intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:164

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về phát triển thị trường KH&CN, luận án đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN TUYÊN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN TUYÊN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 9.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Bùi Nhật Quang 2. TS Tô Hiến Thà HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Tất cả số liệu, kết quả và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và trung thực. Những phân tích của Luận án chưa từng được công bố ở một công trình nào khác ngoài các bài báo được nêu trong danh mục công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến luận án. Tác giả luận án Lê Văn Tuyên
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Bùi Nhật Quang và TS. Tô Hiến Thà là hai thầy giáo đã tận tình hướng dẫn tác giả trên con đường học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị này. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế học, Phòng Quản lý đào tạo, Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đơn vị công tác của tác giả cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các nhà khoa học, các tác giả của những cuốn sách, đề tài khoa học, tạp chí chuyên ngành đã đóng góp ý kiến xác đáng và giúp đỡ tác giả có được tư liệu, tài liệu tham khảo quý báu trong suốt quá trình học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu luận án. Tác giả luận án Lê Văn Tuyên
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG 8 NGHỆ 1.1. Những nghiên cứu về phát triển thị trường khoa học và công nghệ 8 1.1.1. Về lý luận phát triển thị trường khoa học và công nghệ 8 1.1.2. Về thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ 13 1.1.3. Về quan điểm, chính sách phát triển thị trường khoa học và công 19 nghệ 1.2. Những nghiên cứu về phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên 22 địa bàn thành phố Hà Nội 1.3. Đánh giá chung về những công trình nghiên cứu có liên quan và khoảng 26 trống nghiên cứu 1.3.1. Đánh giá chung 26 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu cho luận án và những vấn đề luận án 27 bổ sung, phát triển Tiểu kết chương 1 28 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ 29 TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.1. Thị trường khoa học và công nghệ 29 2.1.1. Một số khái niệm 29 2.1.2. Cấu trúc của thị trường khoa học và công nghệ 32 2.1.3. Đặc điểm của thị trường khoa học và công nghệ 39 2.2. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ 42 2.2.1. Khái niệm phát triển thị trường khoa học và công nghệ 42 2.2.2. Vai trò, mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong phát 44 triển thị trường khoa học và công nghệ 2.2.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường khoa học và 52
  6. công nghệ 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường khoa học và 58 công nghệ 2.4. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển thị trường khoa học và công nghệ. 63 Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội 2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế 63 2.4.2. Kinh nghiệm trong nước 68 2.4.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội trong phát triển thị 70 trường khoa học và công nghệ Tiểu kết chương 2 72 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHỮNG 73 NĂM GẦN ĐÂY 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 73 3.2. Phân tích thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa 74 bàn thành phố Hà Nội 3.2.1. Về xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 74 3.2.2. Về gia tăng số lượng, chất lượng cung hàng hóa, dịch vụ khoa 83 học và công nghệ 3.2.3. Về gia tăng số lượng, chất lượng cầu hàng hóa, dịch vụ khoa 95 học và công nghệ 3.2.4. Về hoạt động của tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động môi 100 giới 3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường khoa học và công 104 nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1. Những kết quả đạt được. 104 3.3.2. Những tồn tại 106 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 110 Tiểu kết chương 3 113 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH 114 PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
  7. 4.1. Bối cảnh và những khó khăn, thuận lợi trong phát triển thị trường khoa 114 học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới. 4.1.1. Bối cảnh mới về phát triển thị trường khoa học và công nghệ 114 trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.1.2. Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường khoa học và 118 công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên 121 địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4.2.1. Mục tiêu phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa 121 bàn thành phố Hà Nội trong những năm tới 4.2.2. Một số quan điểm phát triển thị trường khoa học và công nghệ 122 trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới 4.3. Giải pháp tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa 126 bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới 4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường 126 khoa học và công nghệ 4.3.2. Nhóm giải pháp phía Cung 133 4.3.3. Nhóm giải pháp phía Cầu 139 4.3.4. Nhóm giải pháp phía các tổ chức dịch vụ trung gian, hoạt động 146 môi giới Tiểu kết chương 4 149 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Viết tắt tiếng Việt STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KH&CN Khoa học và công nghệ 4 KT - XH Kinh tế - xã hội 5 KTTT Kinh tế thị trường 6 NCKH Nghiên cứu khoa học 7 Nxb Nhà xuất bản 8 TTCN Thị trường công nghệ 9 TTKH&CN Thị trường khoa học và công nghệ 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa 2. Viết tắt tiếng Anh STT Ký hiệu Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt Khu vực mậu dịch tự do 1 AFTA ASEAN Free Trade Area ASEAN 2 FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài North American Free Trade Hiệp định thương mại tự do 3 NAFTA Agreement Bắc Mỹ 4 TNCs Transnational Corporations Các công ty xuyên quốc gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái 5 TPP Trans-Pacific Partnership Bình