intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018 dưới góc độ kinh tế chính trị nhằm hoàn thiện phương hướng, giải pháp đảm bảo phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh kết hợp với các yếu tố đặc thù trong chuyên canh để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản từ đó nâng cao thu nhập cho nông dân, tạo sự phát triển cân đối bền vững ngành nông nghiệp đến năm 2025 và thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp mà tỉnh đã đề ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TƯỜNG MẠNH DŨNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG CHUYÊN CANH TRONG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TƯỜNG MẠNH DŨNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG CHUYÊN CANH TRONG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGÔ TUẤN NGHĨA HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận án là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Tường Mạnh Dũng
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến phạm vi của đề tài 10 1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài và khoảng trống nghiên cứu 28 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG CHUYÊN CANH TRONG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở CẤP TỈNH 30 2.1. Khái niệm và sự cần thiết phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở cấp tỉnh 30 2.2. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở cấp tỉnh 39 2.3. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp 69 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG CHUYÊN CANH TRONG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2014-2018 76 3.1. Phân tích ma trận SWOT về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên 76 3.2. Tình hình phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018 79 3.3. Đánh giá kết quả phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên 94 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG CHUYÊN CANH TRONG TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2025 121 4.1. Dự báo và mục tiêu phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 121 4.2. Giải pháp phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 127 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 160
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC ASEAN Economic Community - Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EFTA European Free Trade Association - Khối thương mai tự do châu Âu bao gồm 28 nước thuộc Liên minh châu Âu EU European Union - Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free trade agreement - Hiệp định thương mại tự do GlobalGAP Global Good Agricultural Practice - Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt của thế giới GMP Good Manufacturing Practices - Hệ thống các tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt ISO International Organization for Standardization - Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources - Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn OECD Organization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế RCEF Regional Comprehensive Economic Partnership - Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực SWOT Strengths (điểm mạnh); Weaknesses (điểm yếu); Opportunities (cơ hội); Threats (thách thức) UBND Ủy ban nhân dân UNEP United Nations Environment Programme - Chương trình môi trường của Liên hợp quốc VietGap Vietnamese Good Agricultural Practices - Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số trang trại thuộc các vùng chuyên canh của tỉnh Hưng Yên tính đến 31/12/2018 85 Biểu đồ 3.1: Quy mô vùng chuyên canh nhãn của tỉnh Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018 95 Biểu đồ 3.2: Quy mô vùng chuyên canh cây có múi của tỉnh Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018 96 Biểu đồ 3.3: Quy mô vùng chuyên canh chuối của tỉnh Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018 97 Biểu đồ 3.4: Quy mô vùng chuyên canh vải của tỉnh Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018 97 Biểu đồ 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra về diện tích cây trồng theo mô hình chuyên canh của hộ sản xuất tính đến ngày 31/12/2018 98 Biểu đồ 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra về quy mô vốn đầu tư sản xuất theo mô hình chuyên canh của hộ sản xuất tính đến ngày 31/12/2018 100 Biểu đồ 3.7: Tổng hợp kết quả điều tra thu nhập bình quân đầu người/năm của vùng chuyên canh tính đến hết 31/12/2018 107 Biểu đồ 3.8: Tổng hợp kết quả điều tra về trình độ tay nghề của người lao động ở các vùng chuyên canh tính đến 31/12/2018 110
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tái cơ cấu nông nghiệp là yêu cầu mang tính sống còn đối với Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt khi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) có sự tham gia của nước ta được thực thi toàn diện và biến đổi khí hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, có khả năng thích nghi tốt với những biết đổi về khí hậu và có năng lực canh tranh cao càng trở nên cấp thiết. Quá trình tái cơ cấu nông nghiệp có nhiều cách thức thực hiện khác nhau phù hợp với từng địa phương. Trong đó, việc hình thành các vùng chuyên canh là một trong những phương thức kỳ vọng đem lại lợi ích kinh tế - xã hội tổng thể lớn hơn cả. Nhận thức được tầm quan trọng của tái cơ cấu nông nghiệp đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững” [18, tr.93]. Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 10/6/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Trong đó nêu rõ: “Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại,… đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu…” [5]. Mục tiêu cơ bản của Đề án tái cơ cấu nông nghiệp là: Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo và thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả quản
