intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng đồng bằng Sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:205

72
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn vùng lãnh thổ; một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015-2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng đồng bằng Sông Hồng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÙNG LÊ DUNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÙNG LÊ DUNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9 31 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Phùng Lê Dung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG LÃNH THỔ ..................................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả có liên quan đến vấn đề liên kết kinh tế .......................................................................... 7 1.2. Khái quát kết quả của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu phát triển ..................... 28 Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN .................................................. 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc và vai trò của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ........................................................... 31 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ............................................... 48 2.3. Kinh nghiệm của một số vùng lãnh thổ trong nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân và bài học rút ra cho vùng Đồng bằng sông Hồng ........................................................................................ 71 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 .................................. 80 3.1. Cơ hội và thách thức trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng................................................... 80 3.2. Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019 .......................................... 90
  5. 3.3. Đánh giá chung về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019 ............................ 110 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030 .......... 130 4.1. Quan điểm về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng ................................................................... 130 4.2. Giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng.......................................................... 133 KẾT LUẬN .................................................................................................. 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................................................................................................... 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 156 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 168
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOT : Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao EU : Liên minh Châu Âu FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HTX : Hợp tác xã IFAD : Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp KT-XH : Kinh tế - xã hội MTV : Một thành viên PPP : Hợp đồng quan hệ đối tác công - tư TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2015 - 2019 ...... 80 Bảng 3.2: Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2015 - 2019 .............. 81 Bảng 3.3: Số lượng và sản lượng chăn nuôi qua các năm tại các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng .......................................... 84 Bảng 3.4: Tỷ lệ liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân theo chuỗi giá trị và theo từng khâu ....................................................... 91 Bảng 3.5: Tỷ lệ hộ nông dân liên kết gián tiếp giữa doanh nghiệp so với tổng số hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng....................... 92 Bảng 3.6: Cơ cấu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân xét theo thời gian ................................................................................ 111
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Sản lượng một số loại nông sản chính ở vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2019 ........................................................................... 83 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đầu tư cho liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ...................................................................................... 94 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ xung đột và giải quyết xung đột giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ............................................................................... 102 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ áp dụng trình độ công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng nông sản .............................................................. 113 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ tiêu chuẩn chất lượng trong quy trình sản xuất của liên kết kinh tế.................................................................................. 114 Biểu đồ 3.6: Nhận thức của doanh nghiệp và hộ nông dân về hợp đồng liên kết kinh tế........................................................................... 128
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Tỷ lệ tiêu thụ hàng nông sản trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ...................................................................... 95 Hình 3.2: Ý kiến của hộ nông dân về tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đề ra ................................................................................................... 97 Hình 3.3: Cơ cấu giá mua nông sản giữa doanh nghiệp và hộ nông dân........ 98 Hình 3.4: Tỷ lệ phương thức thanh toán giữa doanh nghiệp và hộ nông dân... 99 Hình 3.5: Tỷ lệ phương thức giao nhận nông sản giữa doanh nghiệp và hộ nông dân .......................................................................................... 100 Hình 3.6: Tỷ lệ doanh nghiệp hỗ trợ nông dân khi gặp rủi ro ...................... 101
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, với sự phân công và hợp tác lao động diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng đã trở thành xu hướng tất yếu trong phát triển nông nghiệp, bước đầu đã có hiệu quả hơn so với hình thức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Những kết quả tích cực của việc liên kết trong sản xuất nông nghiệp có thể kể đến như: góp phần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến; nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, đa dạng hóa nông sản xuất khẩu; tạo ra sự chuyên môn hóa mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp. Từ đó, tăng cường hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản trên thị trường, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành hướng đến phát triển sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở tăng cường mối liên kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ở tất cả các khâu. Vùng Đồng bằng sông Hồng có trình độ dân trí cao so với mặt bằng chung cả nước, sản xuất hàng hóa cũng phát triển hơn các vùng khác. Do đó, thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư liên kết với các hộ nông dân. Đã có một số doanh nghiệp đầu tư vào các dự án nông nghiệp công nghệ cao của vùng, tạo thành một chuỗi phát triển như: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Toản Xuân (Nam Định), công ty TNHH MTV Minh Dương (Nam Định), Công ty Dabaco (Bắc Ninh), Công ty CP đầu tư Organica (Hà Nội), Công ty Marphavet, Công ty cổ phần Thủy sản Trung Sơn, Hòa Phát,… Điều này đã góp phần bù đắp những “khoảng trống” về vốn, kỹ thuật, thị trường trong phát triển nông nghiệp của vùng. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ cùng lúc giải quyết được hai bài toán của ngành nông nghiệp. Thứ nhất, bài toán các hộ nông dân lo sợ mất đất, cũng như tình trạng lãng phí đất “bờ xôi ruộng mật”. Thứ hai, bài toán doanh nghiệp thuê
