intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động lực làm việc và hành vi cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc: Trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:196

36
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Nghiên cứu mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động lực làm việc và hành vi cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc: Trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam" được nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động lực làm việc và hành vi cá nhân của nhân viên ảnh hưởng đến hiệu quả công việc bán hàng của nhân viên trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động lực làm việc và hành vi cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc: Trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM MINH LUÂN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA YÊU CẦU  CÔNG VIỆC, ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ HÀNH VI  CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG  VIỆC: TRƯỜNG HỢP NHÂN VIÊN THỊ TRƯỜNG  BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  2. 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM MINH LUÂN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA YÊU CẦU CÔNG  VIỆC, ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ HÀNH VI CÁ NHÂN  ẢNH  HƯỞNG   ĐẾN  HIỆU   QUẢ   CÔNG   VIỆC:  TRƯỜNG   HỢP  NHÂN  VIÊN   THỊ   TRƯỜNG   BẤT  ĐỘNG SẢN VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ             NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:              PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI TRANG TP. Hồ Chí Minh ­ Năm 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam kết đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động  lực làm việc và hành vi cá nhân  ảnh hưởng đến hiệu quả  công việc: Trường hợp nhân  viên thị trường bất động sản Việt Nam” là nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và được triển  khai thực hiện theo sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Mai Trang. Các số  liệu, kết quả  nêu trong đề  tài này là trung thực và chưa từng được tác giả  khác công bố số liệu tương tự trong bất kỳ công trình nào khác.  Tác giả xin cam đoan, tất cả những thành phần tham gia hỗ trợ đề tài này đã được tác  giả cảm ơn và các nguồn tài liệu trích dẫn trong đề tài luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc  cụ thể trong tài liệu tham khảo. TP.HCM, ngày…….tháng…….năm ...... Nghiên cứu sinh                                       PHẠM MINH LUÂN
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành là một quá trình cố gắng nghiên cứu liên tục của bản   thân cùng với sự những lời động viên của Thầy, Cô, đồng nghiệp cơ quan và gia đình. Tôi xin trân quý trước sự  hỗ  trợ, hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình từ  người hướng  dẫn khoa học của tôi trong thời gian tôi làm đề tài luận án. Những chia sẻ, đóng góp của   cô đã giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm quý giá để có thể tự thực hiện các đề tài nghiên   cứu về sau một cách độc lập. Tôi vô cùng biết  ơn sự giúp đỡ  và hỗ  trợ  của Quý Thầy, Cô thuộc tập thể  khoa  đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã chia sẻ  các kiến thức và kinh nghiệm  quý giá để  giúp tôi có thể  hoàn thành các học phần theo đúng yêu cầu của chương trình   đào tạo. Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy, Cô và Anh, Chị tại Viện Đào tạo sau đại học đã   hỗ trợ tôi hoàn tất đầy đủ hồ sơ theo quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo Trường, Khoa đào tạo và đơn vị  công tác   của tôi luôn hỗ trợ tôi trong công việc, giúp đỡ, động viên để tôi cố gắng hoàn thành luận   án. Sau cùng, tôi gửi lời cảm  ơn sâu sắc, chân thành nhất đến gia đình tôi gồm ba mẹ,   anh, chị, em và các cháu trong gia đình luôn động viên, giúp đỡ  để  tôi có thêm nghị  lực   hoàn thành luận án. Đặc biệt nhất, tôi chân thành cảm  ơn sâu sắc đến vợ  và các con đã  hy sinh mọi mặt, tạo mọi điều kiện để  tôi có thời gian tập trung nghiên cứu hoàn thiện  luận án này. Trân trọng cảm ơn! TP.HCM, ngày…….tháng…….năm...... Nghiên cứu sinh      PHẠM MINH LUÂN
  5. MỤC LỤC
  6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết  Diễn giải tắt Động lực  ngoại sinh tự  chủ  (Autonomous   Extrinsic  Motivation),  EM trong luận án này gọi là động lực ngoại sinh do động lực ngoại  sinh tự chủ thuộc động lực ngoại sinh. BPNT Thuyết nhu cầu tâm lý cơ bản (Basic Psychological Needs Theory) CD Yêu cầu công việc thách thức (Challenge Demands) CET Thuyết đánh giá nhận thức (Cognitive Evaluative Theory) CFA Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis) CLF Nhân tố tiềm ẩn chung (Common Latent Factor) CMV Phương sai phương pháp chung (Common Method Variance) COT Thuyết định hướng nhân quả (Causality Orientations Theory) CR Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) EFA Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GCT Thuyết nội dung mục tiêu (Goal Content Theory) HD Yêu cầu công việc cản trở (Hindrance Demands) IM Động lực nội sinh (Intrinsic Motiation) JD Yêu cầu công