
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các nhân tố tác động tới cầu du lịch khách quốc tế đến Việt Nam
lượt xem 12
download

Luận án "Các nhân tố tác động tới cầu du lịch khách quốc tế đến Việt Nam" phân tích và lượng hóa tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới cầu du lịch ở cả cấp vĩ mô và vi mô, cụ thể là trường hợp khách quốc tế đến Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp giúp nhà quản lý và doanh nghiệp nhằm phát triển du lịch Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các nhân tố tác động tới cầu du lịch khách quốc tế đến Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- PHẠM THỊ THANH HUYỀN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CẦU DU LỊCH KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- PHẠM THỊ THANH HUYỀN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CẦU DU LỊCH KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC Mã số: 9310101_KTH LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG HÀ NỘI - 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận án Phạm Thị Thanh Huyền
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu ........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................4 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................4 5. Cấu trúc nghiên cứu ..............................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ..................................................6 1.1. Khái niệm .............................................................................................................6 1.1.1. Du lịch và phân loại du lịch ............................................................................6 1.1.2. Khách du lịch ..................................................................................................8 1.1.3. Cầu du lịch ......................................................................................................9 1.2. Lý thuyết nền tảng ............................................................................................12 1.2.1. Lý thuyết Mô hình lực hấp dẫn ....................................................................12 1.2.2. Lý thuyết tâm lý - xã hội ..............................................................................16 1.3. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................19 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu vi mô và vĩ mô ........................................................19 1.3.2. Các nhân tố tác động tới cầu du lịch theo mô hình lực hấp dẫn...................20 1.3.3. Các nhân tố tác động tới độ dài thời gian lưu trú theo lý thuyết tâm lý xã hội ...27 1.4. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................36 1.5. Khung phân tích ................................................................................................38 1.5.1. Khung phân tích các nhân tố tác động tới lượt khách đến ở cấp độ vĩ mô .........38 1.5.2. Khung phân tích các nhân tố tác động tới thời gian lưu trú ở cấp độ vi mô .......39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................41
- iii CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................42 2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................42 2.2. Phương pháp phân tích theo mô hình lực hấp dẫn........................................43 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu để kiểm định lượt khách đến ...............................43 2.2.2. Kiểm định lựa chọn kỹ thuật phù hợp ..........................................................44 2.2.3. Xây dựng các biến ........................................................................................45 2.2.4. Dữ liệu ..........................................................................................................51 2.2.5. Chỉ định mô hình thực nghiệm đánh giá các nhân tố tác động đến cầu du lịch theo mô hình lực hấp dẫn .......................................................................................52 2.3. Phương pháp phân tích theo mô hình tâm lý xã hội......................................53 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu để kiểm định thời gian lưu trú .............................53 2.3.2. Xây dựng các biến ........................................................................................60 2.3.3. Dữ liệu ..........................................................................................................65 2.3.4. Chỉ định mô hình thực nghiệm đánh giá các nhân tố tác động đến thời gian lưu trú theo lý thuyết tâm lý - xã hội ......................................................................66 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................67 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CẦU DU LỊCH KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM ......................................................................68 3.1. Phân tích thực trạng du lịch và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam .........68 3.1.1. Thực trạng khách quốc tế đến Việt Nam ở cấp độ vĩ mô .............................68 3.1.2. Đặc điểm khách quốc tế đến Việt Nam ở cấp độ vi mô ...............................78 3.2. Phân tích các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam ở cấp độ vĩ mô .....................................................................................................................84 3.2.1. Thống kê mô tả số liệu các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam.................................................................................................................84 3.2.2. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam.................................................................................................................85 3.2.3. Thảo luận kết quả các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam .....89 3.3. Phân tích các nhân tố tác động tới thời gian lưu trú của khách...................94 3.3.1. Kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy .............................................................94 3.3.2. Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu .................................................................98