  11. 2 đất sản xuất nông nghiệp nhưng thực chất là gom đất giá rẻ rồi chuyển đổi, đầu tư bất động sản, sử dụng đất sai mục đích. Về lâu dài, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân sẽ góp phần quyết định vào sự phát triển nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng. Đồng thời, đây cũng là yếu tố “đột phá”, là đòn bẩy để đưa một nền sản xuất nông nghiệp truyền thống lên nền sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, chất lượng cao. Tuy nhiên, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng còn gặp nhiều khó khăn như: hạn chế về số lượng và chất lượng; quy mô liên kết chưa lớn; mô hình liên kết kinh tế theo chuỗi giá trị nông sản và theo hướng trang trại hạt nhân còn ít; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và sơ chế, chế biến còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường;… Số lượng các doanh nghiệp liên kết với hộ nông dân còn thấp, chỉ chiếm chưa đến 1% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Nguyên nhân chính là do tranh chấp về lợi ích trong liên kết, chính sách khuyến khích liên kết còn nhiều bất cập, tư liệu đất đai không ổn định để đầu tư sản xuất lâu dài, hợp đồng liên kết còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, công tác xúc tiến thương mại, định vị thương hiệu nông sản còn yếu,… Chính những điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng là vấn đề cần thiết, cấp bách, cần được nghiên cứu có hệ thống để làm cơ sở cho chính sách kinh tế của Nhà nước và định hướng hoạt động liên kết của các chủ thể. Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng” được lựa chọn để làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; nghiên cứu kinh nghiệm vấn đề này của các
  12. 3 vùng kinh tế trong nước. Trên cơ sở đó để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong những năm tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: - Tham khảo, kế thừa các công trình khoa học; thu thập các tài liệu để xây dựng khung lý luận về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số vùng lãnh thổ về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân để làm bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng. - Phân tích thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019. Đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đối với việc liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp (có liên quan đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp) và hộ nông dân với tư cách là quan hệ kinh tế đặc thù trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. (tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị) 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu liên kết kinh tế giữa hai chủ thể là doanh nghiệp và hộ nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp (từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, tiêu thụ nông sản). - Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới hạn trong giai đoạn năm 2015 đến năm 2019; quan điểm và giải pháp được nghiên cứu đến năm 2030.
  13. 4 - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu tập trung trong phạm vi các chủ thể kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, trong đó chọn điểm đại diện ở một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ hộ nông dân cao. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận - Về lý luận: Luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước và các lý thuyết kinh tế tiêu biểu về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên lãnh thổ vùng để phân tích thực trạng và xu hướng vận động của liên kết kinh tế làm cơ sở đề xuất giải pháp. - Có kế thừa một số kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học Kinh tế chính trị. Đó là phương pháp trừu tượng hóa khoa học (tức là gạt bỏ những yếu tố mang tính ngẫu nhiên, tạm thời, không bản chất để tìm ra bản chất của liên kết kinh tế trong phạm vi giữa doanh nghiệp và hộ nông dân) và phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa logic và lịch sử ở các chương của luận án. Đồng thời, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế trong quá trình nghiên cứu, phân tích các vấn đề thực tiễn, như: - Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu: Luận án kế thừa thông tin, số liệu về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của Việt Nam nói chung và của vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng được công bố trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước; Văn kiện, Nghị quyết của Đảng bộ các tỉnh và vùng Đồng bằng sông Hồng; các công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ; sách chuyên khảo, tạp chí,
  14. 5 các báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng; số liệu của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng... Tất cả các số liệu đều được chọn lọc, chỉ rõ nguồn trích dẫn giúp cho việc phân tích và xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu: Luận án phân tích, so sánh các số liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề chung nhất về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; đánh giá khách quan các mô hình về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích những căn cứ lý thuyết và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của vùng trong tình hình hiện nay. - Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia: Luận án chọn mẫu khảo sát điển hình và ngẫu nhiên với 300 mẫu phiếu phỏng vấn doanh nghiệp và hộ nông dân, hợp tác xã đóng vai trò liên kết trung gian giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Cụ thể: + Các hộ nông dân thuộc 12 HTX nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng (Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình…) Các hộ nông dân liên kết với doanh nghiệp không qua HTX ở Hà Nội, Ninh Bình, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương,… + 8 doanh nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng: có liên kết kinh tế với các hộ nông dân ở Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình,…; Luận án có phỏng vấn các chuyên gia ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn của một số tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng; chủ nhiệm, xã viên một số HTX; lãnh đạo một số doanh nghiệp liên kết điển hình và các nhà khoa học nhằm cung cấp thêm các minh chứng để phân tích các vấn đề về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.