việc (Job Demands) Yêu   cầu   công   việc   và  nguồn   lực   công   việc  (Job   Demand   and  JD­R Resource) JR Nguồn lực công việc (Job Resource)  OIT Thuyết hội nhập tổ chức (Organismic Integration Theory) PR Nguồn lực cá nhân (Personal Resource) Thuyết   động   lực   các   mối   quan   hệ   ( Relationships   Motivation  RMT Theory) SDT Thuyết động lực tự quyết (Self­Determination Theory) SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Model) Phần mềm phân tích thống kê khoa học xã hội (Statistical Package  SPSS for the Social Sciences) TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Tên bảng Trang Bảng 2.1. Sự  khác biệt giữa yêu cầu công việc thách thức và  1 39 yêu cản trở 2 Bảng 3.1. Các giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và chính thức 79 3 Bảng 3.2. Thang đo yêu cầu công việc thách thức 81 4 Bảng 3.3. Thang đo yêu cầu công việc cản trở 82 5 Bảng 3.4. Thang đo tính tích cực 83 6 Bảng 3.5. Thang đo động lực làm việc 84 7 Bảng 3.6. Thang đo hành vi khám phá 85 8 Bảng 3.7. Thang đo hành vi khai thác 86 9 Bảng 3.8. Thang đo hiệu quả công việc 87 10 Bảng 3.9. Các tiêu chuẩn đánh giá dữ liệu nghiên cứu 91 Bảng 3.10. Đặc điểm mẫu khảo sát nghiên cứu định lượng sơ  11 93 bộ Bảng 3.11. Kiểm định sơ  bộ  độ  tin cậy Cronbach’s Alpha các  12 94 thang đo Bảng 4.1. Bảng phân loại khu vực khảo sát, quy mô lao động và  13 98 nguồn vốn Bảng 4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát nghiên cứu định lượng chính  14 99 thức 15 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo 100 Bảng 4.4. Các giá trị thang đo yêu cầu công việc thách thức và  16 109 yêu cầu công việc cản trở 17 Bảng 4.5. Các giá trị thang đo hành vi khai thác và khám phá 111 18 Bảng 4.6. Các giá trị thang đo IM, EM trong mô hình 113 Bảng 4.7. Kết quả  kiểm định mối quan hệ  trực  tiếp giữa các  19 118 khái niệm Bảng 4.8. Kết quả  kiểm định mối quan hệ  trực  tiếp giữa các  20 120 khái niệm với sự tham gia biến điều tiết Bảng 4.9. Kết luận giả  thuyết nghiên cứu và các giá trị   ước   21 123 lượng Bảng 4.10. Sự khác biệt giữa mô hình khả biến và bất biến đối  22 124 với nhóm nam và nữ Bảng 4.11. Mối quan hệ trực tiếp giữa các khái niệm trong mô   23 126 hình khả biến đối với nhóm nam và nữ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
  8. 8 Stt Tên hình Trang Hình  2.1.  Tính liên tục của động  lực  tự  quyết theo  mức độ  1 26 điều chỉnh hành vi 2 Hình 2.2. Mô hình lý thuyết SDT cơ bản tại nơi làm việc 29 Hình 2.3.  Mô hình mối quan hệ  giữa yếu tố  nguyên  nhân và  3 30 kết quả của động lực tự quyết 3 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất 75 4 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu 77 5 Hình 3.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính 80 Hình 4.1. Kết quả  CFA (chuẩn hoá) thang đo yêu cầu công   6 108 việc 7 Hình 4.2. Kết quả CFA (chuẩn hoá) thang đo hành vi cá nhân 110 Hình 4.3. Kết quả CFA (chuẩn hoá) các thang đo động lực làm   8 112 việc Hình 4.4. Kết quả  CFA (chuẩn hoá) thang đo hiệu quả  công  9 113 việc 10 Hình 4.5. Kết quả CFA (chuẩn hoá) thang đo tính tích cực 114 Hình 4.6. Ảnh hưởng của yêu cầu công việc thách thức và tính  11 121 tích cực lên động lực nội sinh Hình 4.7.  Ảnh hưởng của yêu cầu công việc cản trở  và tính  12 122 tích cực lên động lực ngoại sinh
  9. TÓM TẮT LUẬN ÁN Luận án nhằm khám phá mối quan hệ giữa yêu cầu công việc (yêu cầu công việc  thách thức và yêu cầu công việc cản trở), động lực làm việc (nội sinh và ngoại sinh) và  hành vi cá nhân (hành vi khai thác và hành vi khám phá) tác động đến hiệu quả công việc   nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án còn kiểm định vai trò  điều tiết của tính tích cực trong mối quan hệ ảnh  hưởng yêu cầu công việc và động lực  làm việc. Để thực hiện được mục tiêu trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên   cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết  quả   nghiên   cứu   chính   thức   từ   431   nhân   viên   thị   trường   bất   động   sản   tại   TP.HCM phát hiện yêu cầu công việc thách thức ảnh hưởng cùng chiều lên động lực nội   sinh, ngoại sinh và hành vi khám phá. Yêu cầu công việc cản trở ảnh hưởng ngược chiều   lên động lực nội sinh và ngoại sinh nhưng lại  ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi khai  thác. Kết quả  nghiên cứu còn phát hiện động lực làm việc, hành vi cá nhân  ảnh hưởng   cùng chiều lên hiệu quả  công việc của nhân viên. Ngoài ra, tính tích cực không chỉ  góp  phần làm tăng động lực làm việc mà còn giảm mối quan hệ ảnh hưởng ngược chiều của   yêu cầu cản trở công việc lên động lực ngoại sinh. Ngoài ra, tích tích cực góp phần làm  tăng mối quan hệ ảnh hưởng cùng chiều của yêu cầu thách thức công việc lên động nội  sinh và qua đó góp phần làm tăng hiệu quả công việc bán hàng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số đóng góp về mặt lý thuyết  và đề  xuất một số  hàm ý quản trị  giúp các doanh nghiệp môi giới bất động sản tăng   động lực làm việc và thực hiện các hành vi hướng đến đạt hiệu quả công việc. Từ  khoá: Động lực, yêu cầu công việc, tính tích cực, hành vi cá nhân, hiệu quả  công việc.
