyền kiểm soát là 100%. Có 3 Công ty con là cổ phần mà Tổng công ty chiếm trên 50% vốn điều lệ, quyền kiểm soát chiếm trên 50%. Có 8 Công ty liên kết mà Tổng công ty chiếm dưới 50% vốn điều lệ, có 67 đơn vị hạch toán phụ thuộc (gồm 63 Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBC Trung ương, Công ty Datapost, Công ty Vận chuyển và Kho vận, Trung tâm Đào tạo). Theo ngành nghề kinh doanh chính: Có 1 công ty tổ chức, xây dựng, quản lý mạng lưới phát hành báo chí. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sản xuất phát hành, xuất nhập tem bưu chính. Có 1 công ty kinh doanh bảo hiểm tái bảo hiểm, đầu tư tài chính. Có 1 công ty kinh doanh các lĩnh vực chuyển phát nhanh bưu điện, cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn và du lịch. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế in ấn tem, chế bản ngành in. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Có 1 trung tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bưu
  16. 6 điện. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực ngành in , dịch vụ quảng cáo trên các ấn phẩm. Với tiêu chí lựa chọn này, các công ty mà NCS lựa chọn đã mang tính đại diện cho các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty. b. Thiết kế câu hỏi khảo sát Tại công ty mẹ: Câu hỏi khảo sát tại công ty mẹ gồm 126 câu gồm hai phần: phần thông tin chung về công ty mẹ và hệ thống các câu hỏi điều tra để đánh giá sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB tại công ty mẹ. Tại các đơn vị thành viên: Với 126 câu hỏi điều tra thuộc nội dung khảo sát được giới hạn trên các tiêu chí chủ yếu về sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người giữ chức vụ quan trọng trong các đơn vị như: Giám đốc, kế toán trưởng, trợ lý kế toán, phòng tổ chức. Nội dung câu hỏi khảo sát được chia làm 2 phần: - Phần 1. Thông tin chung và hoạt động của doanh nghiệp gồm các câu hỏi liên quan đến đối tượng điều tra - Phần 2: Câu hỏi điều tra chia làm ba phần, Phần A gồm các câu hỏi khảo sát về môi trường kiểm soát, Phần B gồm các câu hỏi khảo sát về hệ thống thông tin, Phần C gồm các câu hỏi khảo sát về thủ tục kiểm soát. Đối tượng điều tra dùng dấu (x) để đánh dấu vào các ô lựa chọn tương ứng với các câu trả lời có, không, không áp dụng. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra được cụ thể tại Phụ lục 07: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. c. Mục đích khảo sát Nhằm thu thập những thông tin về hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam theo các yếu tố cấu thành: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát, qua đó nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận, các chu trình nghiệp vụ chủ yếu đã thiết lập được các thủ tục kiểm soát, thủ tục phù hợp, thủ tục chưa phù hợp, các chu trình nghiệp vụ chưa được thiết lập thủ tục
  17. 7 kiểm soát; Việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát đã thiết lập; Mức độ rủi ro kiểm soát đối với chu trình, nghiệp vụ, nguyên nhân dẫn đến các rủi ro. d. Phương pháp khảo sát Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng, với 126 câu hỏi tại đơn vị thành viên, được thiết kế căn cứ vào các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB, phần trả lời của các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp với phỏng vấn và quan sát để biết được mức độ hiện hữu của hệ thống KSNB. Phiếu điều tra bao gồm nhiều câu hỏi liên quan đến các cấp độ quản lý và các mặt hoạt động các nội dung kiểm soát khác nhau trong doanh nghiệp, vì vậy đối tượng phỏng vấn lựa chọn phù hợp với từng loại câu hỏi. Với các câu hỏi về môi trường kiểm soát, đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo doanh nghiệp, thành viên ban kiểm soát (nếu có). Với các câu hỏi về hệ thống thông tin, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ phòng kế toán. Với các câu hỏi thuộc về thủ tục kiểm soát, NCS thực hiện phỏng vấn các cán bộ thuộc phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 80 phiếu điều tra tại các đơn vị thành viên, Bưu Điện trực thuộc thuộc Tổng công ty, tác giả đã tóm tắt thành 14 bảng, đồng thời tiến hành phân tích kết quả điều tra, đưa ra một số nhận định, đánh giá về thực trạng hệ thống KSNB trong các đơn vị được điều tra. Tiêu chí để đánh giá được sử dụng bao gồm: Sự hiện diện của các chính sách và thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp và sự vận hành liên tục và hữu hiệu của các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế.. 6. Tổng quan nghiên cứu a. Kết quả nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một trong những khái niệm đầu tiên về kiểm soát nội bộ được Cục dự trữ liên bang Mỹ FED đưa ra năm 1929, đến 1934 khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ chính thức được đề cập trong đạo luật giao dịch chứng khoán trong đó nêu rõ vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đảm bảo các mục tiêu của đơn vị. Các tài liệu về sau này đã hoàn chỉnh dần khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ trong