  8. 2 lý và khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường góp phần thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia. Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trên trục kinh tế Hà Nội - Hải Phòng. Với lợi thế về mặt địa lý, trong những năm qua Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Hưng Yên đã có nhiều cơ chế thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với 13 cụm khu công nghiệp được chính phủ phê duyệt và 4 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động đem lại sự tăng trưởng mạnh về kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tiến bộ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tỉnh còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao gắn với phát triển bền vững. Văn kiện Đại hội lần thứ XVIII Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ rõ hạn chế: “Sản xuất nông nghiệp quy mô còn nhỏ, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập chung… ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ còn chậm” [19, tr.22]. Đồng thời đề ra mục tiêu trọng tâm là: “Đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;… hình thành những vùng chuyên canh, thâm canh theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập chung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị” [19, tr.31-32]. Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, Ủy Ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã xây dựng Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành kèm theo Quyết định số 1854/QĐ-UBND, ngày 12/11/2014. Mục tiêu của Đề án chỉ rõ: “Tập trung khai thác và phát huy tốt lợi thế của tỉnh; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại,.... kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm”, đồng thời nêu rõ: “Áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong thâm canh cây ăn quả; trước mắt ưu tiên triển khai trên diện tích trồng nhãn, cây có múi…nhằm cấp giấy chứng nhận khi đưa ra thị trường” [65, tr.4]. Với diện tích 10.495 ha cây ăn quả, trong đó có: 4.340 ha Nhãn; 1553 ha cây
  9. 3 có múi; 2.159 ha chuối; 950 ha vải… [65, tr.5], việc xác định mục tiêu tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả, đồng thời áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, phát triển bền vững của địa phương. Tuy nhiên, qua 5 năm thực hiện Đề án vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra như: Chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong mô hình sản xuất kinh doanh tại các vùng chuyên canh; Việc đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế, các quy trình sản xuất nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm chậm được áp dụng; Tính bền vững trong sản xuất hàng hóa còn thiếu ổn định, nông dân chưa chủ động trong việc chiếm lĩnh thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa đồng bộ; đặc biệt chưa hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn để trở thành động lực thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng tiến bộ mà Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Khóa XVIII đã đề ra. Từ thực tiễn nêu trên đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu cơ bản, có hệ thống lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp góp phần giải quyết những khó khăn của địa phương trong quá trình phát triển các vùng chuyên canh để tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Để góp phần giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh niên khóa 2016 - 2019. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018 dưới góc độ kinh tế chính trị nhằm hoàn thiện phương hướng, giải pháp đảm bảo phát huy tối
  10. 4 đa lợi thế so sánh của tỉnh kết hợp với các yếu tố đặc thù trong chuyên canh để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản từ đó nâng cao thu nhập cho nông dân, tạo sự phát triển cân đối bền vững ngành nông nghiệp đến năm 2025 và thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp mà tỉnh đã đề ra. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ: Một là, xây dựng khung lý thuyết về phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của địa phương và ưu thế đặc thù của vùng chuyên canh, tạo nền tảng để tăng trưởng và phát triển bền vững vùng chuyên canh đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường trong điều kiện mới. Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp của một số tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên trong quá trình phát triển kinh tế vùng chuyên canh để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo mục tiêu Đề án của tỉnh đã đề ra. Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tối đa lợi thế của địa phương và các yếu tố đặc thù cho phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp. Đảm bảo cho nền nông nghiệp của tỉnh phát triển cân đối, bền vững và đáp ứng được những điều kiện mới của nền kinh tế thị trường ở tỉnh Hưng Yên tới năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nội dung phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp tiếp cận dưới góc độ cơ chế vận hành, quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế đặt trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
  11. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong phát triển kinh tế vùng chuyên canh bao gồm: cơ chế chính sách cho phát triển vùng chuyên canh; quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý và quan hệ phân phối gắn với các hình thức tổ chức sản xuất; xác định rõ sản phẩm đóng vai trò động lực chủ yếu của vùng chuyên canh để tập trung phát triển nhằm thực hiện thành công mục tiêu của tái cơ cấu nông nghiệp là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường. - Phạm vi không gian: Đề tài tập chung nghiên cứu phát triển kinh tế vùng chuyên canh cây nhãn, vùng chuyên canh cây vải, vùng chuyên canh cây có múi và vùng chuyên canh cây chuối trên phạm vi của các huyện Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ và thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên. - Phạm vi thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước để xem xét, đánh giá sự phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp. Đồng thời luận án cũng vận dụng những lý thuyết kinh tế học hiện đại liên quan tới đề tài nghiên cứu như chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, vai trò của nhà nước địa phương, liên kết trong kinh doanh, quyền tự chủ của các chủ thể kinh tế, kinh doanh có trách nhiệm, phát triển bền vững… 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của luận án: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu, làm rõ đối tượng là những nội dung của phát triển kinh tế vùng chuyên canh đặt trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cấp tỉnh.