  10. 10 ABSTRACT OF THE DISSERTATION The   thesis   is   to   examine   the   relationship   between   job   demands   (challenge   and  hindrance demands), work motivation (intrinsic and extrinsic) and individual ambidexterity  behaviors (exploitative and explorative behavior) affects the job performance of real estate  market employees in Vietnam. In addition, the thesis also researchs the moderating role of  positivity   in   the   influence   relationship   between   job   demands   and   work   motivation.   To  achieve the above goal, this study used qualitative and quantitative research methods. The formal research results from 431 real estate market employees in Ho Chi Minh  City find that challenge demands have a positive effect on intrinsic, extrinsic motivation and  explorative behavior. The hindrance demand has a negative effect on intrinsic and extrinsic  motivation but has a favourable effect on exploitative behavior. The research results also  found   that   work  motivation   and   individual  ambidexterity  behaviors   positively   affect  employee's task performance. Besides, positivity contributes to increased work motivation  and   reduces   the   negative   relationship   of   hindrance   demands   on   extrinsic   motivation.  Furthermore, positivity contributes to increasing the relationship of the positive influence of  challenge demands on intrinsic motivation, thereby increasing sales performance. Drawing  on the research findings,  the study suggests  theorectical contributions and  proposes some managerial implications to help real estate brokerage firms increase their  work motivation and perform individual ambidexterity behaviors towards task performance. Keywords: Motivation, job demands, positivity, individual ambidexterity behavior, task  performance. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1.  Lý do chọn đề tài 1.1.1. Xuất phát từ thực tiễn Kể từ khi tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 2007 đến nay, kinh  tế Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt về mặt cơ cấu nền kinh tế và môi trường hoạt  động kinh doanh. Cụ thể, Việt Nam đã được tổ chức World Bank đánh giá Việt Nam là  quốc gia có nền kinh tế cạnh tranh nhất trong phân khúc nhóm các quốc gia có mức thu  
  11. nhập thấp và trung bình trong giai đoạn 2007 ­ 2016 (Tạp chí tài chính, 2019). Trong đó có  sự  đóng góp rất lớn từ  ngành dịch vụ, cụ  thể  từ  2015 đến 2019 mức tăng trưởng trung   bình ngành dịch vụ  đạt 4,8%/năm và trong đó có sự  đóng góp đáng kể  của ngành kinh   doanh bất động sản (Tổng cục thống kê, 2019). Chính sự  tăng trưởng  ấn tượng của  ngành kinh doanh bất động sản, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có  thị  trường năng động tại Châu Á trong đó Thành phố  Hồ  Chí Minh (TP.HCM) là một   trong những thành phố phát triển năng động nhất hiện nay tại Việt Nam (Newell, 2021). Kinh tế  tăng trưởng và phát triển đã làm cho ngành kinh doanh bất động sản tại   Việt Nam thu hút lực được nhiều lao động trẻ (cả nam và nữ ) tham gia trong ngành này  tăng qua các năm (Tổng cục thống kê, 2019). Sự thu hút này là do  nhân viên được hỗ trợ  đào tạo về các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian ,… Ngoài  ra, họ còn có cơ  hội tạo ra nguồn thu nhập không giới hạn dựa trên số  sản phẩm giao   dịch thành công. Đây chính là yếu tố hấp dẫn các bạn trẻ năng động, sẵn sàn g chấp nhận  thử thách. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng ào ạt của hoạt động kinh doanh bất động sản đã  tạo ra lượng cầu rất lớn về nhân sự nên việc tuyển dụng số lượng lớn dẫn đến không   đòi hỏi cao về chất lượng nhân sự và họ  hoạt động chủ  yếu dựa trên cơ  chế  hoa hồng   (Cao Thùy, 2020), thậm chí do khan hiếm về nguồn cung lao động, các công ty  sẵn sàng  tuyển dụng lao động trái ngành và tiến hành đào tạo lại nhân sự (cafef, 2019). Ngoài ra,  không giống như  các ngành nghề  khác, lương cơ  bản (lương cứng) của nhân viên môi  giới bất động sản rất thấp, họ sống chủ yếu là nhờ vào hoa hồng trên mỗi lần giao dịch  thành   công.   Tùy   theo   doanh   nghiệp   thì   có   mức   hoa   hồng   khác   nhau   dao   động   trong   khoảng từ 2% đến 5% (quanlybatdongsan, 2019). Mức thu nhập cao họ dựa vào doanh thu  từ  các dự  án nên nếu không đạt doanh số  thì sẽ  không đảm bảo cuộc sống để  tiếp tục  theo nghề  (saigongreenland, 2020). Tuy vậy, mỗi ngành nghề  có đặc điểm công việc  riêng, do đó để có thể gắn bó với nghề và doanh nghiệp lâu dài thì nhân viên cần phải có   sự  đam mê (Lê Vy, 2019), yêu thích công việc (Miên Nguyễn, 2020). Khi có niềm yêu   thích công việc, người môi giới mới có thể  chịu được áp lực công việc, có cơ  hội nâng  cao thu nhập, có nhiều cơ hội phát triển trong ngành nghề và trở thành chủ doanh nghiệp   trong tương lai (Nguyễn Văn, 2019; Quỳnh Như, 2021).
