intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:343

266
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho tài sản như khái niệm của hợp đồng, đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản, phân loại hợp đồng tặng cho tài sản, các lý thuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ GIANG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LÊ THỊ GIANG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật dân sự vàtố tụng dân sự Mãsố : 9.38.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Thị Huệ 2. TS. Vương Thanh Thúy HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những phân tích, kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Giang
  4. LỜI CẢM ƠN NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Thị Huệ và TS. Vương Thanh Thúy - hai cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo trong quá trình NCS thực hiện luận án. NCS cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo, anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu để NCS hoàn thành bản Luận án này. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Giang
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BLDS : Bộ luật Dân sự 2. HĐTC : Hợp đồng tặng cho 3. HĐTCTS : Hợp đồng tặng cho tài sản 4. HĐTCTSCĐK : Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện 5. QSDĐ : Quyền sử dụng đất 6. NCS : Nghiên cứu sinh
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..... ...................................................................................................................1 A. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...........................................9 B. NỘI DUNG..............................................................................................................17 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN 1.1. Nhận diện hợp đồng tặng cho tài sản ............................................................. 17 1.1.1. Các quan niệm về tặng cho .........................................................................17 1.1.2. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản vàhợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện ..........................................................................................................................25 1.2. Đặc điểm pháp lýcủa hợp đồng tặng cho tài sản ..........................................33 1.2.1. Tính đơn vụ vàsong vụ ...............................................................................33 1.2.2. Tí nh thực tế ................................................................................................35 1.2.3. Tính không có đền bù..................................................................................38 1.3. Phân loại hợp đồng tặng cho tài sản ............................................................... 40 1.3.1. Căn cứ vào điều kiện tặng cho tài sản ........................................................41 1.3.2. Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản ................................ 42 1.3.3. Căn cứ vào hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản ................................ 46 1.4. Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản với một số giao dịch dân sự khác ......47 1.4.1. Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản vàdi tặng .........................................48 1.4.2. Tặng cho tài sản có điều kiện vàhứa thưởng .............................................50 1.4.3. Tặng cho tài sản có điều kiện thực hiện công việc vàhợp đồng dịch vụ trả công bằng vật ........................................................................................................52 1.5. Các lý thuyết ảnh hưởng đến việc xây dựng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản .....................................................................................................................53 1.5.1. Lýthuyết về hợp đồng .................................................................................53 1.5.2. Lýthuyết về sự không có đền bùcủa giao dịch tặng cho tài sản ...............55 1.5.3. Lý thuyết phân chia tặng cho thành “Donatio inter vivos” và “Donatio mortis causa” ........................................................................................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 62 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN 2.1. Thực trạng các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản ....................63 2.1.1. Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản ..................................................63 2.1.2. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng tặng cho tài sản.73 2.1.3. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản...................................................85 2.1.4. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản .....................89 2.1.5. Hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản .............................................................. 95
  7. 2.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện ................96 2.2.1. Các yêu cầu pháp lý đối với điều kiện tặng cho .........................................96 2.2.2. Chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho .......................................................103 2.2.3. Trách nhiệm pháp lýcủa các chủ thể trong tặng cho tài sản có điều kiện .....................................................................................................................................105 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................................122 CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản .......................123 3.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản................................................................................................................................123 3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện..............................................................................................................................134 3.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản....................................144 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản. 145 3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện .............154 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................158 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................159 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..............................................................................162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................163 C. CÁC PHỤ LỤC.....................................................................................................173 PHỤ LỤC 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................173 PHỤ LỤC 2. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN QUA CÁC THỜI KỲ .....................................................................218 PHỤ LỤC 3. ÁN LỆ SỐ 14/2017/ AL VỀ CÔNG NHẬN ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MÀ ĐIỀU KIỆN ĐÓ KHÔNG ĐƯỢC GHI TRONG HỢP ĐỒNG ..........................................................................225 PHỤ LỤC 4. CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN .............................................................................................................................232