- iv 3.3.3. Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới thời gian lưu trú của khách quốc tế đến Việt Nam.................................................................................................................98 3.3.4. Phân tích các nhân tố tác động tới thời gian lưu trú của khách quốc tế đến Việt Nam.................................................................................................................99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................108 CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN....................................................109 4.1. Kết quả nghiên cứu chính của luận án..........................................................109 4.1.1. Về ảnh hưởng tới lượt khách quốc tế đến ..................................................109 4.1.2. Về ảnh hưởng tới thời gian lưu trú của khách ............................................110 4.2. Định hướng phát triển của du lịch Việt Nam ...............................................111 4.3. Đề xuất chính sách ..........................................................................................112 4.3.1. Thu hút khách quốc tế tới Việt Nam ..........................................................113 4.3.2. Tăng thời gian lưu trú của khách tại Việt Nam ..........................................116 4.4. Đóng góp của luận án .....................................................................................118 4.5. Một số hạn chế và đề xuất nghiên cứu trong tương lai ...............................120 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................122 KẾT LUẬN ................................................................................................................123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................125 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................126 PHỤ LỤC ...................................................................................................................139
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Association of Southeast Asian ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations FE Fixed Effects Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Gross investment spending GISI Tổng chi tiêu đầu tư vào cơ sở hạ tầng in infrastructure IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế Institute for Tourism iTDR Viện nghiên cứu phát triển du lịch Development Research NCS Nghiên cứu sinh OLS Ordinary Least Square Bình phương nhỏ nhất thông thường RE Random Effects Mô hình tác động ngẫu nhiên TCDL Tổng Cục Du lịch United National World Tourist UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới Organization World Bank’s World Bank’s World Chỉ báo phát triển thế giới của WDI Development Indicators World Bank World Bank’s World Bank’s World Chỉ số quản trị toàn cầu WGI Governance Indicators WTTC World Travel & Tourism Council Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu được sử dụng trong đo lường cầu du lịch ...................... 11 Bảng 1.2: Các nhân tố tác động tới cầu du lịch từ các nghiên cứu tiếp cận theo mô hình lực hấp dẫn ............................................................................................................................... 26 Bảng 1.3: Tổng quan các nghiên cứu về độ đài thời gian lưu trú ........................................... 28 Bảng 2.1: Tổng hợp các biến trong mô hình cầu khách quốc tế đến Việt Nam (cấp độ vĩ mô)... 50 Bảng 2.2: Từ khóa mô tả tác động tới thời gian lưu trú của khách quốc tế ....................... 54 Bảng 2.3: Tổng hợp các biến tác động tới cầu khách quốc tế đến Việt Nam (cấp độ vi mô) . 64 Bảng 3.1: Top 10 quốc gia có lượng khách quốc tế đến Việt Nam nhiều nhất ................ 71 Bảng 3.2: 10 quốc gia có mức chi tiêu du lịch nhiều nhất vào năm 2017 .......................... 75 Bảng 3.3: Hoạt động xuất nhập khẩu theo châu lục giai đoạn 2008 - 2019....................... 76 Bảng 3.4: Tổng hợp mặt hàng và thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam .................... 78 Bảng 3.5: Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của du khách quốc tế đến Việt Nam ............ 79 Bảng 3.6: Đặc điểm chuyến đi của du khách quốc tế tại Việt Nam ...................................... 80 Bảng 3.7: Các yếu tố đánh giá quan hệ mục tiêu/ rủi ro ............................................................. 81 Bảng 3.8: Đặc điểm điểm đến đối với du khách quốc tế tại Việt Nam ................................ 82 Bảng 3.9: Đánh giá điểm tham quan, cơ sở vật chất và dịch vụ ............................................. 83 Bảng 3.10: Xếp hạng về tổng chi và trải nghiệm du lịch Việt Nam ...................................... 84 Bảng 3.11: Các nhân tố tác động tới cầu du lịch của khách quốc tế đến Việt Nam ....... 85 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các nhân tố tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam ................ 86 Bảng 3.13: Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy ............................................... 87 Bảng 3.14: Kết quả mô hình ước lượng theo GLS........................................................................ 87 Bảng 3.15: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến VIF ........................................................................ 88 Bảng 3.16: Kết quả ước lượng hệ số các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam ................................................................................................................................... 89 Bảng 3.17: Kết quả kiểm định các biến độc lập thông qua hệ số KMO và Barlett’s..... 94 Bảng 3.18: Kết quả tổng phương sai trích ........................................................................................ 95 Bảng 3.19: Kết quả kiểm định các thành phần Cronbach’s Alpha ........................................ 96 Bảng 3.20: Kết quả R bình phương của mô hình hồi quy .......................................................... 99 Bảng 3.21: Kết quả ANOVA của mô hình hồi quy ...................................................................... 99 Bảng 3.22: Phân tích nhân tố tác động tới thời gian lưu trú của khách quốc tế ............... 99