  12. 12 Mặc dù nghề môi giới bất động sản mang đến cho nhân viên có được cơ hội thăng  tiến, yêu thích kinh doanh và có mức thu nhập cao để thể hiện bản thân mình nhưng công  việc này lại chịu rất nhiều áp lực do chính ngành nghề này mang lại. Cụ thể: ­ Do đặc thù sản phẩm bất động sản thường thay đổi địa điểm và khách hàng liên  tục nên để  bán được sản phẩm cho khách hàng, nhân viên môi giới phải cố  gắng bỏ ra   nhiều công sức, thời gian làm việc để  tìm kiếm khách hàng nhưng việc tìm kiếm này  không phải dễ  dàng. Nhân viên không chỉ  tìm kiếm thông tin qua hệ  thống khách hàng   hiện tại mà còn phải thông qua việc phát tờ rời, tìm kiếm trên mạng, thậm chí bỏ tiền ra   để chạy quảng cáo tìm kiếm khách hàng, thường xuyên trực ở các dự án, tham gia các sự  kiện bất động sản cũng như  thông qua mối quan hệ  bản thân để  tìm kiếm khách hàng   (saigongreenland, 2020). Nhân viên phải thường xuyên gọi điện thoại trao đổi và giao   dịch với khách hàng nên mỗi ngày nhân viên gọi và nhận từ 100 đến 200 cuộc điện thoại  trên một ngày. Ngoài ra, nhân viên cũng thường không có ngày nghỉ  vì họ  phải thường   xuyên đưa khách đi tham quan các dự  án, tư  vấn mua nhà hay dự  án đất nền, nhận cọc   mua bất động sản từ khách hàng. Thời gian làm việc của họ không dừng lại ở 8 tiếng mà  bất cứ lúc nào khách hàng cần là họ sẽ luôn sẵn sàng phục vụ (quanlybatdongsan, 2019;   saigongreenland, 2020). Những áp lực công việc này xuất phát từ môi trường công việc vì   nó luôn đòi hỏi người bán hàng phải nỗ lực thực hiện mới có thể đạt được mục tiêu và  hiệu quả công việc bán hàng (Nguyễn Ánh Tuyết, 2019).  ­ Để  trở  thành nhân viên bán hàng giỏi, người nhân viên phải có nhiều kỹ  năng,  kiến thức, trải nghiệm mới có thể thành công trong nghề, họ chịu nhiều áp lực trong việc  tìm kiếm khách hàng mới, duy trì, tiếp cận khách hàng cũ và họ  còn phải đối mặt với  nhiều quy định và nhiều thủ  tục gò bó từ  các tổ  chức quản lý, trong đó họ  chịu áp lực   nhiều nhất liên quan doanh thu hay doanh số  (saigongreenland, 2020). Bên cạnh đó, họ  còn phải thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong khâu thanh toán, hoàn   tất thủ  tục giấy tờ  mua bán,…  (Phong Vũ, 2019).  Ngoài việc chịu nhiều áp lực, căng  thẳng về thời gian hoàn thành công việc, nhân viên còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt trong  nghề và phải đối phó với các chiêu trò phức tạp từ phía khách hàng, đồng nghiệp và đối  thủ  (quanlybatdongsan, 2019).  Hơn  nữa, để  có được kết quả  tốt, người nhân viên cần  phải bỏ  ra rất nhiều giờ  và công sức kể  từ  khâu tìm kiếm khách hàng, tiếp cận khách 
  13. hàng cho đến hoạt động tư  vấn, hỗ  trợ  khách hàng trong khâu thanh toán, hoàn tất thủ  tục giấy tờ,… (Phong Vũ, 2019).  ­ Nhân viên muốn tồn tại với nghề  đòi hỏi nhân viên phải tự  trang bị  cho mình  chứng chỉ hành nghề  môi giới bất động sản, trang bị  nhiều kỹ năng như  tư  vấn, thuyết   phục khách hàng, kỹ  năng vi tính văn phòng, giao tiếp tốt (Lê Vy, 2019). Theo ông Trần   Đức Kiên, Chủ  tịch Hội đồng quản trị  MaxLand chia sẻ, đối với ngành bất động sản   nhân viên dễ gia nhập vào nghề nhưng để trụ lại lâu dài với nghề thì nhân viên cần phải   tự  chuẩn bị  các kiến thức, kỹ  năng và tư  duy môi giới (Cao Thùy, 2020). Đồng thuận   quan điểm này, ông Phạm Lâm, Tổng giám đốc công ty DKRA Việt Nam cũng cho rằng   nhân viên kinh doanh trong ngành này không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn mà còn  học hỏi nhiều kỹ năng mềm để xử lý các tình huống khôn khéo (Nguyễn Văn, 2019). Còn  ông Phan Công Chánh, chuyên gia bất động sản cá nhân, Tổng giám đốc công ty Phú Vinh   Group cho rằng đối với nhân viên kinh doanh bất động sản để tồn tại với nghề thì phải   không ngừng tìm kiếm, học hỏi và ứng dụng công nghệ vào tìm kiếm, sàng lọc và tư vấn   khách hàng (Cao Thùy, 2020). Nhân viên môi giới bất động sản cần phải sáng tạo, linh  hoạt nhưng họ  cũng cần phải tuân thủ  các quy định của công ty cũng như  các giấy tờ  pháp lý liên quan trong quá trình tư vấn (saigongreenland, 2020). Như  vậy, để  trụ  lại thành công với nghề, nhân viên môi giới cần phải chịu được   nhiều áp lực, đặc biệt là áp lực đạt hiệu quả công việc bán hàng. Để đạt hiệu quả công   việc bán hàng, ngoài doanh số bán hàng, nhân viên môi giới bất động sản không chỉ chăm   sóc khách hàng hiện tại và tìm khách hàng tiềm năng mà họ  còn phải am hiểu về ngành  cũng như  nhu cầu của khách hàng,… (Miên Nguyễn, 2020; Nguyễn Văn, 2019; Quỳnh   Như, 2021). Ví dụ, người môi giới cần có nhiều kiến thức hiểu biết về thị trường, khả  năng phân tích thị trường hợp lý, kiến thức về phong thủy, kiến thức về pháp luật, trang   trí, lắp đặt nội thất nhằm tư vấn người mua chọn nhà tốt, phù hợp với mong muốn của   khách hàng (Cao Thùy, 2020; Quỳnh Như, 2021).  Thông qua các quan điểm nhận định trên cho thấy rằng công việc bán hàng trong  ngành môi giới bất động sản chịu nhiều áp lực nhưng cũng mang lại nhiều thách thức   giúp họ phát triển và đạt mục tiêu bản thân dựa vào các chính sách tạo động lực làm việc   của tổ chức. Ngoài ra, để có thể tồn tại với nghề nhân viên phải không ngừng thực hiện  