  15. 6 5. Ý nghĩa khoa học của Luận án - Về mặt lý luận: Xây dựng khung phân tích liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Về mặt thực tiễn: + Từ kinh nghiệm của một số vùng lãnh thổ trong nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, rút ra bài học về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân cho vùng Đồng bằng sông Hồng. + Phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2015 - 2019 và chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng, hướng đến một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững. + Đây có thể là tài liệu tham khảo có ích cho việc xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, hiện đại. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn vùng lãnh thổ - Chương 2: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân - Chương 3: Thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019 - Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030.
  16. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG LÃNH THỔ Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân nói chung và liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở các vùng lãnh thổ là vấn đề được nghiên cứu từ lâu, phong phú, đa dạng dưới hình thức đề tài các cấp, hội thảo, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề này dưới nhiều góc nhìn khác nhau về những khía cạnh xung quanh vấn đề liên kết kinh tế, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, những thuận lợi cũng như những rào cản, khó khăn của mối liên kết này,… Điển hình là các công trình sau: 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ 1.1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề liên kết kinh tế nói chung 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả nước ngoài về vấn đề liên kết kinh tế A.Smith (2003), The Wealth of Nations (Của cải của các dân tộc), Bantam Classics [101]. Trong cuốn sách này của mình, ông nói rằng những cải tiến lớn nhất trong sức sản xuất của lao động nằm trong sự chuyên môn hóa và phân công lao động. Bằng cách tăng năng suất, sự phân công lao động, chuyên môn hóa cũng làm tăng sự giàu có của một xã hội, làm tăng mức sống thậm chí của những người nghèo nhất. Đây là một minh chứng cho sự liên kết không chỉ của những người lao động làm việc trong ngành sản xuất, mà là của tất cả các ngành thương mại. Và chính liên kết kinh tế ngày càng phát triển đã thúc đẩy phân công lao động và chuyên môn hóa để tăng năng suất lao động. Thị trường
  17. 8 càng lớn, giao thông càng thuận tiện thì liên kết kinh tế càng cao, mức độ phân công lao động và chuyên môn hóa càng được phân chia một cách hiệu quả. Bởi vì năng suất lao động tăng với sự chuyên môn hóa, phân công lao động cần một thị trường để tiêu thụ các sản phẩm mà sự liên kết ấy tạo ra. D.Ricardo đã tiếp tục phát triển lý thuyết của A.Smith, ông đưa ra lý thuyết về sự hợp tác tự nguyện trên cơ sở lợi thế so sánh. Ông chỉ ra rằng: chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia. Trong trường hợp một bên sản xuất hàng hóa kém hơn và hầu như không có khả năng cạnh tranh thì sự chuyên môn hóa chỉ tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế cũng giúp họ có được lợi ích tốt hơn, vì họ đã tiết kiệm được một khoản phí để tìm kiếm cơ hội cho các hoạt động khác nhau. Theo ông, chuyên môn hóa chính là cách thức tạo ra những lợi ích tiềm ẩn của sự hợp tác. Đây được coi là một bước tiến trong nghiên cứu của D.Ricardo. Nhưng điểm hạn chế của ông là chưa chỉ rõ được lợi ích cụ thể mà mỗi bên thu được. Đó là vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu kinh tế cận đại. C.Mác và PhĂnghen (1993), Toàn tập, tập 23 [11]. Ông đã phân tích kỹ về phân công lao động và chuyên môn hóa trong chủ nghĩa tư bản giai đoạn hiệp tác và phân