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình quá trình ra quyết định của Schmoll (1977) ...................................18 Hình 1.2: Co dãn thu nhập và cầu với các loại hình du lịch khác nhau ........................21 Hình 1.3: Khung phân tích các nhân tố tác động tới lượt khách đến ............................39 Hình 1.4: Khung phân tích các nhân tố tác động tới thời gian lưu trú ..........................40 Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................42 Hình 2.2: Lựa chọn mô hình trong hồi quy dữ liệu bảng ..............................................44 Hình 3.1: Thực trạng khách quốc tế đến Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2019 .................68 Hình 3.2: Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch Việt Nam vào GDP .............................69 Hình 3.3: Tỷ lệ cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam theo châu lục năm 2019 ..............70 Hình 3.4: Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo thị phần ...........................70 Hình 3.5: Tỷ lệ du lịch inbound theo phương tiện năm 2019 .......................................73 Hình 3.6: Cơ cấu dịch vụ khách inbound đặt mua trực tuyến .......................................74 Hình 3.7: Thu nhập bình quan đầu người của một số thị trường khách du lịch đến Việt Nam ......................................................................................................74 Hình 3.8: Tình trạng nghề nghiệp của du khách quốc tế tại Việt Nam .........................80
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu Khoa học về du lịch đã trở nên ngày càng phổ biến trên thế giới, các học giả trên thế giới tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Các nhà khoa học nghiên cứu tâm lý và hành vi tìm hiểu về động cơ của việc đi du lịch, các yếu tố ảnh hưởng tới dự định và quyết định đi du lịch hay sự hài lòng của du khách. Các nhà địa lý học quan tâm tới tài nguyên du lịch, hệ thống lãnh thổ du lịch hay sự phát triển bền vững. Những người nghiên cứu kinh tế trong du lịch thường tập trung vào vai trò của du lịch nội địa hay quốc tế với kinh tế địa phương, đối với sự phát triển kinh tế hay tác động kinh tế đối với các sự kiện xác định, giải thích và dự báo cầu du lịch. Lý thuyết cầu là một trong những lý thuyết đầu tiên được sử dụng để gợi ý các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch. Lý thuyết cầu đã đưa thu nhập, giá cả, tỷ giáo hối đoái vào giải thích và dự báo cầu du lịch. Sau đó, một số học giả đã ứng dụng mô hình lực hấp dẫn bao gồm các nhân tố: khoảng cách địa lý, trao đổi thương mại, quy mô dân số vào giải thích cầu du lịch (Van Doren, 1967; Archer, 1976). Giai đoạn sau, những nhân tố tâm lý học được kiểm định và bổ sung và mô hình, đầy đủ nhất là nghiên cứu của Uysal (1998) với: động cơ, sở thích, quan điểm, quy mô dân số, phân bố tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và cấu trúc/ vòng đời gia đình... Theo thời gian, các mô hình cầu du lịch kiểm định các nhân tố: chi phí vận chuyển, xu hướng, tính mùa vụ, độ mở thị trưởng, khoảng cách địa lý v.v… xem ảnh hưởng của chúng tới cầu du lịch (Maritn & Witt, 1988; Erygit M., 2010; Morley & cộng sự, 2014; Akter H. & cộng sự, 2017). Những nghiên cứu về du lịch ở Việt Nam phần lớn tiếp cận ở góc độ tâm lý - xã hội hơn là góc độ kinh tế, nội dung chủ yếu tập trung vào sự hài lòng hay các nhân tố ảnh hưởng tới cầu du lịch nội địa (Ngọc, 2017; Hải & Giang, 2011; Trân & cộng sự, 2016; Nghĩa & cộng sự, 2017). Ở góc độ thực tế, du lịch đã trở thành ngành công nghiệp lớn thứ ba thế giới, sau nhiên liệu và hóa chất. Ngành du lịch và lữ hành tăng trưởng rất nhanh, khoảng 3,5% trong năm 2019, vượt xa mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2,5%, đóng góp khoảng 8.900 tỷ USD (tương ứng với 10,3%) vào GDP toàn cầu (UNWTO, 2020). Ngành cũng tạo ra 1700 tỷ USD từ xuất khẩu tại chỗ, tương ứng với 6,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và 28,3% xuất khẩu dịch vụ toàn cầu (WTTC, 2019). Tại các nước đang phát triển, du lịch góp phần kích thích đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, cũng như tạo ra nguồn thu cho chính
- 2 phủ thông qua các loại thuế và phí khác nhau. Du lịch quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hòa bình thế giới, tạo động lực cho các quốc gia giữ gìn hòa bình và xây dựng cầu nối cho các nền văn hóa (Eliat & Einav, 2004). Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế nhanh nhất thế giới (iTDR, 2020). Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch vẫn còn thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ khách quay trở lại Việt Nam không cao (khoảng 40%), mức chi tiêu trung bình của du khách thấp (khoảng 96 USD mỗi ngày). Chỉ số năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam là 63/140 năm 2019, xếp sau Thái Lan(31/140), Malaisia (29/140), Indonesia (40/140) và Singapore (17/140) (iTDR, 2020). Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành mũi nhọn và phục hồi thị trường khách quốc tế như trước Covid đặt ra yêu cầu cần có nghiên cứu xây dựng hàm cầu, đánh giá các nhân tố tác động tới cầu du lịch tại Việt Nam. Dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về cầu du lịch trước đó nhưng lại không áp dụng những hàm cầu đó cho Việt Nam được. Nguyên nhân là không có hàm cầu quốc tế tổng quát, mỗi hàm cầu là duy nhất phụ thuộc vào quốc gia gửi khách và điểm đến, sự khác biệt về đặc điểm của các luồng khách du lịch, mức độ quan trọng của mỗi yếu tố được xác định bởi nước gửi khách và điểm đến là khác nhau (Crouch, 1995). Thêm nữa, quyết định và hành vi mua hàng của khách du lịch thay đổi đáng kể từ khoảng năm 2012, kết quả của sự xuất hiện và phát triển của mạng Internet cũng như thương mại điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cầu du lịch trên thế giới và Việt Nam hầu như tập trung tìm hiểu tác động của công nghệ tới hành vi của khách du lịch, chưa nhắc tới tác động tới cấp vĩ mô là cầu du lịch. Việc xây dựng một nghiên cứu toàn diện, có tính tới sự ảnh hưởng của các nhân tố kế thừa từ các nghiên cứu trước cũng như kiểm định ảnh hưởng của công nghệ thông tin và Internet tới cầu du lịch là cần thiết. Bên cạnh đó, Jacobsen & cộng sự (2018) chỉ ra thời gian lưu trú của khách du lịch đang giảm trên quy mô toàn cầu. Thời gian lưu trú của khách quốc tế tới Việt Nam cũng được đánh giá là ngắn hơn các nước láng giềng, trung bình khoảng 2,6 đến 3,5 ngày (iTDR, 2020). Trong khi đó, khách du lịch có thời gian lưu trú kéo dài mang lại lợi nhuận cao. Các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp cần hiểu được điều này để thu hút khách du lịch, tăng doanh thu cho ngành du lịch cũng như các ngành kinh tế liên quan, lên kế hoạch đầu tư hàng hóa và cơ sở hạ tầng cũng như giao thông vận tải. Vì những lý do đó, NCS đã lựa chọn nội dung “Các nhân tố tác động tới cầu du lịch khách quốc tế đến Việt Nam” làm đề tài của luận án, để đánh giá các nhân tố tác động tới lượt khách quốc tế cũng như thời gian lưu trú của khách quốc tế đến Việt Nam.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Luận án phân tích và lượng hóa tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới cầu du lịch ở cả cấp vĩ mô và vi mô, cụ thể là trường hợp khách quốc tế đến Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp giúp nhà quản lý và doanh nghiệp nhằm phát triển du lịch Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, Luận án xây dựng mô hình cầu du lịch quốc tế ở cấp độ vĩ mô và đánh giá tác động của biến giải thích tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam được xác định. Thứ hai, Luận án xây dựng mô hình cầu du lịch quốc tế ở cấp độ vi mô và đánh giá sự tác động của biến giải thích tới thời gian khách lưu trú tại Việt Nam. Cuối cùng, luận án kiến nghị với cơ quan quản lý và doanh nghiệp để thúc đẩy sự phát triển của du lịch khách quốc tế đến Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu các nhân tố tác động tới cầu du lịch quốc tế đến, cụ thể là lượt khách quốc tế đến và thời gian lưu trú. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Các nhân tố tác động tới cầu du lịch trong trường hợp khách quốc tế đến Việt Nam. Phạm vi không gian: Ở cấp độ vĩ mô, luận án dựa vào các dữ liệu sơ cấp về du khách từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ tới Việt Nam, cụ thể 14 nước châu Âu là Bỉ, Hà Lan, Na Uy, Nga, Pháp, Phần Lan, Đức, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Anh, Ý; 2 nước châu Úc là New Zealand, Úc; 2 nước châu Mỹ là: Canada, Hoa Kỳ và 11 nước châu Á: Hàn Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, Campuchia, Nhật, Philipine, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Ở cấp độ vi mô, nghiên cứu dựa vào dữ liệu thứ cấp về những khách quốc tế tới lãnh thổ Việt Nam, thực hiện tại 5 thành phố: Quảng Ninh, Hà Nội, Hội An, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam, NCS thu thập dữ liệu thứ cấp về lượt khách đến và các nhân tố liên quan trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019. Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới thời gian lưu trú của khách tại Việt Nam, NCS thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019.
- 4 Câu hỏi nghiên cứu Trọng tâm nghiên cứu hướng vào việc phân tích các nhân tố khác nhau tác động tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam và thời gian khách quốc tế lưu trú ở Việt Nam. Luận án tập trung trả lời những câu hỏi sau: - Câu hỏi 1: Ở cấp vĩ mô, những nhân tố nào tác động và tác động như thế nào tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam? Công nghệ thông tin, truyền thông và Internet có ảnh hưởng tới lượt khách quốc tế đến Việt Nam không? - Câu hỏi 2: Ở cấp vi mô, những nhân tố nào tác động và tác động như thế nào tới thời gian khách quốc tế lưu trú tại Việt Nam? - Câu hỏi 3: Dựa vào kết quả nghiên cứu kết hợp với định hướng phát triển du lịch Việt Nam, các chính sách nào được đề xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp ngành du lịch? 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận án tiến hành thu thập dữ liệu từ 2 nguồn: - Dữ liệu thứ cấp: NCS thu thập bài báo liên quan đến chủ đề cầu du lịch trên các tạp chí khoa học có uy tín như International Journal of Tourism Policy, Tourism, Annals of Tourism Research, Applied Economics, International Journal of Forecasting, Tourism management, Tạp chí Kinh tế và Phát triển v.v… Ngoài ra, các số liệu sử dụng để chạy mô hình cấp vĩ mô được NCS sử dụng từ báo cáo của Cục du lịch quốc gia Việt Nam, Tổng cục thống kê, World Bank, Thống kê quốc gia Đài Loan v.v... - Dữ liệu sơ cấp: NCS đã tiến hành phỏng vấn 34 nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành và hướng dẫn viên du lịch để hoàn thiện nội dung bảng khảo sát. Sau đó tiến hành khảo sát 600 khách du lịch quốc tế tại 5 thành phố đón nhiều khách du lịch quốc tế nhất như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Huế và Hạ Long. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.1. Phương pháp phân tích định tính NCS thu thập, tổng hợp, phân tích và phản biện các lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học uy tín trên thế giới và tại Việt Nam. Đối với một số nhân tố về đặc điểm tâm lý - xã hội của du khách không lượng hóa được trong mô hình cầu, NCS thực hiện phỏng vấn sâu để lấy thêm ý kiến từ chuyên gia.