  8. 1 MỞ ĐẦU nh cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1. Tí Hợp đồng làmột chế định quan trọng, được ghi nhận từ rất sớm trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bên cạnh các quy định chung về hợp đồng, tại các BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015 đều có mục riêng quy định về hợp đồng thông dụng, trong đó bao gồm HĐTCTS. Ngược dòng lịch sử, ngay từ thời kỳ phong kiến, mặc dù vấn đề tặng cho chưa được quy định trực tiếp nhưng đã manh nha xuất hiện trong các quy định pháp luật. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xãhội, các HĐTCTS đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Kéo theo đó, các tranh chấp liên quan đến HĐTCTS trên thực tế phát sinh ngày càng nhiều vàphức tạp. Việc giải quyết tốt các tranh chấp về HĐTCTS sẽ góp phần bảo đảm quyền vàlợi í ch hợp pháp cho bên tặng cho, bên được tặng cho, qua đó ổn định vàgóp phần thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch trong đời sống, xãhội. Hiện nay, cơ sở pháp lýquan trọng nhất điều chỉnh HĐTCTS là BLDS năm 2015. Về cơ bản, các quy định trong BLDS năm 2015 kế thừa nguyên các quy định trong BLDS năm 2005 về HĐTCTS. Các quy định này đã tạo ra hành lang pháp lý khá đầy đủ vàphùhợp để các chủ thể xác lập, thực hiện HĐTCTS với nhau. Tuy nhiên, pháp luật về HĐTCTS trong BLDS năm 2005 còn nhiều bất cập, hạn chế vàvẫn tiếp tục tồn tại trong BLDS năm 2015: Một là, các quy định về HĐTCTS còn sơ sài, nhiều vấn đề chưa được quy định như: (i) Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTC đối với các tài sản vô hình; (ii) Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng đặc thù được áp dụng riêng HĐTCTS; (iii) Các yếu tố pháp lý mà điều kiện tặng cho cần đáp ứng; (iv) Bảo vệ quyền lợi cho con vàcho những người thân thí ch khác của người tặng cho; (v) Tặng cho tài sản đối với cá nhân chưa được sinh ra; (vi) Chưa ghi nhận phương thức giải quyết đối với HĐTCTSCĐK khi bên được tặng cho chỉ thực hiện một phần điều kiện...; Hai là, một số quy định hiện hành về HĐTCTS còn chưa phù hợp như: (i) Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS chưa thống nhất giữa động sản và bất động sản không phải đăng ký sở hữu. Đối với động sản không phải đăng ký sở hữu thì HĐTC có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Trong khi đó, HĐTC bất động sản không phải đăng ký có hiệu lực kể từ khi bên tặng cho chuyển giao tài sản; (ii) So với BLDS năm 2005, Điều 458 BLDS năm 2015 quy định bên tặng cho và bên được tặng cho được phép thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTC động sản không phải đăng kýsở hữu. Đây là sự thay đổi căn bản nhất giữa BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015 về HĐTCTS. Tuy nhiên, sự bổ sung này được đánh giá không phù hợp vàkhông mang tính khả thi; (iii) Khoản 2, khoản 3 Điều 462 BLDS năm 2015 ghi nhận chưa phù hợp về cách thức giải quyết khi bên tặng cho hoặc bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ trong HĐTCTSCĐK; (iv) Khoản 2 Điều 462 BLDS năm 2015 chưa phù hợp
  9. 2 khi ghi nhận bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ màbên được tặng cho đã thực hiện nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ màbên tặng cho không giao tài sản...; Ba là, một số quy định về HĐTCTS còn chưa thống nhất, mâu thuẫn với một số luật chuyên ngành như: Quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS trong BLDS năm 2015 chưa thống nhất với quy định của Luật Công chứng năm 2014; sự không tương thích giữa BLDS năm 2015 và Luật Nhàở năm 2014 về thời điểm phát sinh hiệu lực đối với trường hợp tặng cho nhàở. Những hạn chế, bất cập tồn tại trong pháp luật về HĐTCTS là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hệ quả thiếu cơ sở cho việc thực hiện, áp dụng pháp luật của các chủ thể trong xãhội vàcủa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này chứng minh bởi thực tiễn giải quyết tranh chấp về HĐTCTS còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn như: một số tòa án còn xác định chưa chính xác và có sự nhầm lẫn giữa HĐTCTS với hợp đồng mượn tài sản và“di chúc sống”; đối với trường hợp người đang vi phạm nghĩa vụ trả nợ (thường vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay tiền) mà xác lập HĐTCTS thì các tòa đang giải quyết chưa thống nhất. Một số tòa tuyên bố HĐTCTS vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba nhưng cũng có một số tòa công nhận hiệu lực của HĐTCTS; cùng một vụ việc hoặc những vụ việc tương tự nhau nhưng còn mâu thuẫn giữa các cấp xét xử hoặc các Hội đồng xét xử trong cùng một cấp tòa trong việc xác định các vấn đề có liên quan như thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS, chủ thể thực hiện điều kiện tặng cho, hì nh thức ghi nhận điều kiện tặng cho, liên quan đến điều kiện không được chuyển nhượng đối với tài sản tặng cho...Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến thực trạng này bắt nguồn từ năng lực, trình độ chuyên môn của thẩm phán giải quyết vụ việc. Các tòa án còn chưa đánh giá chính xác nội dung, bản chất vụ việc hoặc áp dụng pháp luật còn chưa chính xác... Trong bối cảnh khung pháp lývề HĐTCTS còn sơ sài, nhiều quy định chưa phù hợp cùng với thực trạng giải quyết tranh chấp về HĐTCTS vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế nên việc tìm hiểu, nghiên cứu về loại hợp đồng này làcần thiết. Tính đến thời điểm hiện nay đã có nhiều công trình khoa học với các cấp độ khác nhau nghiên cứu về HĐTCTS. Tuy nhiên, các công trì nh chủ yếu tập trung tìm hiểu về HĐTCQSDĐ hoặc các công trình mới chỉ nghiên cứu một số khí a cạnh pháp lý của HĐTCTS mà chưa có bất cứ một công trình nào nghiên cứu toàn diện ở cấp độ tiến sĩ về HĐTCTS. Đặc biệt, kể từ thời điểm BLDS năm 2015 được thông qua vàcó hiệu lực, các công trình nghiên cứu về HĐTCTS còn tản mác, không mang tí nh hệ thống vàtoàn diện. Xuất phát từ những lýdo trên, NCS khẳng định, việc nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài: “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lýluận và thực tiễn” đang là một đòi hỏi cấp thiết, khách quan từ cuộc sống.
