intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:222

214
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn để bổ sung, nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn thiện Luật các TCTD, văn bản dưới luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong tình hình Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LƯƠNG KHẢI ÂN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LƯƠNG KHẢI ÂN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 62.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Vân PGS. TS. Phan Huy Hồng TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng để phân tích, đánh giá trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi thực hiện một cách trung thực, khách quan, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác. Lương Khải Ân
  4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 6 5. Các điểm mới của luận án ............................................................................... 7 6. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 8 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước ................................... 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 11 1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................... 15 1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................... 16 1.2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 16 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng cho vay ........................................ 24 2.1.1. Khái niệm về hợp đồng cho vay .............................................................. 24 2.1.2. Bản chất của hợp đồng cho vay ............................................................... 30 2.2. Điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng ..................................................................................................... 40 2.2.1. Nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ hợp đồng cho vay . 40 2.2.2. Quan hệ pháp luật về hợp đồng cho vay ................................................. 45 2.2.3. Giao kết, thực hiện, và giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay ............ 58 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá pháp luật về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng .............................................................................................. 63 2.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng pháp luật hợp đồng cho vay ..................... 63 2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật hợp đồng cho vay ........... 66 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3.1. Các quy định về chủ thể của hợp đồng cho vay ..................................... 69
  5. iii 3.1.1. Năng lực pháp lý của chủ thể hợp đồng cho vay .................................... 69 3.1.2. Quy định về cấm hoặc giới hạn cho vay ................................................. 73 3.1.3. Quyền tiếp cận tín dụng của khách hàng tiềm năng ................................ 76 3.2. Pháp luật về hình thức của hợp đồng cho vay, mối quan hệ giữa hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .......................................................................... 79 3.2.1. Hình thức văn bản của hợp đồng cho vay ............................................... 79 3.2.2. Mối quan hệ giữa hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .................... 80 3.3. Pháp luật về nội dung của hợp đồng cho vay ........................................ 87 3.3.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin tín dụng ..................................................... 87 3.3.2. Quy định về mục đích sử dụng vốn, kiểm tra giám sát sử dụng vốn ...... 91 3.3.3. Thỏa thuận lãi suất, phí tín dụng trong hợp đồng cho vay, nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay .............................................................................................. 98 3.3.4. Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quyền chấm dứt cho vay thu hồi vốn trước hạn theo hợp đồng cho vay ........................................................................ 106 3.3.5. Chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ, xử lý tài sản theo hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm ...................................................................................................... 110 Chương 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4.1. Những nhu cầu, định hướng và nguyên tắc ......................................... 123 4.1.1. Nhu cầu và định hướng ......................................................................... 123 4.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................... 125 4.2. Giải pháp pháp lý khắc phục bất cập, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng cho vay .......................................................................................... 127 4.2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng cho vay an toàn, hiệu quả đối với bên cho vay ............................................................................................................................... 127 4.2.2. Xây dựng, tuân thủ quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng .. 129 4.2.3. Một số giải pháp khắc phục sự rời rạc, thiếu ràng buộc trong quan hệ giữa hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .................................................................... 132 4.2.4. Nhận diện và xử lý những trường hợp áp dụng không đúng các quy định về chế tài do vi phạm hợp đồng cho vay để bảo vệ quyền lợi bên vay ...................... 134 4.2.5. Bảo đảm quyền yêu cầu hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay tại tòa án, trọng tài ................................................................................................................................ 136 4.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay . 138 4.3.1. Bổ sung quy định nhằm bảo đảm quyền được giao kết, thực hiện hợp đồng của bên vay ........................................................................................................ 138 4.3.2. Trách nhiệm pháp lý của các bên trước khi ký kết hợp đồng cho vay (giai đoạn tiền hợp đồng) .................................................................................................... 140 4.3.3. Cơ chế đồng thuận và trách nhiệm pháp lý của bên cho vay trong quan hệ hợp đồng cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) ..................................................... 142