  14. 14 các hoạt động trước các yêu cầu công việc để  đảm bảo đạt được hiệu quả  công việc  bán hàng. Tuy nhiên, trong thực tế  việc đánh giá mức độ  linh động và các hành vi thực   hiện để đạt hiệu quả  công việc bán hàng như  thế nào vẫn còn là một câu hỏi lớn trong   ngành môi giới bất động sản hiện nay. Như  vậy, chính sự  phát triển trong ngành dịch vụ  (môi giới bất động sản) đã dẫn   đến mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến kết quả tài  chính mà còn phải chú trọng đến hiệu quả  công việc của mỗi nhân viên trong tổ  chức  (Ostrom, Parasuraman, Bowen, Patrício và Voss, 2015). Với đặc điểm của ngành dịch vụ ­  mỗi cá nhân là một nhân tố trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ  của doanh nghiệp (Liu, 2019) và đạt hiệu quả  hoạt động của các tổ  chức dịch vụ (Hur,   Shin và Moon, 2020). Do đó, để  gia nhập được vào ngành, nhân viên bán hàng phải đáp  ứng các yêu cầu công việc ngày càng phức tạp, nhân viên phải làm việc nỗ  lực và linh  động hơn để nâng cao hiệu quả công việc bán hàng (Herjanto và Franklin, 2019). Chính vì  vậy, bản chất công việc bán hàng là một công việc vốn phức tạp, rất căng thẳng và chịu  nhiều áp lực từ môi trường cạnh tranh cao (Liu, 2019). Vấn đề đặt ra là trong môi trường làm việc căng thẳng, yêu cầu đạt hiệu quả công   việc cao liệu có động lực nào kích thích được nhân viên? Các nghiên cứu trước đây cho  thấy trong môi trường làm việc căng thẳng được thực hiện nhiều ở các quốc gia có nền  kinh   tế   phát   triển   và   được   chia   thành   các   yêu   cầu   công   việc   thách   thức   (Challenge   Demands ­ CD) và các yêu cầu công việc cản trở (Hindrance Demands ­ HD) . Cụ thể, các  kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chính các yêu cầu công việc cản trở và yêu cầu công  việc thách thức ảnh hưởng đến động lực trong quá trình làm việc của nhân viên như  ở  Mỹ  (LePine, Podsakoff và LePine, 2005;  Parker,  Bell,  Gagné, Carey  và  Hilpert, 2019),  Croatia   (Vujčić,   Oerlemans   và   Bakker,  2017),   Đan   Mạch,   Thụy   Sĩ,   Na   Uy,   Phần  Lan  (Olafsen và Frølund, 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chỉ tập trung nghiên cứu nhân  viên bán hàng trong các ngành tiếp thị, bán lẻ, tài chính, bảo hiểm, dịch vụ  viễn thông,   chăm sóc sức khoẻ  cộng đồng và các dịch vụ  khác (Parker và cộng sự, 2019), các giáo   viên dạy học (Vujčić và cộng sự, 2017), các chủ doanh nghiệp mới khởi nghiệp (Olafsen   và Frølund, 2018) (xem phụ lục 1.2). Như vậy, đa số các nghiên cứu thực hiện tại nhiều  nước khác nhau nhưng các nghiên cứu này vẫn còn chưa quan tâm nhiều đến việc thực 
  15. hiện nghiên cứu hiệu quả công việc bán hàng đối với động lực nhân viên thị trường bất  động sản. Ngoài ra, các yêu cầu công việc cản trở  và yêu cầu công việc thách thức  hướng đến mục tiêu đạt được hiệu quả công việc thực hiện nghiên cứu chủ yếu tại các  quốc gia như  Mỹ  (LePine và cộng sự, 2005; Bryon và cộng sự, 2016; Karatepe, Yavas,  Babakus và Deitz, 2018), Pakistan (Abbas và Raja, 2019) mà chưa chú trọng tại Việt Nam. Nhìn chung, để đạt sự thành công đối với các hoạt động bán hàng trong ngành dịch   vụ, yếu tố quan trọng không thể thiếu giúp nhân viên đạt được hiệu quả trong công việc  đó chính là yếu tố  tạo động lực để  nhân viên tham gia vào các hoạt động thực hiện  nhiệm vụ (Hur, Shin và Moon, 2020). Bên cạnh đó, Olafsen và Deci (2020) cũng đã nhấn   mạnh các yếu tố môi trường xã hội trong tổ chức quyết định đến động lực và hiệu quả  công việc của nhân viên trong tổ chức. Đối với các tổ chức, các nhà quản lý tạo cơ hội cho nhân viên để thoả mãn các nhu  cầu cơ  bản để  kích thích các dạng động lực tự  quyết, ngược lại các bối cảnh cản trở  việc thoả  mãn nhu cầu sẽ  tạo ra các dạng động lực không tự  quyết ( Gagné và Deci,  2005). Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học tích cực đã đề  cao điểm mạnh và  tính tích cực của con người hơn là điểm yếu  (Min, Kim và Lee, 2015). Dựa vào đặc điểm  các dạng động lực trong lý thuyết SDT phát triển hơn 15 năm qua cho thấy con người có  thể chủ động điều chỉnh hành vi của mình (autonomous motivation) theo hướng phù hợp  với các yêu cầu công việc để  đạt hiệu quả  cao trong quá trình làm việc (Ryan và Deci,   2020). Trên cơ  sở  các vấn đề  quan tâm và đang tồn tại đối với đặc điểm yêu cầu công   việc, động lực tự  chủ  trong công việc và hiệu quả  công việc của nhân viên thị  trường   bất động sản. Dựa vào trang thông tin học thuật của scholar.google.com, tác giả  thực  hiện kiểm tra và cập nhật thông tin đến thời điểm ngày 20 tháng 11 năm 2021 với các từ  khoá liên quan động lực tự chủ (liên quan động lực ngoại sinh và nội sinh của lý thuyết   SDT) hay lý thuyết SDT, yêu cầu công việc thách thức và yêu cầu công việc   cản trở, thị  trường bất động sản, hiệu quả công việc bán hàng tác giả có kết quả như sau: ­ Với cụm từ khoá “autonomous motivation” or "SDT" + “hindrance” + “challenge”   có   2.260   kết   quả   được   công   bố,   cụm   từ   “autonomous   motivation”   or   “SDT”   +   “hindrance” + “challenge” + “sales performance” có 07 kết quả  được công bố. Cụm từ 
  16. 16 “autonomous motivation” or “SDT” + “hindrance” + “challenge” + “sales performance” +  “real estate” chỉ có 4 kết quả nhưng chưa đưa vào bối cảnh, mô hình nghiên cứu hay có  xuất hiện các mối quan hệ  liên quan chỉ  có hai nghiên cứu đề  cập đến hindrance và   challenge. Tương tự, cụm từ tìm kiếm “autonomous motivation” or “SDT” + “hindrance  demands” + “challenge demands” + “sales performance” + “real estate” ch ỉ có một kết quả  nhưng chỉ đề cập đến lý thuyết SDT trong nghiên cứu. Cụm từ “autonomous motivation”  or “SDT” + “hindrance demands” + “challenge demands” + “sales performance” v ới hai   kết quả xuất hiện nhưng kết quả của  Xia, Xie, Hu, Wang và Meng (2020) chỉ có đề cập  đến vấn đề  rủi ro (HD và CD) trong quá trình làm việc của nhân viên xây dựng  ảnh   hưởng đến động cơ  an toàn và hành vi an toàn, nghiên cứu còn lại giống kết quả  tìm  kiếm trước đó chỉ đề cập đến lý thuyết SDT trong nghiên cứu.  Dựa trên trang thông tin học thuật scholar.google.com, tác giả  thực hiện cập nhật   lại thông tin tại thời điểm ngày 19 tháng 11 năm 2021 với các từ  khoá liên quan bằng  tiếng  Anh “hindrance”  or  “challenge”  + “Vietnam”  và  từ   khoá  “hindrance  stressor”  or  “challenge stressor” + “Vietnam” thì chưa phát hiện nghiên cứu mới. Khi dùng từ  khoá  tiếng Việt theo cụm từ “áp lực công việc” + “Việt Nam” + “nhân viên bán hàng” or “nhân  viên kinh doanh”, “áp lực công việc” or “căng thẳng” + “nhân viên kinh doanh” thì không  có kết quả  liên quan. Do đó, đây là động lực để  tác giả  tiến hành nghiên cứu liên quan  đến các vấn đề căng thẳng trong công việc ảnh hưởng đến động đến động lực làm việc  và hiệu quả công việc của nhân viên trong các tổ chức kinh doanh bất động sản. Như vậy, thực tiễn đã cho thấy vấn đề áp lực của nhân viên kinh doanh trong ngành  bất động sản rất cao, vấn đề  đặt ra là khi nhân viên làm việc trong môi trường nhiều  thách thức và khó khăn như vậy, nhân viên có thể chuyển hoá thành các nguồn động lực   cho bản thân để thực hiện các hành vi nhằm hướng đến đạt hiệu quả công việc trong tổ  chức hay không vẫn còn là vấn đề  lớn cần phải nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đánh   giá việc tăng hiệu quả  công việc của nhân viên sẽ  góp phần vào quá trình đạt kết quả  kinh doanh của các tổ chức dịch vụ nói riêng và góp phần vào quá trình giải quyết vấn đề  cấp bách trong việc tăng năng suất lao động quốc gia nói chung theo lời kêu gọi của thủ  tướng Nguyễn Xuân Phúc (Quang Vũ, 2019). 
  17. 1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên cứu khoa học Từ thực tiễn cho thấy hiệu quả công việc đối với các tổ chức là yếu tố quan trọng  đóng góp vào sự  thành công của một tổ  chức. Chính vì thế, các yêu cầu công việc của   nhân viên bán hàng ngày nay thường rất cao và chịu nhiều áp lực trong việc hoàn thành  nhiệm vụ. Các kết quả nghiên cứu cho rằng các vấn đề căng thẳng xuất phát từ các yêu   cầu đạt hiệu quả  công việc và liên quan đến vấn đề  động lực làm việc của nhân viên  trong tổ chức (Bakker và Demerouti, 2007; Schaufeli và Taris, 2014). Lý thuyết JD­R là lý  thuyết  được   các   học   giả   sử   dụng  nghiên   cứu  các  vấn   đề   căng   thẳng   (Bakker   và  Demerouti, 2007; Demerouti, Bakker, Nachreiner và Schaufeli,  2001), nguồn lực cá nhân  (Xanthopoulou, Bakker, Demerouti và Schaufeli, 2007) và theo hướng tiếp cận tâm lý dựa  trên cơ sở tương tác giữa các nhân viên nhằm dự đoán hành vi  (Schaufeli và Taris, 2014).  