  10. 3 2. Tình hì nh nghiên cứu đề tài Có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả được nghiên cứu dưới các hì nh thức khác nhau về HĐTCTS như: luận án, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp, sách, bài tạp chí,...Trên cơ sở tham khảo, nghiên cứu các các công trì nh khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến HĐTCTS, NCS khái quát tì nh hình nghiên cứu chung đối với đề tài này trong thời gian vừa qua: Thứ nhất, các công trình khoa học tiếp cận, giải quyết một số khí a cạnh khác nhau của hợp đồng tặng cho tài sản, trong số đó một lượng lớn các công trì nh nghiên cứu tập trung vào nhóm HĐTCTS có đối tượng là QSDĐ còn những vấn đề khác của hợp đồng tặng cho tài sản chưa được khai thác sâu; Thứ hai, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trì nh nào nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt ở cấp độ tiến sĩ về HĐTCTS. Các đề tài liên quan đến HĐTCTS mới được nghiên cứu chủ yếu ở cấp độ luận văn thạc sĩ. Trong số đó, gần như tất cả các luận văn màNCS ràsoát chỉ tập trung nghiên cứu về HĐTCQSDĐ; Thứ ba, trong các công trình khoa học nghiên cứu về HĐTCTS chưa có các bài viết nghiên cứu chuyên sâu về bản chất, đặc điểm, đối tượng của loại hợp đồng này. Bên cạnh đó, pháp luật về HĐTCTS của nước ta tương đối sơ sài, bỏ ngỏ nhiều nội dung chưa quy định. Do đó, cần một công trì nh nghiên cứu toàn diện để đưa ra kiến nghị bổ sung, hoàn thiện pháp luật về HĐTCTS; Thứ tư, HĐTCTSCĐK ngày càng trở lên thông dụng và phát sinh nhiều tranh chấp trên thực tế. Tuy nhiên, dưới cả góc độ nghiên cứu vàcả góc độ luật định thìloại HĐTC này chưa được quan tâm nghiên cứu vàghi nhận từ các nhàkhoa học luật và các nhà lập pháp. Trong toàn bộ các công trình trong và ngoài nước mà NCS đã nghiên cứu, tìm hiểu thì chưa có một công trì nh nào nghiên cứu toàn diện các vấn đề lýluận vàpháp lývề HĐTCTSCĐK. Đặc biệt, từ khi BLDS năm 2015 được thông qua vào ngày 24 tháng 11 năm 2015, chưa có một công trình nghiên cứu nào về HĐTCTS dưới góc độ luận án được thực hiện. Do đó, việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở các quy định của BLDS năm 2015 làhoàn toàn cần thiết vàcógiátrị lýluận vàthực tiễn sâu sắc. Tì nh hình nghiên cứu đề tài đã được NCS trì nh bày cụ thể tại phần A. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài vàPhụ lục 1 chi tiết Tì nh hì nh nghiên cứu đề tài (xem Phần A. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài vàPhụ lục 1). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HĐTCTS như khái niệm của hợp đồng, đặc điểm của HĐTCTS, phân loại HĐTCTS, các lýthuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng pháp luật về HĐTCTS...Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, tại chương 2 của Luận án, NCS sẽ làm rõ các vấn đề pháp lý
  11. 4 liên quan đến HĐTCTS, tặng cho tài sản có điều kiện. Từ các kết quả nghiên cứu tại chương 1, chương 2, NCS thực hiện mục đích quan trọng nhất của Luận án làđưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về HĐTCTS nói chung vàtặng cho tài sản có điều kiện nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Với những mục đích đã được xác định ở trên, Luận án cónhững nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, xây dựng các khái niệm về tặng cho tài sản, HĐTCTS, tặng cho tài sản có điều kiện...Đồng thời chỉ ra được những điểm đặc trưng của HĐTCTS, làm cơ sở cho việc phân biệt với các giao dịch khác như hứa thưởng, di tặng,…; Thứ hai, Luận án nghiên cứu vàphân tí ch các lýthuyết chí nh ảnh hưởng hay có tác động với việc xây dựng các quy định về HĐTCTS. Các lýthuyết này chi phối phần lớn tới các quy định của pháp luật về HĐTCTS; Thứ ba, Luận án phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về HĐTCTS và tặng cho tài sản có điều kiện. Đồng thời, NCS đánh giá thực trạng pháp luật về HĐTCTS, tặng cho tài sản có điều kiện vàmột số HĐTCTS đặc thù như HĐTCQSDĐ, HĐTC nhàở; Thứ tư, Luận án nghiên cứu quy định pháp luật của một số nước trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật Bản,...theo hướng so sánh với các quy định pháp luật của Việt Nam về tặng cho tài sản. Thông qua đó, NCS học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia khác trong việc quy định về HĐTCTS để từ đó rút ra các kiến nghị phùhợp trong việc xây dựng vàhoàn thiện pháp luật về HĐTCTS tại Việt Nam; Thứ năm, Luận án nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật, giải quyết các tranh chấp về HĐTCTS, đặc biệt làtặng cho nhàở, QSDĐ…qua đó, rút ra các tranh chấp phổ biến, tìm kiếm nguyên nhân để giải quyết triệt để tranh chấp này; Thứ sáu, dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề lýluận, phân tí nh luận các ưu ch, bì nhược điểm của quy định pháp luật vàthực tiễn áp dụng pháp luật đối với HĐTCTS, NCS đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. 4. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối với đề tài “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn”, đối tượng nghiên cứu được xác định như sau: - Nghiên cứu các lý thuyết về hợp đồng nói chung và HĐTCTS nói riêng, đặc biệt làhọc thuyết về hợp đồng trong hệ thống pháp luật Civil law vàCommon law. Các lý thuyết này phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về HĐTCTS như khái niệm, đặc điểm HĐTCTS, phân loại HĐTCTS...; - Nghiên cứu các văn bản pháp luật từ thời phong kiến, Pháp thuộc đến hiện tại
  12. 5 quy định về HĐTCTS. Đồng thời, nghiên cứu pháp luật của một số quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan...về HĐTCTS. Việc nghiên cứu các đối tượng này lànền tảng quan trọng giúp NCS hoàn thiện chương 2 của Luận án về thực trạng pháp luật của HĐTCTS; - Nghiên cứu các tài liệu khoa học như: sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận án, luận văn, công trình nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, các bài viết tạp chí trong và ngoài nước…liên quan đến HĐTCTS; - Nghiên cứu các vụ việc thực tiễn được đăng tải trên các trang mạng, các bản án liên quan đến HĐTCTS đã được tòa án các cấp giải quyết trong phạm vi cả nước…Việc nghiên cứu các đối tượng này là cơ sở quan trọng để NCS triển khai, thực hiện chương 3 của Luận án. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận án được xác định như sau: - Về mặt nội dung, đề tài về HĐTCTS là một đề tài tài tương đối rộng, nghiên cứu toàn diện từ vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn liên quan đến HĐTCTS. Do đó, với đề tài Luận án này, NCS xác định phạm vi nội dung nghiên cứu như sau: (i) Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận về HĐTCTS. Trong đó, NCS xây dựng các khái niệm về tặng cho, HĐTCTS, HĐTCTSCĐK, nghiên cứu đặc điểm pháp lýcủa HĐTCTS, chỉ ra những lýthuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng vàhoàn thiện pháp luật về HĐTCTS...; (ii) Luận án tập trung làm rõ các quy định của BLDS hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan về HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng; (iii) Trong phạm vi các nội dung nghiên cứu, NCS chú trọng đến việc đưa các các kiến nghị có giátrị hoa học vàphù hợp với thực tiễn nhằm hoàn thiện khung pháp lý về HĐTCTS thông thường và HĐTCTSCĐK. NCS tập trung phân tích các nội dung pháp lý đặc thùcủa HĐTCTS như về hì nh thức của hợp đồng, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, tặng cho tài sản có điều kiện...Bên cạnh các quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản, NCS còn nghiên cứu một số nét đặc thùriêng về HĐTCTS có đối tượng là QSDĐ và nhàở được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và Luật Nhàở năm 2014. Những nội dung này được NCS phân tích đan xen vào mục có nội dung tương thích. Còn những quy định được áp dụng chung cho mọi hợp đồng bao gồm cả HĐTCTS như điều kiện cóhiệu lực của giao dịch dân sự; giao dịch dân sự vôhiệu; trì nh tự giao kết hợp đồng...thìNCS không triển khai nghiên cứu trong Luận án để tránh trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác và đảm bảo dung lượng Luận án theo đúng quy định. - Về mặt thời gian, trong bối cảnh BLDS năm 2015 đang có hiệu lực thi hành nên các nghiên cứu của Luận án tập trung phân tích, tìm hiểu các quy định về HĐTCTS trong Bộ luật này. Ngoài ra, khi phân tí ch các nội dung cụ thể, Luận án cũng đề cập
  13. 6 đến một số quy định về HĐTCTS trong các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực của nước ta vàmột số quy định trong pháp luật của một số nước để so sánh, đối chiếu với quy định trong BLDS năm 2015. - Về mặt không gian, Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng áp dụng pháp luật về HĐTCTS theo một không gian rộng màkhông chỉ bóhẹp tại Việt Nam. Các vấn đề lýluận và các quy định pháp luật về HĐTCTS được nghiên cứu cả ở Việt Nam vàmột số quốc gia khác trên thế giới điển hình như Pháp, Đức, Scotland, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc. Đối với thực trạng áp dụng pháp luật về HĐTCTS được NCS nghiên cứu ở nhiều tỉnh thành trong cả nước với các vụ án điển hình khác nhau. Phần lớn các vụ án được sử dụng để phân tí ch trong Luận án được giải quyết theo quy định trong BLDS năm 2015. Trong số đó chỉ có một vài vụ việc được giải quyết theo quy định của BLDS năm 2005 nhưng vẫn bảo đảm sự phùhợp và vẫn phản ánh được thực tiễn bởi BLDS năm 2015 vẫn quy định y nguyên đối với các vấn đề đó. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: việc nghiên cứu Luận án sẽ dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây được coi là kim chỉ nam cho việc định hướng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của NCS trong quátrì nh thực hiện Luận án. * Phương pháp nghiên cứu cụ thể: trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quátrình nghiên cứu Luận án, NCS sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và bình luận để làm rõ quy định pháp luật hiện hành về HĐTCTS. Phương pháp này được NCS sử dụng chủ yếu trong tất cả các nội dung của Luận án. Đây là phương pháp NCS sử dụng trong chương 1 để phân tí ch các quan niệm về tặng cho, các khái niệm về HĐTCTS. Phương pháp này được sử dụng phần lớn trong chương 2 để NCS làm rõ các quy định pháp luật vàbình luận điểm phùhợp, điểm hạn chế của pháp luật về HĐTCTS; - Phương pháp tổng hợp nhằm khái quát hoáthực trạng pháp luật vàthực tiễn áp dụng pháp luật về HĐTCTS; qua đó đưa ra những kiến nghị phù hợp để hoàn thiện pháp luật về HĐTCTS. Phương pháp tổng hợp được NCS chú trọng sử dụng ở tất cả các nội dung của Luận án; - Phương pháp so sánh để nhằm chỉ ra những điểm tương đồng vàkhác biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước trên thế giới về HĐTCTS. Đồng thời phương pháp này là công cụ hữu hiệu để NCS sử dụng phân biệt giữa HĐTCTS với một số giao dịch khác dễ gây nhầm lẫn với HĐTC. Phương pháp so sánh được NCS sử dụng chủ yếu tại chương 1 và chương 2 của Luận án;
  14. 7 - Phương pháp thống kênhằm đưa ra các số liệu về các bản án đã giải quyết về HĐTCTS, qua đó NCS rút ra được các tranh chấp phổ biến để tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp hợp lý; - Phương pháp lịch sử nhằm tìm hiểu sâu vàrõvề những quy định từ thời phong kiến đến thời kìPháp thuộc và đến hiện tại để thấy được sự phát triển của các quy định về HĐTCTS. Ngoài ra, các phương pháp phân loại vàhệ thống hóa lýthuyết, phương pháp đặt giả thuyết nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu...cũng được NCS vận dụng làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu các nội dung trong Luận án. 6. Những đóng góp mới của việc nghiên cứu đề tài Luận án về “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn” có những điểm mới sau đây: Thứ nhất, Luận án đã xây dựng các khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài như khái niệm về tặng cho tài sản, HĐTCTS và tặng cho tài sản cóđiều kiện,…Khái niệm tặng cho tài sản được NCS tiếp cận vàxây dựng mang tí nh chất bao quát nhất, thể hiện cả góc nhìn của Việt Nam vàthế giới; Thứ hai, Luận án đã tổng kết và phân tích các cơ sở cho việc xây dựng pháp luật về HĐTCTS trên thế giới nói chung vàtại Việt Nam nói riêng. Nhìn chung, pháp luật về tặng cho tài sản được xây dựng dựa trên ba lý thuyết chí nh: (i) Lý thuyết về hợp đồng; (ii) Lýthuyết về sự không có đền bùcủa tặng cho; (iii) Lýthuyết phân chia tặng cho thành “Donatio inter vivos” và“Donatio mortis causa”. Những lýthuyết này chi phối đến nội dung các quy định về hì nh thức, thời điểm phát sinh hiệu lực, hủy bỏ hợp đồng...vàcác vấn đề khác của HĐTCTS. Thứ ba, Luận án nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về bản chất, các đặc điểm pháp lý của HĐTCTS, đặc biệt trong bối cảnh các đặc điểm pháp lý của loại hợp đồng này đang còn nhiều quan điểm trái chiều. Theo các kết luận được đưa ra trong Luận án, HĐTCTS là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ, mang tí nh chất thực tế và không có đền bù; Thứ tư, Luận án đã phân tích, bình luận các quy định của pháp luật về HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. Từ đó, NCS đánh giá khách quan những ưu, nhược điểm của các quy định cụ thể. Trong quátrì nh phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về HĐTCTS, NCS có sự đối chiếu, so sánh với các quy định tương thích trong các văn bản pháp luật của nước ta giai đoạn trước vàvới các quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Thông qua việc tìm hiểu pháp luật về HĐTCTS sẽ giúp chúng ta nhìn nhận được vai trò và ý nghĩa của các quy định này; Thứ năm, những hạn chế, bất cập của pháp luật về HĐTCTS đã được tìm ra sẽ là điểm mấu chốt để NCS đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về HĐTCTS. Việc hoàn thiện quy định của pháp luật về HĐTCTS trước hết giúp