  18. 8 mối quan hệ với lĩnh vực kiểm toán, lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro…. Đặc biệt là lĩnh vực kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật cũng như các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán. Các tổ chức và hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, chẳng hạn như Liên đoàn Kế toán quốc tế đã đưa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ trong Chuẩn mực kiểm toán ISA 400. Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Uỷ ban Quốc gia về Chống gian lận trong báo cáo tài chính của Mỹ (COSO) được thành lập từ sự kết hợp các tổ chức nghề nghiệp khác nhau đã đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ nhằm thống nhất quan niệm về kiểm soát nội bộ phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Bên cạnh lĩnh vực kiểm toán, những nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với quản trị doanh nghiệp cũng thể hiện rất nhiều tác phẩm: Tác giả Merchant, K.A (1985) về “Kiểm soát trong tổ chức kinh doanh”; Tác giả Anthony, R.N và Dearden, J. Bedford (1989) về “Kiểm soát quản lý”. Một số tác giả sau này có xu hướng nghiên cứu KSNB trong phạm vi hẹp theo các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, chẳng hạn như Tác giả Laura F. Spira và Micheal Page (2002) nghiên cứu về Quản trị rủi ro trong mối quan hệ với KSNB; Tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với KSNB; Tác giả Yuan Li, Yi Liu, Youngbin Zhao (2006) nghiên cứu về vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới. b. Kết quả nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, luận văn tốt nghiệp đại học viết về hệ thống KSNB. Tiêu biểu là Đề tài luận án tiến sĩ “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn điện lực Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy (2017), đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Thoa (2017) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động thu chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước”, tác giả
  19. 9 Nguyễn Thị Thu Phương (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa”, đề tài luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (2015). Ngoài ra, còn có các đề tài của các Tác giả Trần Thị Minh Thư (2001) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổng công ty nhà nước ở Việt Nam”; Tác giả Lê Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các khách sạn - Khảo sát nghiên cứu điển hình trên địa bàn Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Thị Lệ Chi (2006) với đề tài “Hoàn thiện chính sách tiền lương với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Xuân Hoà”; Tác giả Bùi Duy Hùng (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các khách sạn liên doanh do ACCOR quản lý trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”. 7. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan a. Những vấn đề đã được nghiên cứu Thứ nhất, khái niệm về KSNB và hệ thống KSNB đã được thống nhất, là kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học từ năm 1929 đến năm 1992. Thứ hai, kiểm soát nội bộ cũng đã được nghiên cứu trong phạm vi hẹp hơn, liên quan đến doanh nghiệp như: mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ với quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tài chính, chiến lược kinh doanh, vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và hoạt động phát triển sản phẩm mới... Thứ ba, Hệ thống kiểm soát nội bộ đã được nghiên cứu ở nhiều đơn vị thuộc các ngành kinh tế khác nhau như: Các tổng công ty nhà nước nói chung; các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng; các doanh nghiệp may mặc; các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch, khách sạn ... Thứ tư, các công trình nghiên cứu tại Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát và phân tích dữ liệu thu được để đánh giá thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu. Đây cũng là phương
  20. 10 pháp đang được áp dụng rộng rãi đối với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ và nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác b. Những vấn đề chưa được nghiên cứu Tất cả các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nói trên đều mang tính chất là những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Bởi vì Tổng công ty Bưu chính Việt Nam chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008 với tư cách là Tổng công ty nhà nước, trên cơ sở kế thừa toàn bộ mảng dịch vụ bưu chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Đến ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1746/QĐ-TTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ thông tin truyền thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Việc bàn giao và hoạt động chính thức kể từ ngày 01/01/2013. Với sự thay đổi căn bản về quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước này khiến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị trở nên cấp thiết, và hiện tại chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Ngoài ra, theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình nghiên cứu nào tại Việt Nam đưa ra tiêu chí hay mô hình đánh giá hệ thống KSNB. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu dùng phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn để đánh giá. Việc nghiên cứu xây dựng hệ thống theo dõi, thu thập thông tin; xây dựng mô hình xử lý thông tin để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là chưa có. Trong quá trình thực hiện, NCS đã kế thừa, học tập những ưu việt cũng như rút kinh nghiệm từ khuyết điểm của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình. c. Những vấn đề đang tiếp tục được tranh luận Theo tìm hiểu của NCS, vấn đề đang được tranh luận nhiều nhất hiện nay có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án là phương pháp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Đang có nhiều tranh luận về việc lựa chọn mô hình đánh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2