- 5 4.2.2. Phương pháp phân tích định lượng Phương pháp thống kê mô tả: Từ dữ liệu thứ cấp, NCS sử dụng phương pháp thống kê để phân tích thực trạng du lịch thế giới và Việt Nam trong phạm vi thời gian nghiên cứu. Phươn g pháp phân tích hồi quy: NCS sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm định mối liên hệ giữa các biến giải thích với cầu du lịch. 5. Cấu trúc nghiên cứu Luận án được chia thành 4 chương với cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và Tổng quan. Chương 1 đưa ra các khái niệm về du lịch, khách du lịch, phân loại cầu du lịch, khách du lịch và chỉ tiêu đo lường cầu du lịch. Đặc biệt, Chương 1 đưa ra khái niệm và chỉ tiêu đo lường. Ngoài ra, nội dung chương cũng trình bày về lý thuyết nền tảng phân tích cầu du lịch và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới cầu du lịch. Từ đây tác giả chỉ ra khoảng trống nghiên cứu của luận án và đề xuất khung lý thuyết cho mô hình cầu du lịch ở Việt Nam. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương 2 trình bày về phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án, chỉ định mô hình, các biến giải thích, biến phụ thuộc cũng như thước đo các biến. Chương 3: Phân tích các nhân tố tác động tới cầu du lịch khách quốc tế đến Việt Nam. Trong chương 3, NCS phân tích thống kê dữ liệu các nhân tố tác động tới cầu du lịch, cụ thể là ảnh hưởng tới lượt khách quốc tế đến và thời gian lưu trú của khách tại Việt Nam. Nội dung chương này báo cáo các kết quả thực nghiệm của mô hình và thảo luận, so sánh với kết quả của các nghiên cứu được thực hiện trước đó. Chương 4: Khuyến nghị và kết luận. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án gợi ý các chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp kinh doanh, nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng như tăng thời gian lưu trú của khách. Bên cạnh đó, chương 4 đưa ra các giới hạn của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai.
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm 1.1.1. Du lịch và phân loại du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về du lịch. Khái niệm đầu tiên vào những năm 1930, cho rằng du lịch là hành động khi con người rời khỏi nơi họ sinh sống trong khoảng thời gian ít hơn 1 năm, có chi tiêu tại nơi họ tới thăm và không vì mục đích kiếm sống (Wu, 2010). Khái niệm này đã đề cập tới hoạt động con người rời khỏi nơi họ sinh sống trong một khoảng thời gian tối đa xác định cũng như đề cập tới mục đích chuyến đi không phải để kiếm tiền. Tuy nhiên, mục đích cụ thể của du lịch, khoảng cách địa lý chưa được đề cập cụ thể. Năm 1942, hai nhà nghiên cứu người Thụy Sỹ là Hunziker và Krapf đã bổ sung du lịch là “tổng hợp các mối quan hệ và là kết quả của hiện tượng di chuyển và ở lại của những người không cư trú hay không dẫn tới việc cư trú dài hạn và không liên quan tới bất kỳ hoạt động làm việc dài hạn hay tạm thời này” (Beerli & Martin, 2004). Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi cũng như được thừa nhận bởi Hiệp hội quốc tế của các chuyên gia khoa học về Du lịch. Ưu điểm của định nghĩa này là thừa nhận du lịch bao gồm nhiều khía cạnh tập trung xung quanh khách du lịch, đề cập đến cụm từ “không cư trú”, là nền tảng cho khái niệm của UNWTO sau này. Mặc dù có phương pháp tiếp cận đúng đắn, khái niệm về du lịch của Hunziker và Krapf bị phê phán là còn mơ hồ, cụm từ “tổng hợp các mối quan hệ và là kết quả của hiện tượng” không chỉ ra các ứng dụng hay mở rộng phương pháp (Leiper, 1979). Một nhược điểm nữa là để sót du lịch công vụ trong khi lại ghi nhận cả những đối tượng lưu trú tại bệnh viện là khách du lịch. Khái niệm của Leiper (1979) về du lịch đã đầy đủ hơn tuy chưa đề cập đến yếu tố con người - chủ thể quan trọng nhất của hoạt động, không gian và thời gian: “Du lịch được xác định là ngành quan trọng của quốc gia, phần lớn liên quan đến hoạt động cung cấp phương tiện đi lại, nơi lưu trú, các dịch vụ giải trí, nhà hàng và các dịch vụ liên quan cho khách trong và ngoài nước. Du lịch có nhiều mục đích, bao gồm cả giải trí và kinh doanh”. Các định nghĩa về du lịch trong phạm vi nội địa có sự khác nhau giữa các quốc gia và khu vực, nhưng nhìn chung dựa trên ba yếu tố của định nghĩa quốc tế tiêu chuẩn: khoảng cách, thời gian và mục đích. Ngày nay, định nghĩa của UNWTO (2008) mang ý nghĩa rộng hơn và được thừa nhận, đó là: “Du lịch là các hoạt động của con người di