  15. 8 các nhàlập pháp nhìn nhận bao quát hơn, toàn diện hơn về những tồn đọng đang gặp phải với loại hợp đồng này. Đồng thời, cơ quan thực thi pháp luật sẽ không còn lúng túng, mâu thuẫn hoặc tùy nghi khi áp dụng các quy định pháp luật về HĐTCTS. 7. Ý nghĩa khoa học của Luận án Những kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ lànền tảng kiến thức quan trọng, sâu sắc về HĐTCTS. Với một đề tài nghiên cứu toàn diện về HĐTCTS thìcác vấn đề lý luận vàpháp lý sẽ được làm sáng tỏ, cụ thể: xây dựng được khái niệm về tặng cho, HĐTCTS, HĐTCTSCĐK và đưa ra những đặc điểm pháp lý của HĐTCTS; chỉ ra được các lýthuyết ảnh hưởng tới việc xây dựng pháp luật về HĐTCTS; phân tí ch thực trạng pháp luật đối với HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng, chỉ ra những điểm tí ch cực vàhạn chế của pháp luật liên quan đến các yếu tố pháp lýcủa HĐTCTS như về chủ thể xác lập hợp đồng, hình thức hợp đồng, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng…Ý nghĩa khoa học quan trọng nhất của Luận án là việc Luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐTCTS nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. Đây là nội dung cóthể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Bên cạnh đó, Luận án sẽ làtài liệu tham khảo hữu í ch với đội ngũ giảng viên, sinh viên, các nhànghiên cứu luật ở Việt Nam. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo vàcác phụ lục, nội dung của Luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Lýluận về hợp đồng tặng cho tài sản. Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản. Chương 3. Thực tiễn áp dụng vàhoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản.
  16. 9 A. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Phần 1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Công trình nghiên cứu khoa học trong nước 1.1. Luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp (1) Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Hải An (2011) về “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”. Luận án làcông trì nh nghiên cứu toàn diện về vấn đề tặng cho QSDĐ, bao gồm các nội dung: lýluận về tặng cho QSDĐ; nội dung pháp luật về tặng cho QSDĐ; thực tiễn tặng cho QSDĐ nhì n nhận qua hoạt động xét xử của tòa án và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tặng cho QSDĐ. (2) Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Văn Hiến (2006) về “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn”. Đây làcông trì nh nghiên cứu về HĐTCQSDĐ màkhông phải là đề tài nghiên cứu về HĐTCTS nói chung; do đó, các nội dung trong luận văn đều tập trung và xoay quanh việc tặng cho có đối tượng là “QSDĐ”. (3) Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Minh (2012) về “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – Một số vấn đề lýluận vàthực tiễn”. Về cơ bản các nội dung triển khai, luận văn của tác giả Trần Thị Minh cũng có nhiều điểm tương đồng với luận văn của tác giả Nguyễn Văn Hiến. Bên cạnh đó, luận văn của tác giả Trần Thị Minh còn có thêm một số nội dung khác như: Sự khác nhau giữa HĐTCQSDĐ và các hợp đồng chuyển QSDĐ khác; HĐTCQSDĐ có điều kiện. (4) Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thoa (2012) về “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” và (5) Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Hồng Diệp (2012) về “Tìm hiểu các quy định pháp luật về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”. Những công trình này mới dừng lại ở việc tìm hiểu, phân tích luật thực định mà chưa có được những nghiên cứu sâu sắc ở cả mặt lýluận cũng như thực tiễn của vấn đề. 1.2. Đề tài khoa học (1) Nguyễn Văn Cường (chủ nhiệm), “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Tòa án Nhân dân. Những vướng mắc vàkiến nghị”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Tòa án Nhân dân tối cao, 2008. Đề tài đã phân tích khái quát về cơ sở lý luận, quy định pháp luật về HĐTCTS. Thực tiễn về HĐTCTS được minh chứng qua các bản án đã được giải quyết tại các tòa, nhiều nhất làcác tranh chấp về HĐTCQSDĐ và nhà ở. Đặc biệt, đề tài cũng phân tích một số quy định về HĐTCTS theo BLDS Pháp, qua đó so sánh, tìm ra những quy định cógiátrị màViệt Nam nên học hỏi trong quátrình xây dựng luật.