Dương United Nations Conference Hội nghị Liên Hiệp Quốc về 6 UNCTAD on Trade and Development Thương mại và Phát triển 7 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Thống kê số lượng các tổ chức khoa học và công nghệ của Hà 1 Bảng 3.1 84 Nội và cả nước Số lượng các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố 2 Bảng 3.2 85 Hà Nội Số doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 Bảng 3.3 86 thành phố Hà Nội qua các năm Doanh thu và lao động trong các doanh nghiệp hoạt động khoa 4 Bảng 3.4 87 học và công nghệ Số lượng doanh nghiệp của thành phố được cấp giấy chứng nhận 5 Biểu đồ 3.1 88 doanh nghiệp khoa học và công nghệ Nhân lực khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội chia 6 Bảng 3.5 89 theo khu vực hoạt động Nhân lực khoa học và công nghệ của thành phố theo trình độ 7 Bảng 3.6 90 chuyên môn Vốn đầu tư từ ngân sách của thành phố Hà Nội phân theo các Bảng 3.7 91 8 lĩnh vực Cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách của thành phố Hà Nội phân theo 9 Bảng 3.8 91 các lĩnh vực Kế hoạch vốn đầu tư cho lĩnh vực khoa học và công nghệ thành 10 Bảng 3.9 92 phố Hà Nội Số lượng đơn đăng ký nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ của thành phố 11 Bảng 3.10 93 Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2019 Số lượng văn bằng bảo hộ được cấp của thành phố Hà Nội từ 12 Bảng 3.11 94 năm 2015 đến năm 2019 13 Bảng 3.12 Đầu tư đổi mới công nghệ, giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận 95 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 2015 - 14 Biểu đồ 3.2 97 2019 15 Bảng 3.13 Số lượng trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm 99 Xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của thành phố Hà 16 Bảng 3.14 102 Nội qua các năm Phân tích SWOT đánh giá phát triển thị trường khoa học và 17 Bảng 4.1 118 công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 18 Sơ đồ 4.1 Hệ thống các tổ chức chuyển giao công nghệ 145 ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thế giới đang đứng trước cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Industry 4.0). Tốc độ phát triển mạnh mẽ của nó chứng minh dự báo thiên tài của C.Mác cách đây hơn một trăm năm về những thay đổi khi “khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”. Cuộc cách mạng này có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của thị trường KH&CN nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung, đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải có những quan tâm, chiến lược phát triển đúng đắn tới thị trường KH&CN. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định: “Phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh”. So với các đại hội trước, ở đại hội XII Đảng ta đã nhận thức đầy đủ hơn và có sự phát triển mới về KH&CN cũng như sự phát triển của thị trường KH&CN. Thành phố Hà Nội là Thủ đô, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đất nước. Việc phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn này không chỉ có ý nghĩa thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển, mà còn tạo động lực cho sự phát triển của thị trường KH&CN Việt Nam; mặt khác Hà Nội là một địa phương có tiềm năng, có thế mạnh rất lớn trong phát triển thị trường KH&CN, nếu thị trường KH&CN thành phố Hà Nội phát triển sẽ thúc đẩy tính cạnh tranh, tăng cường sự kết nối, lan tỏa sự phát triển cho thị trường KH&CN Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng đó, thời gian vừa qua lãnh đạo và chính quyền thành phố Hà Nội không ngừng đổi mới tư duy, đề xuất nhiều chủ trương, chính sách lớn nhằm phát triển thị trường này và đã thu được một số kết quả đáng khích lệ như: các quy định pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã được thiết lập; đầu tư cho KH&CN ngày càng tăng; cơ chế, chính sách quản lý KH&CN được đổi mới; có sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sang cơ chế thị trường;... Những kết quả trên bước đầu thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã được đề cập ở trên. 1
  11. Tuy nhiên, so với tiềm năng và thế mạnh hiện có, thị trường KH&CN thành phố Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng, còn bộc lộ một số tồn tại, bất cập như: nguồn cung TTKH&CN còn phụ thuộc nhiều vào kỹ năng, trình độ nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp thông qua hoạt động R&D còn chậm; cầu sản phẩm TTKH&CN còn khá sơ khai; các định chế trung gian trên TTKH&CN hoạt động còn thiếu bài bản, quy mô nhỏ lẻ, không kết nối được cung-cầu thị trường;... Với những hạn chế đó, có thể nhận định rằng thị trường KH&CN thành phố Hà Nội tuy có sự phát triển nhưng vẫn ở trình độ thấp, thiếu đồng bộ. Những hạn chế này đang ảnh hưởng bất lợi đến phát triển nền KT-XH của Hà Nội và cả nước. Trước thực tế nêu trên, việc nghiên cứu tìm ra “nút thắt” của những yếu kém, bất cập, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới là việc làm có ý nghĩa cấp bách. Bởi đây chính là địa bàn có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển KT-XH của quốc gia. Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về phát triển thị trường KH&CN, luận án đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ thực hiện những mục tiêu cụ thể (các nhiệm vụ nghiên cứu) sau: Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận: thị trường KH&CN, phát triển thị trường KH&CN. Hai là, luận giải rõ khung lý thuyết phân tích: Vai trò của nhà nước và thị trường trong phát triển thị trường KH&CN; nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường KH&CN; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường KH&CN Ba là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo nội dung và tiêu chí đã đề cập. Đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội 2