  6. iv 4.3.4. Kiến nghị bổ sung một số quy định để bảo vệ quyền lợi bên vay khi vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng .................................................................................... 145 4.3.5. Hoàn thiện các quy định về chế tài do vi phạm hợp đồng cho vay ....... 149 Kết luận .......................................................................................................... 153 Phụ lục 1: Khảo sát về hợp đồng cho vay ....................................................... 156 Phụ lục 2: Mẫu hợp đồng cho vay của một tổ chức tín dụng .......................... 161 Phụ lục 3: Tóm lược một vài vụ án tranh chấp hợp đồng cho vay điển hình . 170 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................ 200 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 201
  7. v DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự HĐCV Hợp đồng cho vay HĐTD Hợp đồng tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại Nghị định số 96/2014/NĐ-CP Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ban hành ngày 17/4/2014 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Nghị quyết số 42/2017/QH14 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ban hành ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Quy chế cho vay theo Quyết Quy chế cho vay của tổ chức tín định số 1627/2001/QĐ-NHNN dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Thông tư số 43/2016/TT-NHNN Thông tư số 43/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 30/12/2016 quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đã chuyển đổi từ mô hình một cấp sang mô hình ngân hàng hai cấp, vận hành dựa trên quy luật cung - cầu của thị trường. Để phục vụ quá trình chuyển đổi này, khung pháp lý cho các giao dịch vay được hình thành, hoàn thiện hơn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đưa ngành ngân hàng phát triển mạnh mẽ về số lượng, loại hình các TCTD.1 Trong hoạt động cấp tín dụng, cho vay vẫn là giao dịch phổ biến, đáp ứng nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.2 Đây cũng là lĩnh vực hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro đe dọa an ninh tiền tệ và là nguyên nhân của khủng hoảng tài chính - tiền tệ. Điều này đòi hỏi các nhà làm luật phải kịp thời sửa đổi, bổ sung pháp luật HĐCV tiệm cận với sự phát triển của nền kinh tế nhằm bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng công bằng cho khách hàng vay, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội khi sử dụng vốn vay; bảo đảm chất lượng tín dụng, kiểm soát được những rủi ro, dự phòng những biện pháp xử lý hiệu quả khi có dấu hiệu, nguy cơ mất an toàn vay trong hoạt động ngân hàng, đóng góp thiết thực vào sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp với thông lệ, pháp luật quốc tế trong lĩnh vực này. Với bản chất là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay, HĐCV còn có các tên gọi khác nhau trong pháp luật và thực tiễn áp dụng: “hợp đồng cho vay”, “hợp đồng tín dụng”, hay là “thỏa thuận cho vay” (như quy định trong luật hiện nay)3. Thuật ngữ này hiểu theo nghĩa hẹp, đó là thỏa thuận được giao kết giữa các TCTD (bên cho vay) với các tổ chức, cá nhân (“bên vay” hay còn gọi là “khách hàng vay”) nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các bên - căn cứ pháp lý quan trọng để các bên hợp đồng thực hiện mục tiêu kinh tế, dân sự của mình. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan thẩm quyền xác định phạm vi trách nhiệm và mức độ tuân thủ hợp đồng vay, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, duy trì ổn định hệ thống ngân hàng. Do đó, quan hệ hợp đồng vay phải thể hiện các nguyên tắc pháp lý căn bản của quan hệ hợp đồng (bình đẳng, tự do, tự định đoạt ý chí của các chủ thể hợp đồng), đồng thời phải phù hợp với những đặc thù của giao dịch này. Trong quan hệ hợp đồng vay, nguyên tắc “hoàn trả đầy đủ tiền vay và lãi suất” của bên vay là yêu cầu bắt buộc, chi phối xuyên suốt quá trình thực hiện. Các quyền và 1 Theo thống kê của NHNN, tính đến ngày 31/12/2017, vốn tự có của NHTM nhà nước là 4.570.097 tỷ đồng (tăng trưởng so với năm trước liền kề là 18,34%; vốn tự có của NHTM cổ phần là 4.028.497 tỷ đồng (tăng trưởng 17,69%). Xem tại https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdchtctctd/tkmsctcb?, truy cập lúc 4:19 ngày 13/4/2018 2 Tỷ trọng này chiếm 64,6% trong năm 2017, ước tính 63,6% trong năm 2018. Xem: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2017), Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2017, tr. 37, truy cập lúc 08:30 ngày 8/3/2018 3 Thuật ngữ “thỏa thuận cho vay” sử dụng chính thức theo luật, tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
  9. 2 nghĩa vụ phát sinh từ HĐCV cũng phải dựa trên nguyên tắc này để bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng được thực hiện đúng như cam kết của bên vay. Sự can thiệp của nhà nước chỉ để giúp cho các giao dịch vay phát triển, trên cơ sở dung hòa quyền lợi của các chủ thể, kể cả lợi ích của bên thứ ba (lợi ích, trật tự của hệ thống tín dụng). Nhà nước không vì các mục tiêu an toàn mà triệt tiêu các quyền lợi hợp đồng, cản trở sự phát triển của các giao dịch vay. HĐCV có những đặc điểm khác biệt với hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự hay các hợp đồng kinh doanh, thương mại thông dụng. Các bên được tự do giao dịch nhưng có thể bị giới hạn về phạm vi và nội dung thỏa thuận (để bảo đảm lợi ích chung cho các chủ thể có quan hệ liên quan),4 trong đó có các yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn vay. Các giới hạn này về bản chất cũng chính là để bảo vệ khách thể: Lợi ích của người gửi tiền, của những nhà đầu tư và sự ổn định chung, phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính tiền tệ. Công