  17. 10 1.3. Bài tạp chí (1) Đỗ Văn Chỉnh: “Tặng cho quyền sử dụng đất thực tiễn và tồn tại”, tạp chí Tòa án Nhân dân, số 3/2008, tr.23 – 30. Bài viết phân tí ch khái quát các hành lang pháp lýcủa HĐTCQSDĐ, trường hợp tặng cho QSDĐ mà trên đất cótài sản. (2) Nguyễn Hồng Nam, “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”, Tạp chíTòa án nhân dân, số 12/2014. tr.15-19. Bài viết đưa ra các vụ việc thực tiễn về HĐTCTS; từ thực tiễn, tác giả dẫn chứng các quy định của pháp luật liên quan, qua đó đưa ra kiến nghị nhằm giải quyết các vướng mắc trên thực tế. (3) LêThị Hoài Ân, “Chế định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và những vấn đề cần hoàn thiện”, Tạp chíDân chủ vàPháp luật số 11/2011, tr.41 – 45. Bài viết này tập trung vào làm sáng tỏ khái niệm HĐTCQSDĐ; phân tích các điều kiện của chủ thể tặng cho QSDĐ vàcủa người được tặng cho;… (4) LêHồng Liên, “Một số vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất vàkiến nghị sửa đổi, bổ sung”, tạp chíKiểm sát, số 22/2012, tr. 48 – 51. Bài viết tập trung vào phân tích các vướng mắc cụ thể trong quátrì nh giải quyết các tranh chấp về HĐTCTS. Thông qua việc nhì n nhận về các bất cập, bài viết đã đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐTCQSDĐ. (5) Dương Anh Sơn, “Về bản chất pháp lýcủa hợp đồng tặng cho tài sản”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 10/2008, tr.50 – 56. Bài viết tập trung phân tích đặc điểm pháp lýcủa HĐTCTS. Nội dung trong bài viết cũng đưa ra nhiều góc nhì n mới, những quan điểm trái chiều nhau về bản chất pháp lýcủa loại hợp đồng này… (6) Vũ Thị Hồng Yến, “Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật của hợp đồng vay tài sản vàhợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của BLDS năm 2005”, tạp chíLuật ch nội dung về thời điểm phát sinh học, số 4/2010, tr. 40 - 48. Bài viết tập trung phân tí hiệu lực của HĐTCTS. (7) Lương Thị Hợp, “Một số vấn đề về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản và trong di chúc”, Tạp chíTòa án nhân dân, số 14/2012, tr. 19 – 23. Bài viết minh chứng sự bất cập của pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện bằng bản án cụ thể, qua đó tác giả cónhững đề xuất hoàn thiện pháp luật đối với vấn đề này. (8) Tuấn Đạo Thanh, Phạm Thu Hằng, “Bàn về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản”, Tạp chíDân chủ vàPháp luật, số 9/2014, tr. 45 - 49. Bài viết phân tí ch và đưa ra các yếu tố của điều kiện trong HĐTCTS qua hoạt động công chứng; đồng thời, chỉ các các bất cập của pháp luật liên quan đến điều kiện tặng cho. (9) Đỗ Văn Đại, “Thời điểm tặng cho có hiệu lực ở Việt Nam”, Tạp chíTòa án nhân dân, số 2/2009, tr. 9-15. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS; chỉ ra những điểm bất cập và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS. Trong bài viết, tác giả
  18. 11 đưa ra một số vụ án để chứng minh thực trạng các tòa án chưa thống nhất trong việc xác định thời điểm cóhiệu lực của HĐTC bất động sản phải đăng ký sở hữu. 1.4. Sách chuyên khảo (1)Vũ Văn Mẫu (1963), “Việt Nam Dân luật lược khảo”, quyển II, Nghĩa vụ và khế ước, Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản. Một số nội dung chung về hợp đồng được đề cập như: phân loại theo các khế ước, sự kết lập khế ước, sự vôhiệu của các khế ước, hiệu lực của các khế ước…Đây lànhững nội dung làm nền tảng để NCS nghiên cứu cụ thể về HĐTCTS. (2) Xaca Vacaxum, Tori Aritdumi (người dịch: Nguyễn Đức Giao, Lưu Tiến Dũng), “Bình luận Khoa học BLDS Nhật Bản”, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, NXB Chính trị quốc gia, HàNội, năm 1995. HĐTCTS được phân tí ch trong Chương X của tài liệu, từ trang 541 đến trang 546 với các nội dung chính như: khái niệm tặng cho; hậu quả của việc tặng cho; hình thức của HĐTCTS; trách nhiệm của người tặng cho;... (3) Nguyễn Mạnh Bách, “Luật Dân sự Việt Nam lược giải, các hợp đồng dân sự thông dụng”, NXB Chính trị quốc gia, năm 1997. Các nội dung chí nh về HĐTCTS được phân tích gồm: hình thức của HĐTCTS; hiệu lực của HĐTCTS; các trường hợp hủy bỏ việc tặng cho tài sản... (4) Nguyễn Hải An (2012), “Pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam”, Nxb Chí nh trị quốc gia – sự thật, HàNội. Công trì nh này làsự phát triển từ luận án tiến sĩ của tác giả Hải An, do đó, về cơ bản nội dung cuốn sách là sự kế thừa của luận án “Pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam”. 2. Công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài (1) William Blackstone & William Draper Lewis on the Laws of England In Four Books 895 1898 [146]. Chương XXX của tài liệu phân tí ch về tặng cho, tác giả nhận định tặng cho làmột trong các phương thức chuyển giao tài sản của cánhân; tặng cho luôn làviệc không lấy tiền; (2) William Burge Burge's Commentaries on Colonial and Laws Alexander Wood Renton & George Grenville eds. 189 1914 1928 [147]. Chương V của tài liệu phân tích về HĐTC. Tác giả bài viết nhận định, tặng cho trong luật dân sự được xem như một hợp đồng, bởi vì nó được xác lập và được hoàn thiện khi được sự ưng thuận, đồng ýcủa cả hai bên trong hợp đồng. (3) Gift giving practice; Citation: 21 Soviet Stat. & Dec. 241 1984-1985 [150]. Tại Chương 22 của tài liệu này phân tí ch về HĐTCTS trong BLDS Nga. (4) Donation of land to charity [148]. Công trì nh nghiên cứu về vấn đề hủy bỏ tặng cho tài sản, gồm: (i) người được tặng cho không hoàn thành điều kiện; (ii) người được tặng cho vô ơn; (iii) người tặng cho cócon.