  12. 6 - Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về phát triển kinh tế vùng, kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp dưới góc độ của kinh tế chính trị học. + Tiếp cận từ thực tiễn, khảo cứu tài liệu liên quan đến đánh giá thực trạng sự phát triển kinh tế của vùng chuyên canh đặt trong điều kiện quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh đang được thực hiện. Ngoài ra, việc phát triển kinh tế vùng chuyên canh còn phải theo hướng nâng cao năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của nông sản để hướng tới mục tiêu nâng cao thu nhập cho người lao động, thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững. + Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng, cả nước nói chung. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu kinh tế chính trị gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp logic kết hợp với lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp điều tra thực tiễn để thu thập số liệu, ý kiến đánh giá của các hộ sản xuất tại các vùng chuyên canh làm cơ cở nghiên cứu luận án; phương pháp phỏng vấn chuyên gia; phương pháp thu thập tài liệu thông qua các kênh thông tin chính thức của địa phương; phương pháp dự báo và các kiến nghị, đề xuất. Cụ thể như sau: Chương 1: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Trong đó: phương pháp hệ thống và logic được áp dụng để sắp xếp các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án theo từng nội dung luận án tiếp cận đảm bảo tính logic và khoa học; phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp trừu tượng hóa khoa học được áp dụng để phân tích làm rõ các lĩnh vực đã được các công trình nghiên cứu làm rõ, đồng thời chỉ ra các vấn đề mới cần được tiếp tục nghiên cứu làm căn cứ lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án.
  13. 7 Chương 2: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Trong đó: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic, phương pháp phân tích được áp dụng để hệ thống, khái quát hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế vùng, tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trong các công trình đã được công bố; phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được áp dụng để xây dựng khái niệm phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp, chỉ ra các đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp làm cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được áp dụng để lấy ý kiến đánh giá về sự cần thiết phát triển vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp, các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp và những nút thắt trong phát triển kinh tế vùng chuyên canh nói riêng và tái cơ cấu nông nghiệp nói chung. Cụ thể nghiên cứu sinh đã trực tiếp phỏng vấn 03 chuyên gia: PGS.TS. Nguyễn Đình Long, Nguyên Phó viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn; TS. Nguyễn Từ, Nguyên giảng viên Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn - Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và 08 cá nhân là chủ tịch hội đồng quản trị các hợp tác xã nông nghiệp, tổ trưởng tổ sản xuất tại các vùng chuyên canh mà nghiên cứu sinh đã đi nghiên cứu thực tế để lấy ý kiến đánh giá về thực tiễn phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên. Chương 3: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp phân tích ma trận SWOT, phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Trong đó:
  14. 8 Phương pháp phân tích ma trận SWOT được áp dụng để phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn của phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế được áp dụng để khảo sát ý kiến đánh giá của người nông dân tại các vùng chuyên canh nhằm có được các thông tin phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của luận án. Trong đó nghiên cứu sinh đã phát trực tiếp 300 phiếu trưng cầu ý kiến dành cho hộ nông dân tại các vùng chuyên canh (trong đó bao gồm cả vùng chuyên canh đã được cấp chứng nhận VietGAP và vùng chưa cấp chứng nhận VietGAP), cụ thể như sau: Huyện Khoái Châu điều tra 9 xã với tổng số 180 phiếu thuộc 3 vùng chuyên canh (vùng chuyên canh nhãn: xã Hàm Tử, xã Đông Kết, xã Bình Kiều; vùng chuyên canh chuối: xã Đại Tập, xã Tân Châu, xã Tứ Dân; vùng chuyên canh cây có múi: xã Tân Dân, xã Đông Tảo, xã An Vĩ). Huyện Kim Động điều tra 01 xã với tổng số 20 phiếu thuộc vùng chuyên canh cây có múi: xã Đồng Thanh; Thành phố Hưng Yên điều tra 02 xã với tổng số 40 phiếu (vùng chuyên canh nhãn: xã Hồng Nam; xã Tân Hưng). Huyện Phù Cừ điều tra 02 xã với tổng số 60 phiếu thuộc vùng chuyên canh vải chín sớm và vùng chuyên canh cây có múi (vùng chuyên canh vải chín sớm: xã Phan Sào Nam, xã Tam Đa; vùng chuyên canh cây có múi: xã Tam Đa). Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để lấy ý kiến đánh giá của chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc các hợp tác xã, tổ trưởng tổ sản xuất và người dân tại các xã được điều tra về phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh; phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp được áp dụng để sử lý các số liệu điều tra, các số liệu được tổng hợp từ các kênh thông tin chính thức của địa phương nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh; phương pháp trừu tượng hóa khoa học được áp dụng để từ thực trạng phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm căn cứ xây dựng các giải pháp của chương 4. Chương 4: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp dự báo, phương pháp phân tích và đề xuất trong đó: phương pháp
  15. 9 dự báo được áp dụng để đưa ra các dự báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp, từ đó làm cơ sở đưa ra mục tiêu và phương hướng cho phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp; phương pháp phân tích, đề xuất được áp dụng để xây dựng các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế vùng chuyên canh phát triển bền vững tạo động lực cho quá trình tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh diễn ra theo đúng định hướng mà tỉnh đã đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học của luận án - Hệ thống và làm rõ lý luận về phát triển kinh tế vùng, phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp đặt trong điều kiện mới của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng sự phát triển kinh tế của vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014-2018, chỉ rõ những mặt tích cực, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 làm cơ sở cho hoạch định chiến lược và chính sách phát triển của tỉnh. Luận án còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng chuyên canh trong tái cơ cấu nông nghiệp của một tỉnh, đặc biệt ở các tỉnh khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Hưng Yên. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  16. 10 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI Phát triển kinh tế luôn là một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước. Trong thực tế, để thúc đẩy kinh tế phát triển cần đánh giá một cách chính xác các nguồn lực và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng để tìm ra lợi thế so sánh, từ đó xây dựng các chính sách phát triển phù hợp cho từng vùng. Đối với nước ta hiện nay, việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu, rộng vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, việc nghiên cứu đưa ra các chính sách cho phát triển kinh tế vùng càng trở nên cần thiết. Vì vậy, cho tới nay có nhiều công trình khoa học, các bài báo nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng. Có thể tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan tới đề tài luận án như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới kinh tế vùng và phát triển kinh tế vùng Thái Bá Cẩn, Phát triển bền vững kinh tế vùng, liên kết vùng [3]. Tác giả đã phân tích và đưa ra quan điểm phát triển bền vững kinh tế vùng phải được thực hiện trên 3 mặt: phát triển bền vững về kinh tế; phát triển bền vững về xã hội; phát triển bền vững về môi trường. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số nhóm chính sách phát triển vùng bao gồm: nhóm chính sách trực tiếp cho phát triển kinh tế vùng; nhóm chính sách cho phát triển lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm, đặc khu kinh tế, khu chế xuất công nghệ cao…); nhóm chính sách áp dụng chung cho tất cả các vùng lãnh thổ trên toàn quốc. P.P.Combes, T.Mayer, J.F.Thisse, Economic Geography: The Integration of Regions and Nations (Địa lý kinh tế. Sự hội nhập các vùng và các quốc gia) [76]. Các tác giả trình bày trong lĩnh vực kinh tế vùng với các phương pháp tiếp cận mới và toàn diện. Tác phẩm cung cấp cho người nghiên cứu những nội dung