tác này được thực hiện qua việc nhà nước sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc can thiệp vào thị trường tiền tệ, tín dụng, thiết lập cơ chế giám sát nội bộ cũng như quản lý chặt chẽ từ các chuyên môn của nhà nước, định hướng phát triển quan hệ hợp đồng vay lành mạnh, an toàn, phù hợp với các chủ trương của nhà nước đối với nền kinh tế. Cụ thể hóa đạo luật cơ bản - Hiến pháp năm 2013, song hành cùng pháp luật doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản… vừa được sửa đổi bổ sung, pháp luật ngân hàng đã có nhiều bước đột phá, hoàn thiện hơn trước, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của hệ thống pháp luật Việt Nam trong chiến lược cải cách tư pháp của nhà nước. Những sửa đổi, bổ sung này đã giải quyết nhiều vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, củng cố quan hệ hợp đồng, tạo môi trường pháp lý cho các chủ thể kinh doanh phát triển. Song, với bản chất là quan hệ tài sản, các quy định về giao dịch vay cũng không tránh khỏi tình trạng không đồng bộ, thậm chí mâu thuẫn, khó áp dụng khi giải quyết tranh chấp. Những tồn tại, hạn chế này, cần được khắc phục thông qua các giải pháp pháp lý và ban hành các quy định sửa đổi phù hợp, đáp ứng công tác giải quyết tranh chấp được nhanh chóng, chính xác, kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên. Bên cạnh đó, tồn tại này phải kể những nguyên nhân chủ quan, là do các TCTD vẫn còn thiếu minh bạch khi thỏa thuận cho vay: Các TCTD thường đưa vào hợp đồng vay những thỏa thuận khung, tự ấn định phương pháp tính lãi suất, thu phí cho vay; đặt ra nhiều điều kiện giải ngân không phù hợp; tùy tiện ấn định giá trị tài sản bảo đảm khi xử lý thu hồi nợ,… Hậu quả, những hành vi này làm cho các cơ quan pháp luật khó xác định phạm vi, giới hạn của những điều khoản hợp đồng hợp pháp, công bằng. Do đó, việc áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp HĐCV vẫn thường thiếu chính xác, 4 Quan điểm tự do kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là không gây xâm hại đến lợi ích của chủ thể khác, ảnh hưởng trật tự chung của xã hội. Xem: Bùi Xuân Hải (2011), Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà nước và Pháp luật số 06/2011, tr. 68 – 74, 79
  10. 3 làm ảnh hưởng không nhỏ đến các quyền lợi hợp đồng, giảm niềm tin của khách hàng đối với các TCTD. Về tình hình nợ xấu phát sinh từ HĐCV, theo các số liệu thống kê (bao gồm nợ phải thu khó đòi và tái cơ cấu nợ tại các NHTM) đến tháng 12/2017 là 9,5% (theo Báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, số liệu theo báo cáo của ngành ngân hàng là 2,6%5). Số liệu này đã phản ánh những hạn chế trong các giao dịch cho vay tại Việt Nam hiện nay. Qua nghiên cứu, luận án đã làm sáng tỏ những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, điển hình là: các ngân hàng thường cho vay dưới tiêu chuẩn được phép (những khoản vay chất lượng thấp, rủi ro cao); thiếu cơ chế xử lý, thu hồi tiền vay chủ động, nhanh chóng, hiệu quả; tội phạm phát sinh từ các HĐCV được ký kết trái pháp luật diễn biến phức tạp;6 cơ chế kiểm soát giao dịch cho vay của các TCTD, kiểm soát nhà nước bộc lộ nhiều lỗ hổng; nhiều trường hợp khách hàng cố ý không trả tiền vay nhưng pháp luật vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để xử lý… nó có nguy cơ mất an toàn, tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng;7 biện pháp xử lý nợ phát sinh từ HĐCV phần lớn do tòa án các cấp xét xử,8 giải pháp thương lượng, hòa giải được xem như ưu điểm trong tranh chấp, phù hợp với quyền được tự do ý chí, tự định đoạt của các bên nhưng vẫn thiếu một cơ chế pháp lý ràng buộc, thực thi hiệu quả. Thực trạng trên đòi hỏi các nhà làm luật phải sớm thiết lập các quy định phù hợp nhằm tăng cường an toàn, giảm thiểu rủi ro khi cho vay, chủ động xử lý nợ, đồng thời các giải pháp đặt ra cũng phải hài hòa lợi ích hợp đồng của các bên, bảo đảm các quyền về tài sản của bên bảo đảm, thống nhất trong công tác thực thi pháp luật. Về phương diện khoa học, nghiên cứu pháp luật về HĐCV đến nay vẫn còn khiêm tốn, chưa có một hệ thống lý luận để đánh giá bao quát, đầy đủ bản chất pháp lý – kinh tế của quan hệ HĐCV, thiếu khung lý thuyết phù hợp làm nền tảng cho việc nghiên cứu xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện. 5 Tỷ lệ này giảm so với mức 11,9% cuối năm 2016 do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, các khoản khó thu hồi giảm. Xem: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2017), Tlđd (2), tr. 46 6 Theo Thanh tra Chính Phủ, năm 2013, các cuộc thanh kiểm tra của ngành thanh tra và kiểm toán đã phát hiện 45 vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng với số tiền vi phạm là 917.161 triệu đồng, đã thu hồi 23.480 triệu đồng, xử lý cán bộ 71 người… Xem: Tài chính, Mạnh tay với tội phạm ngân hàng, http://www.tapchitaichinh.vn/Viet-Nam-chong-rua-tien-tai-tro-khung-bo/Manh-tay-voi-toi-pham-ngan- hang/56651.tctc, truy cập lúc 14:30 ngày 09/4/2015 7 Theo đánh giá Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nước, những hạn chế trong hoạt động cho vay đều có những nguyên nhân liên quan đến quy trình cho vay: “Công tác thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chưa tuân thủ đúng quy định; Công tác phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chưa sát với thị trường để có biện pháp ứng xử kịp thời; Việc đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý, có tranh chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại hoặc phát mại được thì giá trị thu hồi thấp”. Xem Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), Báo cáo số 104/BC-NHNN ngày 15/8/2012 của Ngân hàng nhà nước về việc giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 8 Thống kê, năm 2010 tranh chấp án tín dụng 2.980 vụ, chiếm hơn 50% án kinh doanh, thương mại đã được thụ lý tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh (theo Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị triển khai công tác năm 2011 của ngành Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh). Hiện nay, các số liệu thống kê về tranh chấp HĐCV tại các cấp tòa án không được đề cập, theo tác giả vì thiếu các tiêu chí thống kê, yêu cầu của ngành tòa án.