  19. 12 (5) Gift promises and the edge of contract law [149] của Vice Dean vàWilliam S.Potter. Một trong các vấn đề thúvị nhất thuộc về học thuyết ranh giới liên quan đến lời hứa tặng cho. Luật hợp đồng không thừa nhận tất cả lời hứa tặng cho làmột nghĩa vụ bắt buộc. (6) Some aspects of the law of donation [162]. Tặng cho được nhìn nhận dưới góc độ làmột hợp đồng. Tặng cho làmột thỏa thuận, theo đó một người tự nguyện chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác màkhông nhận được bất kì sự hoàn lại nào từ bên được tặng cho. (7) German Law of Contract [153]. Công trì nh phân tích về HĐTCTS theo quy định của BLDS Đức. Theo đó, hợp đồng này được nghiên cứu từ trang 145 đến 147 gồm các nội dung: bản chất pháp lýcủa tặng cho, đặc trưng của tặng cho tài sản... (8) Promise and Donation in Louisiana and Comparative Law [154] của Martin A. Hogg. Đây là công trình nghiên cứu nhiều vấn đề về tặng cho tài sản; công trì nh nghiên cứu về tặng của một số quốc gia trên thế giới như Louisiana, Scotland và Nam Phi... Trên cơ sở nghiên cứu các công trì nh khoa học liên quan đến HĐTCTS, NCS khái quát tình hình nghiên cứu chung đối với HĐTCTS trong thời gian vừa qua: (i) các bài viết tiếp cận, giải quyết một số khía cạnh khác nhau của HĐTCTS, trong số đó một lượng lớn các công trình nghiên cứu tập trung vào nhóm HĐTCQSDĐ; (ii) cho đến nay vẫn chưa chưa có một công trì nh nào nghiên cứu chuyên sâu vàriêng biệt ở cấp độ tiến sĩ về HĐTCTS; (iii) chưa có các bài viết nghiên cứu chuyên sâu về bản chất, đặc điểm, đối tượng của hợp đồng, đặc biệt về tặng cho tài sản có điều kiện.
  20. 13 Phần 2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. Về mặt lýluận Các công trình nghiên cứu ở trên đã nghiên cứu một số khí a cạnh lý luận của HĐTCTS: (1) Khái niệm HĐTCTS: Hầu hết các công trì nh nghiên cứu chưa tiếp cận khái niệm, bản chất của “tặng cho” để rút ra khái niệm về HĐTCTS. Toàn bộ các công trình nghiên cứu màNCS khảo sát đều không lý giải được nguyên nhân các quốc gia trong hệ thống pháp luật Common law không nhì n nhận tặng cho làhợp đồng; (2) Đặc điểm của HĐTCTS: Đa phần các công trình đều khẳng định HĐTCTS là hợp đồng đơn vụ, không có đền bù vàthực tế. Tuy vậy, các công trình chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm đối với HĐTCTSCĐK. (3) Phân biệt HĐTCTS với một số giao dịch khác: Công trì nh “Pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam” của tác giả Hải An làmột trong số í t các công trình có nội dung này; tuy nhiên, công trình không có nội dung so sánh giữa tặng cho tài sản có điều kiện với hứa thưởng vàtặng cho tài sản có điều kiện thực hiện công việc vàhợp đồng dịch vụ. (4) Phân loại HĐCTS: đa phần các công trình đều tập trung nghiên cứu cách thức phân loại HĐTCTS thành: HĐTC động sản và HĐTC bất động sản (5) Cơ sở xây dựng pháp luật về HĐTCTS: trong các công trình khảo sát, chưa có bất cứ công trình nào nghiên cứu về nội dung này. 2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản 2.2.1. Hợp đồng tặng cho tài sản thông thường (1) Đối tượng của HĐTCTS: Hầu hết các công trì nh chỉ mới tập trung vào đối tượng tặng cho làQSDĐ vànhàở. (2) Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐTCTS: BLDS năm 2015 đều không có quy định riêng về vấn đề này; do đó, hầu hết các công trì nh màNCS khảo sát đều chỉ nghiên cứu về nội dung này một cách khái quát. (3) Hình thức HĐTCTS: được nghiên cứu ở nhiều công trì nh khác nhau. Hầu hết các công trình đều phân tích hình thức của HĐTCTS dựa trên hai nhóm tài sản: động sản vàbất động sản. (4) Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS: nội dung này được nghiên cứu ở nhiều công trình khác nhau. Giống như hình thức của HĐTCTS, hầu hết các công trì nh đều phân tích thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS dựa trên hai nhóm tài sản: động sản vàbất động sản. (5) Về hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản: Các công trì nh tập trung nghiên cứu về trường hợp bên được tặng cho không thực hiện điều kiện tặng cho. Rất í t các công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2