  17. 11 quan trọng để nghiên cứu về địa lý kinh tế, kinh tế khu vực và đô thị, thương mại quốc tế và kinh tế học ứng dụng. Ngoài ra tác giả còn thông qua các lý thuyết kinh tế để giải thích tại sao sự di chuyển ngày càng tăng của dòng hàng hóa và các phát minh khoa học, sự lan tỏa của các hoạt động kinh tế là bất bình đẳng và vẫn có xu hướng tích tụ trong một số thực thể vùng; bổ sung lý thuyết của kinh tế học tích tụ để cho thấy “vị trí” tiếp tục quan trọng như thế nào đối với thương mại và phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế toàn cầu và cách chuyển đổi nền kinh tế toàn cầu thành không gian kinh tế trong đó các hoạt động trao đổi hàng hóa, thông tin được thực hiện chủ yếu ở các trung tâm kinh tế lớn, các đô thị; đưa ra các hàm ý tương lai của sự biến đổi này trong nền kinh tế không gian và liên kết chúng với các xu hướng kinh tế và xã hội quan trọng khác. Bùi Việt Cường, Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh vùng theo hướng bền vững [10]. Trên cơ sở khái quát các lý thuyết về vùng và lý thuyết phát triển bền vững, tác giả đã đi vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của vùng theo hướng bền vững và đề xuất khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm để rút ra các kết luận và đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh vùng theo hướng bền vững. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú, Tác động xã hội của cải cách kinh tế đối với sự phát triển vùng [11]. Xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trải qua 10 năm đổi mới với những biểu hiện chệnh lệch về sự phát triển giữa các vùng thành thị - nông thôn, giữa các trung tâm kinh tế với các vùng ngoại vi, các tác giả đã nghiên cứu với xuất phát điểm từ các câu hỏi: cách biệt giữa thành thị với nông thôn là hệ quả tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ quá trình phát triển nào? Hay sự cách biệt phát triển đó là hệ quả của chính sách yếu kém? Hoặc do cả hai yếu tố trên? Từ các câu hỏi đó, tập thể tác giả đi sâu nghiên cứu hai vấn đề: thứ nhất, nghiên cứu tác động xã hội của cải cách kinh tế tới sự thay đổi toàn bộ xã hội với tư cách là một chỉnh thể hoàn chỉnh; thứ hai, nghiên cứu tác động của cải cách kinh tế tới sự phát triển của các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước để từ đó có được cái nhìn tổng thể cho việc xây dựng các chính sách cho phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào nghiên cứu khung lý thuyết về phát
  18. 12 triển vùng và chính sách kinh tế vùng với tư cách là một bộ phận của chính sách kinh tế, nghiên cứu các mô hình của Cộng hòa Liên bang Đức và của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Thông qua đánh giá những kết quả của cải cách kinh tế mà nước ta đã đạt được qua 10 năm đổi mới dưới góc độ tăng trưởng kinh tế và khía cạnh xã hội để chỉ ra những tồn tại, hạn chế. Kết hợp với việc nghiên cứu một mô hình cụ thể của tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đưa ra kết luận: những kết quả của quá trình đổi mới về kinh tế chủ yếu xuất phát từ việc giải phóng các nguồn lực kinh tế vốn đã bị bó chặt trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập chung; nền kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều ngang nên các trung tâm kinh tế tận dụng được ưu thế của mình, những tác động của nền kinh tế thị trường tới các vùng sâu, xa, núi cao còn rất hạn chế. Mặc dù chính phủ đã có những chính sách lớn kịp thời hỗ trợ cho các vùng sâu, xa, núi cao nhưng sự cách biệt về kinh tế, xã hội vẫn ngày một gia tăng. Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị để thực hiện có hiệu quả về chính sách phát triển kinh tế giảm sự cách biệt giữa các vùng trong quá trình phát triển kinh tế. Nguyễn Tiến Dũng, Kinh tế và chính sách phát triển vùng [12]. Tác giả đã trình bày các khái niệm: vùng kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, phân loại vùng kinh tế, các thước đo phát triển kinh tế vùng, khái niệm chính sách phát triển vùng... Trên cơ sở các khái niệm, tác giả đưa ra các mô hình đánh giá tăng trưởng và phát triển vùng. Đặc biệt, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới chính sách marketing vùng trong đó nhấn mạnh các vấn đề như: xác định đối tượng của marketing vùng lãnh thổ; chủ thể của marketing vùng lãnh thổ; chính sách marketing vùng lãnh thổ. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập tới các chính sách thu hẹp khoảng cách phát triển vùng và nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong chính sách phát triển vùng. Lê Anh Đức, Mấy vấn đề về liên kết kinh tế vùng [14]. Tác giả làm rõ tính tất yếu và vai trò của liên kết kinh tế vùng trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Thông qua phân tích đánh giá thực trạng liên kết kinh tế vùng của Việt Nam, tác giả đã chỉ ra một số mô hình liên kết cho phát triển kinh tế vùng và đưa ra một số định hướng căn bản cho sự liên kết phát triển kinh tế vùng của Việt Nam.