  11. 4 Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài thực hiện luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng” để giải quyết một cách căn cơ, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng thực thi, hoàn thiện pháp luật về HĐCV trong tình hình hiện nay. Nghiên cứu đồng thời giúp tác giả nâng cao trình độ chuyên môn, đóng góp có giá trị vào kho tàng nghiên cứu khoa học, giải quyết hiệu quả các công việc liên quan đến lĩnh vực pháp lý – ngân hàng đạt kết quả tốt hơn sau này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn để bổ sung, nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn thiện Luật các TCTD, văn bản dưới luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong tình hình Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất, đánh giá sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về HĐCV. Trên cơ sở đó, luận án đi sâu tìm hiểu các nhân tố tác động đến quá trình phát triển của pháp luật về HĐCV. Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản, đặc thù so với hợp đồng vay tài sản, hay các hợp đồng thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại khác; làm sáng tỏ phạm vi, mức độ điều chỉnh của pháp luật về HĐCV để bảo đảm quyền tự do, bình đẳng giữa các chủ thể hợp đồng. Thứ ba, nghiên cứu so sánh và rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị từ pháp luật của một số nước trên thế giới phù hợp với thực tiễn cần được tiếp thu, hoàn thiện tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu tiếp thu thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong các giao dịch vay. Thứ tư, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, bất cập của pháp luật thực định về HĐCV; làm rõ những sai sót vướng mắc thường gặp của các TCTD khi soạn thảo hợp đồng, thực hiện quy trình cho vay, kiểm tra, giám sát, thu hồi vốn vay; những điểm bất cân xứng về quyền lợi của các chủ thể xét từ góc độ bình đẳng hợp đồng; phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vì mục tiêu tín dụng an toàn, ít rủi ro khi cho vay. Thứ năm, đưa ra những giải pháp pháp lý, kiến nghị hoàn thiện pháp luật có giá trị thiết thực.
  12. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhóm đối tượng sau: i) Bản chất pháp luật của HĐCV; các sự kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về HĐCV; những rủi ro khi giao kết thực hiện HĐCV; phạm vi, giới hạn của quyền bình đẳng, tự do trong quan hệ HĐCV; ii) Pháp luật thực định về HĐCV, kết quả thực thi pháp luật trong quá trình giao kết, thực hiện và trong thực tiễn tài phán; iii) Đối tượng nghiên cứu của luận án còn bao gồm: những quy định đặc thù, các văn bản nội bộ của các TCTD (quy chế, quy trình nội bộ về cho vay, kiểm soát cho vay, quy trình xử lý khi bên vay vi phạm HĐCV của các TCTD). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về lĩnh vực nghiên cứu: Quan hệ tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng theo nghĩa rộng, bao gồm cả các quan hệ cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu,… Phạm vi của luận án chỉ tập trung, đi sâu nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV giữa một bên là các TCTD với bên kia là các tổ chức (doanh nghiệp), cá nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh hoặc đời sống, tiêu dùng. Công tác nghiên cứu này được thực hiện dưới góc độ học thuật, ứng dụng bằng các phương pháp liên ngành pháp lý – kinh tế, sử dụng các lý thuyết về hợp đồng, lý thuyết chuyên ngành ngân hàng để phân tích, đánh giá. Chủ thể cho vay bao gồm các TCTD có địa vị pháp lý khác nhau. Bên cạnh các NHTM, công ty tài chính hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, còn có các tổ chức tài chính vi mô, hợp tác xã tín dụng hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, mang tính tương hỗ nên HĐCV của các tổ chức này thường có những khác biệt về nội dung. Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung làm rõ các quy định về HĐCV của bên cho vay là các NHTM, công ty tài chính, với tư cách là những chủ thể tham gia quan hệ HĐCV thường xuyên, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Luận án không nghiên cứu: Các giao dịch cho vay liên ngân hàng mang tính hỗ trợ thanh khoản, phát sinh trong quan hệ giữa các TCTD; Các khoản vay và trả nợ nước ngoài chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngoại hối; Các biện pháp bảo đảm tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký quỹ,… (luận án chỉ đề cập có giới hạn các biện pháp bảo đảm tiền vay trong mối quan hệ về hình thức với HĐCV, xử lý nợ theo HĐCV và hợp đồng bảo đảm); Những rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng; Vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐCV chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự. - Về phạm vi lãnh thổ: Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Việc dẫn chiếu pháp luật nước ngoài trong luận án với mục đích nhìn nhận rõ hơn những tương đồng, khác biệt, khi tiếp thu những chuẩn mực, kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài. Luận án cũng sử dụng những tình huống pháp lý, vụ
  13. 6 việc về HĐCV tiêu biểu để bình luận, có đánh giá cụ thể. Việc lựa chọn này không giới hạn về chủ thể và địa phương nơi phát sinh vụ án, vụ việc nhằm mục đích bảo đảm tính đa dạng, khách quan; bảo đảm nguồn tài liệu tham khảo chuẩn mực, tin cậy về mặt nội dung khi được dẫn chứng. - Về thời gian: Giao dịch cho vay gắn liền với hoạt động ngân hàng phát triển lớn mạnh từ năm 2005 đến nay. Đây là giai đoạn luật chung, luật ngân hàng và các quy định liên quan, cụ thể là: BLDS năm 2005, năm 2015; Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi vào năm 2004 thay thế bởi Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi vào năm 2017… được ban hành, góp phần củng cố quan hệ cho vay, tạo tiền đề pháp lý cho việc phát triển toàn diện lĩnh vực hợp đồng này. Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV trong giai đoạn trên, kết quả đạt được sẽ tập trung, cô đọng, có tính thời sự, giải quyết thấu đáo các vấn đề cần quan tâm, đáp ứng các yêu cầu khoa học và thực tiễn của luận án. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Với những nghiên cứu có hệ thống, giải pháp toàn diện, những luận điểm có căn cứ khoa học, phù hợp thực tiễn, luận án hoàn thành sẽ có ý nghĩa, giá trị thiết thực như sau: 4.1. Ý nghĩa lý luận khoa học Luận án tiếp thu, củng cố, bổ sung thêm những luận điểm có giá trị khoa học về quan hệ HĐCV và pháp luật về HĐCV. Dựa vào hệ thống những cơ sở lý luận này, luận án đánh giá thực trạng pháp luật về HĐCV, đưa ra các giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học để khắc phục những tồn tại hướng đến mục tiêu hoàn thiện pháp luật về HĐCV, vừa đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng, đồng thời phù hợp với những điểm đặc thù của lĩnh vực tín dụng ngân hàng. 4.2. Giá trị ứng dụng thực tiễn Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án, các TCTD xây dựng quy trình tín dụng, quản lý HĐCV an toàn, hiệu quả, gợi ý phác thảo những mẫu HĐCV có thể triển khai ứng dụng thống nhất trong nội bộ TCTD, vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn khi có tình huống pháp lý tương tự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho các TCTD. Các giải pháp pháp lý giúp cho các cơ quan tố tụng ban hành các nghị quyết, án lệ; đánh giá đúng, thống nhất về quan điểm áp dụng luật khi hướng dẫn, giải quyết tranh chấp. Thông qua các đánh giá, dự báo của luận án, các cơ quan quản lý nhà nước ngành ngân hàng (NHNN, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng) sử dụng các công cụ pháp lý, kinh tế thiết lập cơ chế quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung; ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật hiệu quả như các tiêu chí được luận án đề cập, phân tích.