công trong công trường thủ công; chính phân công lao động và chuyên môn hóa là điều kiện tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, khiến những người sản xuất cần phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ kinh tế với nhau. Mặt khác, sự phân công, hiệp tác tạo ra năng suất, hiệu quả cao hơn. Nhưng sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất mới là cơ sở, là điều kiện đủ của nền sản xuất hàng hóa, chính điều đó, lại trở thành tiền đề cho sự liên kết trong sản xuất và kinh doanh. V.I.Lênin (1979), Toàn tập [86]. Ông đã chỉ ra chính phân công lao động và tăng năng suất lao động là cơ sở để có nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, phân công lao động càng sâu sắc thì quy mô thị trường càng được mở rộng. Không dừng lại ở đó, khi bàn đến chủ nghĩa tư bản độc quyền, Lênin đã chỉ ra đặc điểm cơ bản nhất của giai đoạn này là tập trung sản xuất
  18. 9 và các tổ chức độc quyền. Độc quyền tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, phát triển từ thấp đến cao, từ một ngành đến nhiều ngành. Đây chính là các hình thức của liên kết kinh tế. Cụ thể là: Buổi ban đầu, các liên minh hình thành những liên kết ngang như Cácten, Xanhđica, Tờ rớt, tức là sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành. Sau đó, mới xuất hiện sự liên kết dọc, hình thành các côngxoócxiom, nghĩa là các ngành khác nhau nhưng có liên quan về kinh tế và kỹ thuật thì liên kết với nhau. Sau này xuất hiện liên kết đa ngành, vừa bao gồm liên kết ngang và liên kết dọc, hình thành những cônglômêrat hay consơn khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v… Như vậy, các hình thức liên kết kinh tế trên đi vào nắm giữ các mạch máu của nền kinh tế, đi vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh với đủ mọi phương pháp. Vì vậy mà có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối nền kinh tế Chủ nghĩa đế quốc. Hơn nữa, Lênin còn chỉ ra sự liên kết giữa các nước tư bản phát triển với các nước nghèo bằng con đường xuất khẩu tư bản với mục đích “Bình phương hóa giá trị thặng dư”. Điều này, một phần tạo việc làm, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước nghèo, nhưng chủ yếu là khiến chủ nghĩa tư bản ngày càng trở nên giàu có, mở rộng phạm vi bành trướng trên quy mô quốc tế. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Lênin cũng bàn đến hình thức liên minh công nông để phát triển một nền kinh tế mạnh và bền vững. Albert Hirschman Otto (1958), Strategy of economic development (Chiến lược phát triển kinh tế) [94]. Ý tưởng nghiên cứu của Albert Hirschman Otto xuất phát từ việc ông nhận thấy các nước nghèo thường khan hiếm nguồn tài chính, khoa học công nghệ,… Do vậy, bằng cách liên kết, hợp tác với các nước giàu, các quốc gia này có thể huy động được nguồn lực mình cần, đặc biệt là sự hợp tác trong các ngành công nghiệp và từ đó tạo ra sự tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng sự liên kết này là rất cần thiết để phát triển kinh tế và tập trung làm thế nào để thúc đẩy thị trường đầu vào ở các nước nghèo
  19. 10 một cách mạnh mẽ, mục tiêu ông đưa ra là đầu tư vào những ngành công nghiệp có sự liên kết mạnh nhất. Theo ông, chính sự liên kết đó sẽ tạo ra sự thay đổi, tăng trưởng và hiệu ứng lan tỏa từ khu vực này sang khu vực khác của nền kinh tế. Với cách tiếp cận các mối liên kết ngành và liên ngành như vậy, ông đã đưa ra quan niệm về liên kết xuôi (forward linkages, downstream linkages), liên kết ngược (backward linkages, upstream linkages) để phản ánh mối quan hệ đầu vào và đầu ra của liên kết.