- 7 chuyển tới và ở lại bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian tối thiểu 24 giờ và tối đa là 1 năm liên tục, vì mục đích giải trí, công vụ hoặc mục đích khác không liên quan tới công việc, trong phạm vi họ sinh sống”. Việt Nam đưa ra khái niệm trong Luật du lịch (2017) như sau: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc có thể kết hợp với các mục đích hợp pháp khác”. Như vậy, dù du lịch có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên những điểm chung. Thứ nhất, đó phải là sự di chuyển khỏi nơi sinh sống thường xuyên và ở lại điểm đó. Theo gợi ý của UNWTO, môi trường sinh sống thường xuyên tính theo khoảng cách không xa hơn 160 km. Thứ hai, khách du lịch phải lưu trú tại điểm đến. Thời gian lưu trú tối đa là 1 năm liên tục, với những người cư trú trên 1 năm sẽ được xem là cư trú. Khoảng thời gian tối thiểu cư trú của khách du lịch là 24 giờ tại điểm đến, tức là họ phải trải qua ít nhất 1 đêm tại điểm đến thì mới được xếp loại là khách du lịch. Với trường hợp độ dài thời gian ở lại ít hơn 24 giờ, người đó sẽ được xếp lại là khách tham quan trong ngày, ví dụ, khách đi du thuyền ghé thăm. Thứ ba, mục đích chuyến đi bao gồm: nghỉ dưỡng và những kỳ nghỉ, giải trí, thăm họ hàng và bạn bè, công vụ, chữa bệnh, tâm linh hoặc hành hương, thể thao v.v... Với 3 mục đích (nghỉ dưỡng, giải trí, thăm họ hàng, bạn bè, công vụ) là mục đích chính của du lịch, lượng khách du lịch sẽ được báo cáo trong các thống kê du lịch của UNWTO và hầu hết các nguồn thống kê quốc gia. Những mục đích còn lại sẽ được gom lại với nhau thành nhóm hỗn hợp trong nguồn này. Nội dung luận án sử dụng khái niệm du lịch của UNWTO được đưa ra vào năm 2008. Điều này giúp thống nhất với khái niệm được sử dụng trong các nghiên cứu được NCS tổng quan dưới đây. 1.1.1.2. Phân loại du lịch Tùy theo những tiêu chí khác nhau sẽ có những cách phân loại loại hình du lịch khác nhau. Xét theo khoảng cách về biên giới của nước cư trú, sẽ có sự phân biệt du lịch nội địa và du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa bao gồm những người cư trú tại một nước và du lịch trong phạm vi nước đó. Du lịch quốc tế chỉ các hoạt động du lịch xảy ra tại một nước khác với quốc gia một người sinh sống. Trong đó, du lịch nhận khách thể hiện những người không cư trú đi du lịch tại một nước được nhắc đến và du lịch gửi
- 8 khách là những người cư trú tại nước nhắc đến đi du lịch tới nước khác (Li, 2004). Cụ thể, UNWTO (2008) phân loại các loại hình du lịch như sau: - Du lịch nội địa: chỉ hoạt người cư trú trong nước đi du lịch trong phạm vi nước đó. - Du lịch nhận khách chỉ hoạt động của người không cư trú du lịch tới nước tham chiếu. - Du lịch gửi khách chỉ hoạt động của người cư trú du lịch ra bên ngoài nước tham chiếu. Xét về phương diện kinh tế, du lịch nhận khách mang lại doanh thu cho nền kinh tế địa phương của nước điểm đến, do đó nó tương đương với xuất khẩu, trong khi đó du lịch gửi khách là sự rò rỉ tài chính của nền kinh tế nên được xem như hoạt động nhập khẩu. 1.1.2. Khách du lịch 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm khách du lịch được đưa ra từ những năm 1930. Du lịch có 2 thành phần: yếu tố động (hành trình) và yếu tố tĩnh (ở lại) được kết hợp trong định nghĩa khách du lịch, chỉ những người rời xa nơi cư trú thường xuyên ít nhất 1 đêm (24 giờ) (Leiper, 1979). Khái niệm khách du lịch được UNWTO hoàn thiện năm 2008 “những khách tham quan tạm thời lưu trú ở một địa điểm bên ngoài nơi sinh sống thường xuyên của họ, trong một khoảng thời gian liên tục ít nhất 24 giờ, nhiều nhất là 1 năm, vì mục đích giải trí, công vụ hoặc mục đích khác”. Khái niệm này giúp phân biệt khách du lịch với khách tham quan trong ngày. Một số nước có giới hạn về thời gian lưu trú tối đa cho du khách, ví dụ ba tháng, thường là do visa du lịch hoặc giấy phép khác cấp cho khách. Luật Du lịch Việt Nam (2017) đưa ra định nghĩa “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”. Khái niệm về khách du lịch của UNWTO được sử dụng trong luận án nhằm thống nhất với các nghiên cứu được tổng quan cũng như số liệu thứ cấp về khách du lịch. 1.1.2.2. Phân loại khách du lịch Khách du lịch có thể được phân loại thành khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Khách quốc tế là những người lưu trú ít nhất 24 giờ tại quốc gia họ đến thăm (không phải quốc gia họ định cư). Mục đích của du khách quốc tế được UNWTO chia ra như sau: (1) Nghỉ dưỡng, giải trí, kỳ nghỉ; (2) Thăm thân, sức khỏe, tôn giáo; (3) Công tác và chuyên gia; (4) Muc đích khác.