  14. 7 5. Các điểm mới của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện được những điểm mới như sau: Thứ nhất, luận án xây dựng cơ sở lý thuyết và đặt ra các câu hỏi, giả thuyết phù hợp để thực hiện công tác nghiên cứu; tập trung làm sáng tỏ phạm vi của quyền tự do, bình đẳng HĐCV, chú trọng xây dựng những luận điểm bảo vệ quyền lợi của bên vay yếu thế, làm sáng tỏ giới hạn can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vay; nghiên cứu bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng của cộng đồng; tăng cường mức độ an toàn, hạn chế rủi ro phát sinh từ HĐCV đối với hệ thống tín dụng ngân hàng. Thứ hai, luận án bổ sung những luận điểm khoa học về phạm vi, mức độ, phương thức điều chỉnh bằng pháp luật vào quan hệ HĐCV với tư cách là một chế định quan trọng trung tâm trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xác định các đặc điểm, nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh HĐCV; mục đích, tiêu chí cụ thể của công tác xây dựng và hoàn hiện pháp luật HĐCV trong tình hình hiện nay. Thứ ba, luận án kế thừa, tiếp tục khẳng định HĐCV là một dạng hợp đồng vay tài sản trong lĩnh vực dân sự. Luận án cũng đã làm sáng tỏ thêm sự khác biệt giữa hai dạng hợp đồng này trong khoa học, đi sâu đề cập và phân tích những điểm mới, những yếu tố đặc thù thuộc về bản chất của một chế định có đặc điểm chủ thể, đối tượng riêng biệt, chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố kinh tế. Một điểm mới khác, luận án chú trọng đề cập, phân tích những cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý ngay từ khi TCTD tiếp xúc khách hàng vay, phê duyệt, quyết định cho vay; làm rõ ý nghĩa của sự tín nhiệm, phân loại những chủ thể tham gia quan hệ HĐCV để thiết lập quy trình cho vay phù hợp, những căn cứ pháp lý để bên vay hoàn trả tiền vay, kể cả lãi suất (nghĩa vụ này được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm thực hiện cho đến khi bên vay trả hết nợ); bổ sung thêm các luận điểm, khái niệm về HĐCV trong pháp luật và trong khoa học. Thứ tư, luận án nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm pháp luật các nước trên thế giới (cả hai hệ thống thông luật và dân luật), chỉ ra những tương đồng, khác biệt về pháp luật (tập trung ở những điểm chính sau: định nghĩa hợp đồng vay, xác định chủ thể giới hạn cho vay, quy định bảo đảm tiếp cận tín dụng, về mục đích sử dụng vốn vay, bảo vệ người vay tiêu dùng); rút ra những kinh nghiệm cần được tiếp thu, đáp ứng theo yêu cầu hội nhập của nền kinh tế thế giới. Thứ năm, luận án đánh giá đầy đủ, khách quan về những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về HĐCV trước đây cũng như hiện nay qua các kết quả nghiên cứu trong khoa học và trong thực tiễn; làm rõ phạm vi, hiệu lực của những thỏa thuận thông qua các điều khoản HĐCV, những quyền và nghĩa vụ được luật định; tính chất, mức độ bình đẳng hợp đồng; dự báo những tác động, lợi ích nếu những kiến nghị, giải pháp này được thực hiện. Thứ sáu, luận án vạch rõ yêu cầu, định hướng hoàn thiện, đánh giá đúng thực trạng pháp luật, đưa ra giải pháp pháp lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật có cơ sở khoa học với mục đích, ý nghĩa sau:
  15. 8 i) Các cơ quan giải quyết tranh chấp, ngành ngân hàng, TCTD, doanh nghiệp, cá nhân thống nhất áp dụng pháp luật về HĐCV, giải quyết xung đột, mâu thuẫn về lợi ích hợp đồng; xây dựng quy trình giám sát, thực hiện HĐCV an toàn, hiệu quả; ii) Các cơ quan pháp luật ban hành các quy định hoàn thiện pháp luật về HĐCV theo các tiêu chí, kiến nghị của luận án nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi người vay; bảo đảm an toàn, hiệu quả hơn cho các TCTD khi cho vay; chủ động cho vay, chủ động xử lý tài sản bảo đảm khi bên vay vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của luận án gồm 04 (bốn) chương như sau: - Chương I : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Chương II : Cơ sở lý luận về HĐCV và pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - Chương III : Thực trạng pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - Chương IV : Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn thiện pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