  19. 13 Lê Thu Hoa, Kinh tế vùng Việt Nam - Từ lý luận tới thực tiễn [26]. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản về không gian, lãnh thổ, vùng, phân loại vùng kinh tế, chỉ ra bản chất, nội dung, phương pháp nghiên cứu kinh tế vùng và khái quát các lý thuyết về kinh tế vùng đã được các nhà kinh tế trên thế giới nghiên cứu. Từ đó tác giả vận dụng trong nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc những lý luận cơ bản để hiểu rõ vùng kinh tế, bản chất và nội dung của vùng kinh tế; vai trò của vùng kinh tế trọng điểm trong phát triển kinh tế quốc gia. Trên cơ sở lý luận về kinh tế vùng để luận giải sự hình thành các vùng kinh tế của Việt Nam. Benjamin Higgins, Donal J.Savoie, Regional Development Theories and Their Application (Các lý thuyết phát triển vùng và ứng dụng của chúng) [77]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích để chỉ ra nguy cơ tan rã hoặc chia cắt các vùng thuộc một số quốc gia trên thế giới như: Nam tư, Somalia, Canada, Trung Quốc… mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những mâu thuẫn về kinh tế, sắc tộc, tôn giáo, chính trị và văn hóa xuất hiện trong quá trình phát triển đã không được chính phủ của các nước quan tâm và giải quyết triệt để, hoặc do những nguyên nhân khác mà chính phủ các nước đã bỏ qua các yếu tố gây bất bình đẳng xã hội để chạy theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tác giả đã phân tích làm rõ các nguyên nhân dẫn tới các xung đột và từ đó chỉ ra tại sao việc loại bỏ sự chênh lệch giữa các vùng trong mỗi quốc gia phần lớn không thành công. Tác phẩm đưa ra những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch về phát triển kinh tế vùng, trong đó nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các vùng sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế vùng. Nguyễn Hiền, Phát triển vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam [21]. Lấy bối cảnh là sự hội nhập quốc tế với các dòng vốn đầu tự trực tiếp nước ngoài đang đổ vào Việt Nam, tác giả thực hiện việc phân tích để chỉ ra sự phát triển vùng không chỉ dừng lại ở chính sự tăng trưởng về mặt kinh tế của bản thân vùng mà còn bao hàm cả khả năng tiếp nhận sự tăng trưởng (hiểu theo nghĩa đơn
  20. 14 giản hơn chính là quá trình tái sản xuất mở rộng của vùng phải được thực hiện liên tục). Bên cạnh đó, tác giả còn nhấn mạnh vai trò của liên kết kinh tế giữa các vùng thông qua thị trường và đầu tư; sự dịch chuyển không gian kinh tế; vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và quá trình đô thị hóa; vai trò của tri thức, thông tin, văn hóa, dân số; mối quan hệ giữa công bằng và tăng trưởng. Từ đó tác giả đưa ra quan điểm hệ thống trong khoa học phát triển vùng, đó là: Chiến lược phát triển vùng phải được thực hiện nhất quán lâu dài và có sự phân kỳ thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Phát triển phải có trọng điểm để phát huy thế mạnh của vùng để tận dụng thời cơ và hạn chế những rủi ro. Nguyễn Thị Thanh Hoa, Phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam [24]. Tác giả phân tích các điểm hạn chế trong việc phát triển kinh tế vùng, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế. Từ đó nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế vùng và đưa ra một số đề xuất để kinh tế vùng phát huy hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nguyễn Văn Huân, Liên kết vùng từ lý luận tới thực tiễn [29]. Tác giả đã khái quát các lý thuyết về liên kết vùng của các nhà kinh tế trên thế giới. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng liên kết vùng ở Việt Nam trên các nội dung: Về khung khổ thể chế phát triển vùng và liên kết vùng; đánh giá thực trạng liên kết vùng của nước ta và chỉ ra những tồn tại như: chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các địa phương trong việc hình thành chính sách thu hút đầu tư (thực tế các địa phương cạnh tranh với nhau trong việc thu hút đầu tư đã dẫn tới mở ra những ưu đãi cho nhà đầu tư trái với luật và các văn bản quy định của Chính phủ, ngoài ra việc thiếu phối hợp còn dẫn tới tình trang xây dựng sân bay, cảng biển tràn lan gây thất thoát, lãng phí và không đem lại hiệu quả kinh tế); Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu chung cho vùng để dựa vào đó xây dựng quy hoạch vùng nhằm tạo ra liên kết giữa các địa phương trong nội vùng và liên vùng; Quy hoạch được lập nhưng không có cấp quản lý giám sát dẫn tới hiệu quả thực hiện thấp. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các địa phương và Chính phủ để nâng cao liên kết vùng trong quá trình phát triển kinh tế. Hoàng Khắc Lịch, Nguyễn Quốc Việt, Phát triển kinh tế vùng Tây Bắc của Việt Nam: bài học từ Trùng Khánh và Vân Nam Trung Quốc [33]. Các tác giả đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2