- 9 Khách du lịch nội địa, theo định nghĩa của UNWTO là bất kỳ công dân cư trú của một nước, quốc gia hoặc không, du lịch từ địa điểm anh ấy/ cô ấy cư trú tới một địa điểm khác trong cùng một nước, lưu trú lại ít nhất một đêm cho các hoạt động hay những người được thưởng. Như vậy, khách du lịch quốc tế không gồm các đối tượng sau: (1)Khách tham quan trong ngày (không lưu trú qua đêm); (2) Dân nhập cư; (3) Dân cư sống ở vùng biên giới; (4) Những người định cư ở một nước (khu vực) nhưng lại làm việc ở một đất nước (khu vực) khác; (5) Những thành viên tham gia quân đội, lãnh sự quán hoặc các đại dện trong ngành ngoại giao khi họ di chuyển từ đất nước của họ tới nước khác để làm nhiệm vụ; (6) Những người quá cảnh mà không nhập cảnh chính thức vào đất nước thông qua hải quan. 1.1.3. Cầu du lịch 1.1.3.1. Khái niệm Cầu du lịch bắt nguồn từ định nghĩa cổ điển về cầu trong kinh tế học, về khao khát sở hữu hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ kết hợp với khả năng chi trả. Điều đặc biệt của sản phẩm du lịch là gói các hàng hóa và dịch vụ bổ sung (Morley, 1992) và quá trình tiêu dùng du lịch xảy ra đồng thời với sản xuất du lịch (Schulmeister, 1979). Song & Witt (2000) đã mở rộng khái niệm cầu du lịch của một điểm đến cụ thể là số lượng sản phẩm du lịch (cả hàng hóa và dịch vụ) mà người tiêu dùng sẵn sàng mua trong một khoảng thời gian cụ thể theo một tập hợp các điều kiện nhất định. Một số tác giả cho rằng số lượng khách du lịch thể hiện số lượng sản phẩm du lịch được tiêu dùng. Họ chia cầu du lịch gồm: cầu thực tế, cầu bị ức chế và không có cầu du lịch (Cooper & cộng sự, 2008; Page & Connell, 2006). Cầu thực tế đề cập đến tổng số khách du lịch được ghi nhận tại một địa điểm hoặc một thời điểm cụ thể. Cầu thực tế phụ thuộc vào các tính năng và đặc điểm cụ thể của các lựa chọn điểm đến, thời gian lưu lại và thời gian di chuyển, các hoạt động được thực hiện tại điểm đến và số tiền chi cho kỳ nghỉ mà khách đánh giá để đưa ra quyết định mua hàng cuối cùng (Page &Connell, 2006). Cầu bị ức chế đề cập đến phần dân số không đi du lịch vì một số lý do khách quan và chủ quan. Các nguyên nhân khách quan có thể đến từ bên ngoài như không có phương tiện di chuyển, thiên tai, dịch bệnh, lệnh giãn cách, cách ly xã hội, chính phủ điểm đến không cho khách du lịch nhập cảnh, khủng bố v.v… Cuối cùng là không có cầu du lịch, chỉ những người không quan tâm tới việc đi du lịch, không có sở thích hay tình trạng sức khỏe khiến họ không thể đi du lịch được.
- 10 Cầu du lịch cũng thể hiện một lượng chi tiêu của khách du lịch để mua những hàng hóa, dịch vụ có tiêu chuẩn chất lượng nhất định, với một mức giá xác định (Smeral, 1988). Đó có thể chi tiêu vé máy bay, ăn uống, quần áo, lưu trú, vận chuyển, giải trí và các chi tiêu khác (Fujii & Mak, 1985; Peng & cộng sự, 2015; Pyo & cộng sự, 1991; White, 1985). Cao (2016) cho rằng độ dài thời gian lưu trú đóng vai trò quan trọng trong tổng chi tiêu của khách du lịch. Thời gian lưu trú của khách du lịch tại một điểm đến sẽ phản ánh những thay đổi trong chi tiêu của khách. Vì du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp nên cầu du lịch đề cập tới một chuỗi các hàng hóa và dịch vụ bổ sung cho nhau như: dịch vụ ăn uống, lưu trú, đại lý lữ hành, điều hành tour, giải trí và thư giãn và các dịch vụ thương mại du lịch khác (Schulmeister, 1979, Morley, 2012). Bên cạnh đó, hàng hóa và dịch vụ du lịch không được vận chuyển đến người tiêu dùng mà người tiêu dùng được vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Vì vậy, tùy vào góc độ nhìn nhận sẽ có những cách hiểu khác nhau về cầu du lịch. Trong phạm vi luận án, NCS kết hợp khái niệm cầu du lịch của Page & Connel (2006) và Cao (2016), cầu du lịch là tổng số khách du lịch được ghi nhận tại một địa điểm nhất định trong một thời điểm nhất định, đồng thời là khoảng thời gian mà người tiêu dùng sử dụng để chi tiêu cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch. 1.1.3.2. Chỉ tiêu đo lường cầu du lịch Có nhiều cách đo lường cầu du lịch, Kim (1988) đã chỉ ra 4 nhóm chỉ tiêu: (1) Nhóm tiêu chuẩn đo người thực hiện tính bằng lượt khách du lịch đến (tourist arrivals), lượt tham quan... Lượt khách đến được đo lường bằng số lượt tham quan/ hành trình; lượng khách du lịch/tham quan; số lượng khách du lịch, khách du lịch độc lập, mua tour trọn gói; số lượng hay tỷ lệ khách du lịch vui chơi giải trí và khách