  16. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về luật hợp đồng Hợp đồng nói chung và HĐCV nói riêng là đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý. Những công trình tiêu biểu, có giá trị khoa học đã làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về quyền tự do, bình đẳng hợp đồng được thực hiện bởi các tác giả ở nước ngoài như sau: John D. Calamari và Joseph M. Perillo trong tác phẩm “The Law of Contracts”9 (Luật về hợp đồng) đã khái niệm hợp đồng dựa trên sự tự nguyện cam kết và những hệ quả pháp lý về những cam kết đó, nếu không tồn tại sự tự nguyện, tự do ý chí thì bị vô hiệu. Cũng với tựa đề tương tự, nghiên cứu của các tác giả Catherine Elliott và Frances Quinn trong cuốn sách “Contract Law”10 (Luật hợp đồng) đã khai thác, đi vào chiều sâu nguồn gốc, các nguyên tắc tự do hợp đồng dựa trên các học thuyết kinh tế. Nhìn chung, các nghiên cứu kinh điển về hợp đồng có những điểm chung: Thiết lập và củng cố nguyên tắc tự do ý chí khi giao kết, thay đổi hợp đồng; bảo đảm bình đẳng hợp đồng… như một nguyên tắc tối thượng chi phối suốt “vòng đời” hợp đồng; đề cập đến phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước để bảo đảm lợi ích công. Luận án đã kế thừa những nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật hợp đồng, đồng thời vận dụng xuyên suốt những luận điểm có cơ sở khoa học này trong các nghiên cứu. 1.1.1.2. Các công trình ở nước ngoài nghiên cứu về hợp đồng cho vay Quy chế pháp lý về hoạt động cho vay nói chung và HĐCV nói riêng được nhiều công trình có giá trị ở nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều hình thức, tại các thời điểm khác nhau: Tác giả Edward K. Reed, Edward K. Grill trong tác phẩm “Commercial Banking”11 (Ngân hàng thương mại) đã tổng quan pháp luật ngân hàng Anh (nền pháp luật tác động mạnh mẽ đến các quốc gia theo hệ thống thông luật). Cuốn sách đã tập trung phân tích các quy định trong hoạt động tín dụng, bảo đảm tài sản, xử lý khoản vay. Nghiên cứu có giá trị tham khảo khi luận án làm sáng tỏ những đặc thù của giao dịch cho vay, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của quy trình vay, cung cấp thêm những quy định của pháp luật Anh để so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực hợp đồng này. 9 John D, Calamari & Joseph M. Perillo (1987), The Law of Contracts, 3rd Ed., West Publishing Co 10 Catherine Elliott and Frances Quinn (2009), Contract Law, Pearson Longman, U.K 11 Edward W. Reed , Edward K. Gill (1989), Commercial Banking, Prentice Hall
  17. 10 Năm 1980, tác giả Lee Chin Yen trong tác phẩm “The Law of Consumer Credit”12 (Luật Về tín dụng tiêu dùng) đã tập trung vào các quy định về giao dịch cho vay nhằm mục đích tiêu dùng (cho vay tiêu dùng) ở Singapore dựa trên nguồn luật dân sự; Sweet và Maxwell, “Encyclopedia of Consumer Credit Law”13 (Bách khoa toàn thư về Luật Tín dụng tiêu dùng) xuất bản năm 1992, đề cập toàn diện các khía cạnh pháp lý của Luật tín dụng tiêu dùng Anh. Sau đó, năm 2011, E.P. Ellinger, E. Lomnicka và C. Hare cũng có những kết quả nghiên cứu tương tự dưới tiêu đề “Ellinger’s Modern Banking Law”14 (Luật Ngân hàng hiện đại của Ellinger). Bên cạnh những ảnh hưởng, tác động của Đạo Luật tín dụng tiêu dùng Anh, cuốn sách này đã lý giải cụ thể, đầy đủ hơn các vấn đề về cho vay, bảo đảm tiền vay... Tác giả luận án đã tiếp thu, nhận diện những hành vi vay vốn tiêu dùng ở các nước (Anh, Singapore, Cộng đồng chung Châu Âu), bổ sung thêm những luận điểm, đánh giá thực tế những tồn tại, bất cập các quy định về bảo vệ quyền lợi chính đáng bên vay “yếu thế” trong tình hình Việt Nam. Kết quả, luận án đã đưa ra những kiến nghị áp dụng quy định bảo vệ quyền lợi người vay tiêu dùng đối với cả bên cho vay là NHTM thay vì chỉ dành riêng cho các công ty tài chính; đưa ra những luận điểm khẳng định và nâng cao trách nhiệm của bên cho vay trong việc chia sẻ những rủi ro phát sinh từ hợp đồng vay tiêu dùng. Nghiên cứu của LS Sealy và RJA Hooley trong tác phẩm “Commercial Law - Text, Cases and Materials”15 (Luật Thương mại – Văn bản, Tình huống và Những trường hợp cụ thể) xuất bản vào năm 2003, đã phân tích sâu sắc các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tín dụng thương mại. Phần VIII của cuốn sách đã tập trung giới thiệu tổng quan tín dụng doanh nghiệp, tiêu dùng; vấn đề bảo đảm bằng tài sản, tín chấp… Luận án đã tiếp cận các nghiên cứu từng đặc thù chủ thể khách hàng vay, những rủi ro về pháp lý có thể xảy ra đối với từng đối tượng tài sản bảo đảm. Từ việc tham khảo những nghiên cứu này, luận án đưa ra một số khuyến nghị để khoản vay an toàn hơn khi cho vay từng nhóm chủ thể vay có cùng chung lợi ích, từng khoản vay có mục đích sử dụng vốn vay đặc thù. Christopher L. Allen và nhóm tác giả trong bài viết: “US Regulation of Bank Lending”16 (Luật Cho vay ngân hàng ở Hoa Kỳ), phát hành tháng 8/2015, đã nhấn mạnh đến vai trò cốt lõi của ngân hàng khi cho vay. Bài viết không đề cập đến các nghiệp vụ vay, chỉ tập trung hệ thống hóa các quy định về cho vay ở Hoa Kỳ. Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu thêm ý nghĩa về phạm vi điều chỉnh pháp luật cho vay ngân hàng 12 Lee Chin Yen (1980), The Law of Consumer Credit: Consumer Credit and Security over Personality in Singapore, Singapore University Press Singapore 13 Sweet & Waxwell (1992), Encyclopedia of Consumer Credit Law, Capital Access. New Jersey 14 Xem thêm: Consumer Credit Act 1974 (Anh). http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1974/39/contents, truy cập lúc 9:00 ngày 24/11/2013 15 LS Sealy & RJA Hooley (2003), Commercial Law - Text, Case and Materials, 3rd ed., LexisNexis UK, tr. 1023 - 1129 16 Xem tại: Arnold & Porte LLP (8/2015), US Regulation of Bank Lending, https://files.arnoldporter.com/usregulationofbanklending.pdf, truy cập lúc 8:00 ngày 10/6/2017