Tuy nhiên, mô hình JD­R đã thể hiện rõ một số hạn chế như: Thuyết JD­R chỉ quan tâm đến sự tương tác bên ngoài giữa đặc điểm công việc và  hành vi của nhân viên trong quá trình đạt hiệu quả công việc mà chưa thể hiện được vai   trò của quá  trình  diễn biến tâm lý xảy ra trong tiến trình thực hiện đạt hiệu quả  công  việc (Schaufel và Taris, 2014; Bakker và Demerouti, 2017). Trong khi đó, để giải thích kết  quả quá trình làm việc cần phải giải thích lý do con người thực hiện các hành vi hướng   để  mang lại hiệu quả  công việc. Lý thuyết tự quyết (Self­Determination theory ­ SDT)  về động lực dùng để  giải thích lý do tại sao nhân viên thay đổi hành vi trước các áp lực   từ yêu cầu công việc (Bakker và Demerouti, 2017; Vujčić và cộng sự, 2017). Do đó, luận  án nghiên cứu sẽ phối hợp yêu cầu công việc trong lý thuyết JD­R và động lực tự quyết   dựa vào lý thuyết SDT để giải thích quá trình chuyển biến tâm lý của nhân viên trong quá   trình thực hiện công việc theo đề xuất của Bakker và Demerouti (2017) và Vujčić và cộng  sự (2017). Gần đây, Bakker và Demerouti (2017, trang 278) đề  xuất các công trình cần hướng  đến sự khác biệt của yêu cầu công việc  mà trong đó yêu cầu công việc đóng vai trò vừa   là cản trở vừa là thách thức. Hơn nữa, hiện nay việc phân loại yêu cầu công việc thành  hai yếu tố gồm yêu cầu công việc thách thức và yêu cầu công việc cản trở vẫn còn chưa  thể hiện rõ ràng. Ví dụ, yêu cầu công việc thách thức vừa được phân vào nguồn lực công  việc  (Schaufel và Taris, 2014) và được phát hiện là yêu cầu công việc (Lee, Huang và 
  18. 18 Ashford, 2018; Piccoli, Reisel và Witte, 2021), hay phát hiện của Piccoli và cộng sự (2021)  cho thấy việc mất an toàn trong công việc vừa là thách thức vừa là cản trở  trong công   việc. Vì thế, luận án sẽ bổ sung hai thành phần của yêu cầu công việc gồm  yêu cầu công  việc thách thức và yêu cầu công việc  cản trở  tích hợp vào trong mô hình lý thuyết JD­R  để  tìm hiểu các mối quan hệ này với các thành tố  khác (ví dụ: động lực hay hành vi cá   nhân) ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân viên. Các nghiên cứu cho thấy yêu cầu công việc cản trở   ảnh hưởng ngược chiều đến  các thành phần của động lực ngoại sinh như điều chỉnh hội nhập (Hon, 2012), định danh   (Vujčić và cộng sự,  2017;  Parker và cộng sự,  2019),  điều chỉnh hợp nhất (Hon, 2012;  Vujčić và cộng sự, 2017; Parker và cộng sự, 2019) và động lực nói chung (Amah, 2014).  Nhưng các nghiên cứu khác lại phát hiện yêu cầu công việc cản trở   ảnh hưởng cùng  chiều đến điều chỉnh bên ngoài (thuộc động lực ngoại sinh) (Parker và cộng sự,  2019)  hoặc không ảnh hưởng đến động lực ngoại sinh (Olafsen và Frølund, 2018). Hơn nữa, các  tác giả cũng phát hiện yêu cầu công việc thách thức vừa ảnh hưởng ngược chiều (LePine   và cộng sự, 2004) và  ảnh hưởng cùng chiều (LePine và cộng sự, 2005; Amah, 2014;  Vujčić và cộng sự, 2017; Olafsen và Frølund, 2018; Parker và cộng sự, 2019) lên động lực  ngoại sinh hoặc không ảnh hưởng đến động lực ngoại sinh (Olafsen và Frølund, 2018) và  yêu cầu công việc thách thức  ảnh hưởng cùng chiều (LePine và cộng sự, 2005; Amah,   2014; Olafsen và Frølund, 2018; Parker và cộng sự, 2019) và ngược chiều (LePine và cộng  sự, 2004) lên động lực nội sinh. Như vậy, yêu cầu công việc thách thức và yêu cầu công   việc  cản trở   ảnh hưởng đến động lực làm việc vẫn còn chưa thống nhất nên luận án  nghiên cứu sẽ  tiến hành làm sáng tỏ  các mối quan hệ  này đối với công việc bán hàng   trong ngành môi giới bất động sản tại Việt Nam.  Các nghiên cứu khác cho thấy các mối quan hệ giữa động lực nội sinh và ngoại sinh   có mối quan hệ với hiệu quả công việc nhân viên bán hàng vẫn còn chưa nhất quán cao   (Delpechitre, Gupta, Zadeh, Lim và Taylor, 2020). Cụ thể, hai nghiên cứu chỉ ra động lực  ngoại sinh của nhân viên bán hàng sẽ cho dự báo kết quả bán hàng tốt hơn động lực nội   sinh   (Ingram,   Lee   và   Skinner,   1989;   Oliver,   1974).   Tuy   nhiên,   nghiên   cứu   tổng   hợp  Delpechitre và cộng sự (2020) phát hiện động lực ngoại sinh và nội sinh có mối liên hệ  đến hiệu quả  công việc của nhân viên bán hàng, trong khi đó nghiên cứu của Miao và  