du lịch công vụ, tách biệt khỏi tổng khách du lịch (Lim, 1997). (2) Nhóm tiêu chuẩn đo bằng tiền, gồm chi tiêu khách du lịch (tourist expenditure) hay doanh thu từ khách du lịch (revenue), đóng góp của chi tiêu so với thu nhập... Dữ liệu sơ cấp về chi tiêu du lịch thường được khảo sát tại biên giới, chi tiêu du lịch thường được phân chia thành nhiều loại sản phẩm (Cao, 2016). Ví dụ, Liên hiệp quốc - UN khuyến nghị chia thành: lưu trú, thực phẩm và đồ uống, vận chuyển, dịch vụ đại lý lữ hành, dịch vụ văn hóa… (3) Nhóm chỉ tiêu thời gian tiêu tốn: ngày lưu trú, đêm lưu trú ... (4) Nhóm chỉ tiêu khoảng cách du lịch: khoảng cách tính bằng dặm hay km...
- 11 Lượt khách đến, chi tiêu của khách du lịch và đêm lưu trú là những cách đo lường biến phụ thuộc cầu du lịch quốc tế được sử dụng chính (Crouch, 1994; Lim, 1997; Song & Witt, 2000). NCS đã thực hiện thống kê những chỉ tiêu đo lường thường được sử dụng trong các nghiên cứu về cầu du lịch (xem Phụ lục 4). Những nghiên cứu này được thực hiện trong giai đoạn từ 1985 đến 2019, từ nhiều nước gửi khách/ điểm đến trên thế giới và áp dụng những mô hình, lý thuyết khác nhau. NCS chia thành 3 giai đoạn để so sánh và nhận thấy lượt khách đến và chi tiêu (hoặc doanh thu từ khách du lịch) được sử dụng nhiều trong khi số đêm lưu trú và độ dài thời gian lưu trú có tần suất ít hơn. Những nghiên cứu sử dụng độ dài thời gian lưu trú/ Số đêm lưu trú tuy làm chỉ tiêu đo lường xuất hiện nhiều hơn từ sau năm 2000 nhưng vẫn là chỉ tiêu được sử dụng ít nhất (Bảng 1.1). Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu được sử dụng trong đo lường cầu du lịch Đơn vị: số bài nghiên cứu Tổng số bài Chỉ tiêu 1985-1999 2000 - 2009 2010 - 2019 nghiên cứu Lượt khách đến 18 59 30 107 Chi tiêu khách du lịch 9 9 9 27 Độ dài thời gian lưu trú/ Số 0 7 1 8 đêm lưu trú Nguồn: (tác giả tổng hợp, 2019) Trong phạm vi Luận án, NCS sử dụng 2 chỉ tiêu đo lường cầu du lịch là lượt khách quốc tế đến và số đêm lưu trú vì những lý do sau: - Dữ liệu về lượt khách quốc tế là dữ liệu thứ cấp, được cung cấp bởi các tổ chức uy tín như hải quan, Tổng cục du lịch hay Tổng cục thống kê. Dữ liệu lượt khách quốc tế cũng được theo dõi và công bố hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm (Cao, 2016). Bên cạnh đó, thông tin về lượt khách đến giúp nhà cung ứng sản phẩm và dịch vụ du lịch ra quyết định vì chúng trực tiếp ảnh hưởng tới khả năng cung cấp của họ. Ví dụ khi có thông tin về lượng khách tới một điểm đến tăng lên, các chủ sở hữu có thể xem xét xây dựng khách sạn mới hoặc mua thêm máy bay mới. Ngược lại, khi lượng khách tới điểm đến giảm đi, họ có thể cân nhắc để thu nhỏ quy mô kinh doanh. - Độ dài thời gian lưu trú có tần suất sử dụng ít hơn lượt khách đến, nhưng số đêm lưu trú của khách du lịch có thể đo trực tiếp cầu cho lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và các hoạt động vui chơi giải trí. Thời gian lưu trú cũng thể hiện phần nào chi tiêu của khách du lịch, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và kinh doanh (Cao, 2016).

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
207 p |
27 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
237 p |
5 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
12 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
195 p |
36 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
17 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của sai lệch tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
164 p |
7 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 p |
13 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
13 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
14 p |
6 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
181 p |
47 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam
197 p |
14 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
12 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
6 p |
13 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên
12 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội
7 p |
7 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội)
12 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào
12 p |
6 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của toàn cầu hóa tài chính đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia thu nhập trung bình tại Châu Á
26 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