Ông cũng chỉ ra: Các hiệu ứng liên kết ngược (backward linkage effects) được sinh ra từ nhu cầu cung ứng đầu vào của một ngành vừa được thành lập; các hiệu ứng liên kết xuôi sinh ra từ nhu cầu sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành khác kéo theo [94]. Nghĩa là, bất kỳ một ngành nào được thành lập mới cũng kéo theo các hoạt động sản xuất khác nhằm cung cấp đầu vào cho ngành ấy; và mọi ngành, trừ các ngành sản xuất hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động khác sử dụng đầu ra của ngành ấy như đầu vào của mình. Bela Balassa (1961), The Theory of Economic Intergration (Lý thuyết về liên kết kinh tế) [92]. Cuốn sách tập trung vào các vấn đề lý thuyết trong liên kết của các nền kinh tế độc lập và việc phối hợp các chính sách kinh tế trong một liên kết. Cuốn sách cũng đưa ra sự phân biệt giữa các hình thức liên kết khác nhau như khu vực thương mại tự do, thị trường chung, liên minh thuế quan, các liên minh kinh tế và các liên minh trên mọi lĩnh vực… Đồng thời, cuốn sách nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa liên kết và tăng trưởng, điều mà rất ít học giả thời đó chú ý đến. Cuốn sách quan niệm liên kết kinh tế, khác hẳn với hợp tác kinh tế về mặt hình thức cũng như bản chất, là những ràng buộc khiến các nền kinh tế độc lập trở thành một chỉnh thể thống nhất. Liên kết kinh tế ở đây, được hiểu như một thể chế kinh tế nhằm xóa bỏ sự phân biệt giữa các nền kinh tế, gắn kết các nền kinh tế với nhau. Michael E.Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh, Lợi thế cạnh tranh, Lợi thế cạnh tranh quốc gia [47]. Trong nghiên cứu của mình, ông đã giới thiệu những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất, chỉ ra cơ sở của lợi thế cạnh
  20. 11 tranh trong từng doanh nghiệp và trên phạm vi quốc gia. Trong đó, ông đưa ra các phân tích về sự cần thiết thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất, chế biến đến phân phối, bán hàng gắn với cấu trúc ngành và cấu trúc tổ chức. Ông khẳng định: các liên kết trong chuỗi giá trị có thể đưa đến lợi thế cạnh tranh theo hai hướng là tối ưu hóa hoặc sự điều phối [47]. Bên cạnh đó, ông cũng bàn đến các liên minh kinh tế với hai hình thức liên minh cơ bản là liên minh theo chiều dọc và liên minh theo chiều ngang… Ông định nghĩa: “Liên minh là những hợp đồng dài hạn giữa các doanh nghiệp vượt qua những giao dịch thông thường trên thị trường nhưng không có sự sáp nhập công khai” [47, tr.100]. Tác giả cũng cho rằng liên minh là “mở rộng phạm vi mà không cần mở rộng doanh nghiệp, thông qua hợp đồng với một doanh nghiệp độc lập khác để thực hiện các hoạt động giá trị” [47, tr.100-101]. Như vậy, họ là những doanh nghiệp độc lập với nhau, liên minh vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm đạt lợi thế về chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa từ các liên kết dọc mà không cần tích hợp trên thực tế. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là lợi nhuận thu được từ việc liên minh sẽ chia sẻ như thế nào, điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực đàm phán của mỗi thành viên. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong nước về vấn đề liên kết kinh tế Dương Bá Phượng (1995), Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường [61]. Tác giả đã bàn đến những vấn đề lý luận cơ bản nhất giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, là người tổng kết và phát triển các khái niệm liên kết kinh tế trước đó. Ông khẳng định: liên kết kinh tế là biểu hiện của sự phối hợp hoạt động giữa các chủ thể kinh tế; liên kết kinh tế không chỉ thực hiện một quan hệ kinh tế mà ngày càng xích lại gần nhau để gắn bó chặt chẽ, ổn định, lâu dài với nhau thông qua các thỏa thuận hợp đồng từ trước giữa các chủ thể. Trong đó, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa liên kết kinh tế với quan hệ sở hữu; chỉ ra sự liên kết kinh tế là khâu trung gian để
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2