  19. Evans (2007) lại nhận định động lực nội sinh là biến dự báo hiệu quả công việc tốt hơn   động lực ngoại sinh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác lại phát hiện IM tác động cùng  chiều đến nỗ  lực của nhân viên bán hàng và EM tác động ngược chiều đến nỗ  lực của   nhân viên bán hàng (Jaramillo và Mulki,  2008). Do đó, luận án sẽ  nghiên cứu thêm các  mối quan hệ giữa động lực tự quyết (động lực nội sinh và ngoại sinh) và hiệu quả công  việc để làm rõ mối quan hệ này theo đề xuất của Delpechitre và cộng sự (2020). Trong quá trình làm việc, con người sử dụng nguồn lực hiện có để thực hiện nhiệm   vụ theo thói quen hoặc sáng tạo phương pháp mới. Nếu nhiệm vụ được hoàn thành theo  phương pháp mới, nhân viên sẽ tạo ra kiến thức và kỹ  năng mới góp phần làm gia tăng   nguồn lực công việc  (Van den Broeck, Van Ruysseveldt, Vanbelle và De Witte, 2013).  Điều này có thể phụ thuộc vào yêu cầu công việc hoặc động lực làm việc của nhân viên  (Ten Brummelhuis, Ter Hoeven, Bakker và Peper, 2011). Cụ thể như sau:  Các nhà nghiên cứu và nhà quản lý ngày càng chú ý đến các hoạt động yêu cầu công  việc có tính xung đột trong công việc nhằm khám phá tính hai mặt  ở  mức độ  cá nhân  (Affum­Osei, Asante, Forkouh và Abdul­Nasiru, 2020; Aman, Azam và Akhtar, 2021; Asif,  2017; Garcia, Guidice và Mero, 2019). Tuy nhiên, việc nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp  giữa các bối cảnh công việc (yêu cầu công việc), với hành vi khai thác và khám phá  ở  mức   độ  cá   nhân   vẫn   chưa   được   xác   định   một   cách   cụ   thể   trong   các   nghiên   cứu  (Agnihotri, Gabler, Itani, Jaramillo và Krush, 2017; Sok, Sok và Luca, 2016). Vì thế, Sok và  cộng sự  (2016),  Gerhart và Fang  (2015) đề  xuất  việc nghiên cứu hành vi cá  nhân (khai  thác và khám phá) trong mối quan hệ  với các biến nguyên nhân như  yêu cầu công việc  (sự  căng thẳng trong công việc) và hiệu quả  công việc của nhân viên  rất cần thiết cho  việc định hướng nghiên cứu trong tương lai. Đây cũng là cơ sở để tác giả tiến hành thực  hiện nghiên cứu các mối quan hệ ảnh hưởng yêu cầu công việc, hành vi cá nhân và hiệu   quả công việc theo đề xuất của Sok và cộng sự (2016), Gerhart và Fang (2015). Ngoài ra,  các nghiên cứu công bố trên các tạp chí uy tín liên quan hành vi khai thác và khám phá ở  mức độ  cá nhân từ  năm 2012 đến năm 2020 đều dưới 10 công trình công bố  (Aman và  cộng sự, 2021). Vì thế, việc thực hiện nghiên cứu này sẽ  giúp làm phong phú thêm kết  quả và tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong ngành dịch vụ.
  20. 20 Nghiên cứu Gerhart và Fang (2015)  chỉ  ra rằng động lực nội sinh có thể  tác động   mạnh đến hành vi sáng tạo trong công việc của nhân viên so với động lực ngoại sinh.   Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đưa ra luận điểm về vai trò tích cực của động lực ngoại sinh.   Các phần thưởng bên ngoài (tạo ra động lực ngoại sinh) tác động cùng chiều và gia tăng  tính tự  chủ  trong công việc của nhân viên. Gerhart và Fang (2015)  nhận định các dạng  động lực khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả công việc và hành vi sáng tạo.  Ngoài  ra, một số  kết quả  nghiên cứu cho thấy động lực ngoại sinh có tác động cùng   chiều đến hành vi khai thác và khám phá của nhân viên bán hàng (Caniëls và  van Assen,  2019; Sok và cộng sự, 2016). Tuy nhiên, nghiên cứu của Caniëls , Neghina và Schaetsaert  (2017) và Kao và Chen (2016) cho thấy động lực ngoại sinh không ảnh hưởng đến hành vi  khai thác và khám phá. Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu khác phát hiện động lực nội   sinh  ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi bán hàng và thực hiện các dịch vụ  chăm sóc   khách hàng (Sok và cộng sự, 2016) hay hành vi hai mặt của nhân viên phục vụ  trên các   chuyến bay tại Đài Loan (Kao và Chen, 2016). C ác kết quả  nghiên cứu trên sử dụng các  động lực nội sinh và ngoại sinh theo truyền thống trước đây dưới dạng kiểm soát (động   lực ngoại sinh sử dụng bằng các phần thưởng) nhưng chưa sử dụng  các dạng động lực  trong lý thuyết SDT để giải thích mối quan hệ này trong việc thực hiện các hành vi khai   thác và khám phá để  đạt hiệu quả  công việc của nhân viên (Gerhart và Fang, 2015). Do  đó, việc nghiên cứu mối quan hệ động lực tự quyết (động lực nội sinh và động lực ngoại  sinh) theo lý thuyết SDT với hành vi cá nhân (hành vi khai thác và khám phá) để đạt hiệu  quả  công việc trong môi trường chịu nhiều áp lực như  nghề  bán hàng thật sự  là cần  thiết. Trong bối cảnh công việc, tùy theo cá nhân có thể đánh giá yêu cầu công việc căng   thẳng có thể  là thách thức hoặc đe dọa. Khi nhân viên cảm nhận các yêu cầu công việc  gây căng thẳng mang tính thách thức thì họ  sẽ tạo ra mối quan hệ kết quả thuận chiều,   khi căng thẳng mang tính đe dọa thì căng thẳng sẽ tạo ra mối quan hệ ảnh hưởng ngược   chiều (Min và cộng sự, 2015). Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn ít các nghiên cứu đưa vấn đề  nguồn lực cá nhân vào trong các mô hình liên quan vấn đề yêu cầu công việc thách thức  và yêu cầu công việc  cản trở vào trong quá trình làm việc căng thẳng (Webster, Beehr và  Love,   2011;   Min  và   cộng  sự,   2015,   Mitchell,   Greenbaum,   Vogel,   Mawritz   và   Keating,  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2