  18. 11 ở Hoa Kỳ; đối chiếu, so sánh rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn Việt Nam về các quy định đối với chủ thể bị hạn chế cho vay, quyền tiếp cận cho vay, vấn đề cho vay tiêu dùng. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Cho đến thời điểm hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về HĐCV các cấp độ khác nhau đã được công bố tại Việt Nam. Tác giả chọn lọc một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, có giá trị nghiên cứu, tham khảo nhất định như sau: 1.1.2.1. Nghiên cứu luật hợp đồng Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Bích Thọ (hoàn thành năm 2002), đề tài “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”; Luận án của tác giả Lê Minh Hùng về “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, hoàn thành sau đó (năm 2010). Những luận án này đề cập các kết quả nghiên cứu kinh điển về những nguyên tắc trong giao kết hợp đồng, nhân tố làm phát sinh, chấm dứt hợp đồng, nội dung các điều khoản cơ bản của hợp đồng... Tác giả (luận án đang thực hiện) tiếp thu, vận dụng nguyên tắc này vào các quan hệ vay, làm rõ những điều khoản cơ bản, chủ yếu của HĐCV, những điều khoản của hợp đồng vay được các bên thỏa thuận nhưng không được bảo đảm thực hiện, lý do vướng mắc (do các bên chưa tuân thủ hay do pháp luật chưa đầy đủ, rõ ràng), hướng giải quyết;… Một số nghiên cứu có giá trị khoa học về quyền tự do kinh doanh thông qua hoạt động ký kết, thực hiện hợp đồng nói chung. Tiêu biểu cho các nghiên cứu gần đây gồm có: Sách chuyên khảo của tác giả Bùi Ngọc Cường có tựa đề: “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam”17, ấn bản năm 2004; Bài viết đăng trên tạp chí khoa học của tác giả Bùi Xuân Hải về: “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, năm 2011; Sách tham khảo của tác giả Mai Hồng Quỳ, tựa đề: “Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam”, năm 2012. Những sách tham khảo, bài viết được kể trên là chất liệu, làm cơ sở chứng minh một cách thực tế cho các luận điểm về quyền tự chủ, tự do ý chí khi giao kết, thay đổi thực hiện HĐCV, những giới hạn trong phạm vi, khuôn khổ được pháp luật cho phép để bảo đảm quyền tự do hợp đồng. Tác giả luận án đã tiếp cận những cơ sở lý luận trong các cuốn sách này, liên hệ và làm sáng tỏ hơn các yếu tố của quyền tự do, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng vay; các giới hạn tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng, đánh giá phạm vi, mức độ can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước. Sách tham khảo “Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án” của tác giả Đỗ Văn Đại (tập 2, tái bản lần thứ 3 năm 2011) đi sâu phân tích các sự kiện, nội dung pháp luật về trách nhiệm thực hiện hợp đồng, vấn đề phạt lãi chậm trả trong lĩnh vực dân sự (theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật),... được dẫn chứng bằng các bản án của các cấp tòa án đã được xét xử. Cuốn sách của tác giả Đỗ Văn Đại đã đưa ra 17 Bùi Ngọc Cường (2004) Sách chuyên khảo, Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia
  19. 12 những luận điểm khoa học thông qua phương pháp bình luận án, đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nói chung. Vấn đề này được luận án kế thừa, vận dụng trong các quan hệ HĐCV bằng việc phân tích, làm rõ tranh chấp thông qua 02 tình huống pháp lý cụ thể (i. xác định lãi suất, điều chỉnh lãi suất; ii. bảo đảm tiền vay). Kết quả nghiên cứu của luận án đã nêu lên một số ưu điểm, hạn chế, đưa ra các kiến nghị khi thực thi pháp luật về những nội dung này. 1.1.2.2. Các nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cho vay tại Việt Nam - Về luận án tiến sĩ: Vào năm 2003, tác giả Ngô Quốc Kỳ thực hiện hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”18. Nghiên cứu của tác giả Ngô Quốc Kỳ đã hệ thống những vấn đề còn vướng mắc của pháp luật, những thuận lợi về một cơ chế bảo đảm an toàn cho các NHTM dựa trên các yếu tố: biên độ, tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi, vay có bảo đảm và không bảo đảm, vấn đề xử lý nợ… Trong quan hệ cho vay, vấn đề an toàn được luận án (đang thực hiện) chú trọng nghiên cứu giải quyết, nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu, phạm vi từ khi phát sinh quan hệ giữa các TCTD với khách hàng, cho đến khi chấm dứt nợ vay. Ở giai đoạn tín dụng này, các biện pháp nghiệp vụ, pháp lý được luận án đặt ra để nhận diện những rủi ro, và đưa ra biện pháp khuyến cáo, phòng ngừa. Kết quả là các kiến nghị về một quy trình cho vay an toàn, hiệu quả. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyến (hoàn thành năm 2004) có tựa đề: “Các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam”, đã nghiên cứu toàn diện các giao dịch thương mại của TCTD, xây dựng những cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật điều chỉnh, cũng như kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Luận án (đang thực hiện) đã tiếp cận những luận điểm trên áp dụng vào quan hệ cho vay, làm sáng tỏ hơn quyền định đoạt tiền vay, ý nghĩa về phạm vi, mục đích sử dụng tiền vay của bên vay, trách nhiệm kiểm tra xử lý việc sử dụng tiền vay, hoàn trả nợ của bên cho vay (TCTD), cả về phương diện lý luận và thực tiễn pháp luật. Cùng thời gian này (năm 2004), tác giả Nguyễn Văn Hoạt thực hiện, bảo vệ công trình nghiên cứu có tựa đề “Đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng thế chấp tài sản”. Tác giả Nguyễn Văn Hoạt đã tập trung đánh giá thực trạng các quy định về thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay. Pháp luật giao dịch bảo đảm ở Việt Nam tại thời điểm hiện nay đã có nhiều thay đổi nên việc tiếp cận các nghiên cứu này có những giới hạn. Phạm vi của luận án chỉ đề cập đến HĐCV, do vậy nghiên cứu chỉ củng cố ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tài sản trong mối quan hệ với HĐCV, xử lý tài sản bảo đảm theo các điều khoản hợp đồng vay được các bên thỏa thuận ký kết, với các giải pháp phù hợp để tháo gỡ vướng mắc phát sinh từ thực tiễn. 18 Ngô Quốc Kỳ (2003), Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
  20. 13 Trong nghiên cứu về đề tài: “Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,19 tác giả Viên Thế Giang đề cập các nguyên tắc kinh doanh với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đưa ra những kiến nghị các hoạt động lập pháp để bảo vệ lợi ích chính đáng của NHTM, người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Luận án (đang thực hiện) đã quan tâm những luận điểm, kết quả nghiên cứu trên, tiếp tục làm sáng tỏ phạm vi, giới hạn của hành vi cạnh tranh trong các giao dịch vay của NHTM, được thể hiện qua các quy định về cạnh tranh bằng chính sách lãi suất, thủ tục, tiện ích khi vay vốn,… Công tác nghiên cứu những nội dung này được thực hiện nhằm mục đích: phân định phạm vi cho vay hợp pháp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh sự lôi kéo, gây mất ổn định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng vay. Tác giả Nguyễn Văn Phương trong công trình nghiên cứu: “Pháp luật về cho vay của Ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” 20 đã tập trung vào các hoạt động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài. Công trình này đã chỉ ra những nguyên tắc, quy trình cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài, đưa ra những đề xuất về các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Phương góp phần làm rõ thêm hoạt động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài với tư cách là chủ thể, bình đẳng về địa vị pháp lý với các TCTD trong nước khi ký kết, thực hiện giao dịch cho vay. Về phương diện an toàn cho vay, tác giả Nguyễn Xuân Bang vừa bảo vệ thành công luận án tiến sĩ: “Pháp luật về an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng” (tháng 1/2018). Kết quả nghiên cứu luận án của tác giả Nguyễn Xuân Bang đã nhận diện, làm sáng tỏ những trường hợp mất an toàn khi cấp tín dụng, đưa ra các biện pháp, cách thức phòng ngừa hiệu quả. Trong quan hệ HĐCV, vấn đề an toàn vay có ý nghĩa quan trọng được luận án quan tâm, đi sâu đề cập qua những luận điểm về quy định hạn chế cho vay. Nghiên cứu còn chỉ ra những biện pháp, cách thức để khoản vay được an toàn hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng, kể cả trong công tác thu hồi nợ dựa trên những thực tế xảy ra tại Việt Nam. - Về luận văn thạc sĩ: Do phạm vi nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, các luận văn chỉ dừng lại ở mức độ kết quả nhất định như sau: Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy với đề tài: “Pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam” (hoàn thành năm 2008) đã dựa vào một số quy định của pháp luật thực định về HĐCV với những tình huống tranh chấp phát sinh, để 19 Viên Thế Giang (2014), Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam 20 Nguyễn Văn Phương (2016), Pháp luật về cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2