  12. Bốn là, từ những hạn chế và tồn tại, dựa trên bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể ở trên, nội dung nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Nhà nước và thị trường có mối quan hệ như thế nào trong phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam? - Có những tiêu chí nào đánh giá sự phát triển của thị trường KH&CN? - Để tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phải có những giải pháp gì? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Phạm vi về nội dung Luận án nghiên cứu phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Luận án không chú trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là các quan điểm và các giải pháp mang tính định hướng, tính phương pháp luận của kinh tế chính trị nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Phạm vi về thời gian - Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2019 - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. * Phạm vi về không gian Phạm vi không gian là thành phố Hà Nội, bao gồm các cơ chế chính sách chỉ đạo điều hành của cả trung ương và thành phố Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của luận án Luận án được nghiên cứu trên cơ sở cách tiếp cận lịch sử và hệ thống, tức là nghiên cứu thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội phải gắn với điều kiện lịch sử cụ thể, đánh giá xem cơ chế chính sách đã 3
  13. ban hành có còn phù hợp với bối cảnh mới hay không, thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ của một số thành phố trên thế giới và tỉnh thành ở Việt Nam rút ra được bài học gì cho thành phố Hà Nội trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong thời gian tới. Cách tiếp cận hệ thống giúp tác giả đánh giá được vai trò của thị trường khoa học và công nghệ trong sự phát triển của các thị trường khác, sự đổi mới cơ chế chính sách ở Trung ương và địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào, thành phố Hà Nội đã ban hành cơ chế chính sách đặc thù nào để thúc đẩy sự phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Luận án luận giải sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội, mặc dù có nhiều chủ thể tham gia vào thị trường khoa học và công nghệ, trong luận án tác giả tập trung nhiều vào chủ thể nhà nước, bởi đây là chủ thể chính nhằm định hướng, dẫn dắt, tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ, bởi Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi, do cơ chế thị trường còn mờ nhạt, vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ là rất đậm nét. 4.2. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án a. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 của luận án. Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu tổng hợp, số hóa, biểu diễn bằng bảng biểu, đồ thị các số liệu thu thập được. Từ đó làm cơ sở để làm rõ thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng các con số cụ thể, đánh giá được thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội, hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy của chính quyền thành phố Hà Nội đối với sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ, dự báo về chiến lược, bối cảnh tác động tới sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. b. Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung nghiên cứu của luận án nhằm luận giải cơ sở lý luận về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đánh giá thực tiễn phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ. Phương pháp phân tích tổng hợp 4
  14. nhằm làm rõ bản chất của vấn đề nghiên cứu, điều này thể hiện ở các nghiên cứu nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ, chất lượng ban hành thể chế chính sách thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ, khái quát được những thành tựu và hạn chế trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội,... c. Phương pháp so sánh Luận án sử dụng phương pháp so sánh trong cả 4 chương của luận án, trong đó tập trung chủ yếu ở Chương 3 và Chương 4 nhằm so sánh sự phát triển của thị trường KH&CN với các thị trường khác; so sánh sự phát triển thị trường KH&CN của thành phố Hà Nội với thị trường KH&CN các tỉnh, thành trong cả nước; so sánh những đóng góp trong các công trình nghiên cứu và tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho luận án. Phương pháp so sánh là phương pháp có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội, thông qua sử dụng phương pháp này tác giả cũng sẽ phân tích, đánh giá chính xác, khách quan những ưu điểm và tồn tại trong phát triển thị trường KH&CN thành phố Hà Nội. d. Phương pháp phân tích SWOT Sau khi phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả chỉ ra điểm mạnh (S - Strengths), điểm yếu (W - Weeknesses), cơ hội (O - Opportunities) và thách thức (T - Threats) trong việc đánh giá sự phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích SWOT được tác giả thực hiện theo một trật tự logic từ đó hiểu được sâu sắc hơn về thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới được cụ thể hơn và sát thực hơn. Sau khi phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT ở phần đầu chương 4. Từ đó có các căn cứ để đưa ra giải pháp phù hợp, hiệu quả và có tính thực thi cao. 4.3. Nguồn dữ liệu, số liệu, tài liệu Để có căn cứ đáng tin cậy cho việc thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các nguồn dữ liệu, số liệu, tài liệu sau: nguồn tài liệu từ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành, một số Website, các công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu tại các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ như: Bộ Khoa học và Công 5
  15. nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Sở Thống kê Hà Nội, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội,... 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Trên cơ sở tổng quan những công trình đã nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ, luận án có những đóng góp mới sau: - Luận giải rõ hơn vai trò của nhà nước và thị trường trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với đặc điểm của một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi là Việt Nam (vai trò tạo môi trường hành lang pháp lý, tham gia vào thị trường khoa học và công nghệ). Mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường trong sự phát triển của thị trường KH&CN. - Luận giải được nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường khoa học và công nghệ. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019; trong đó nêu bật những kết quả tiêu biểu, những tồn tại hạn chế lớn, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp góp phần tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với bối cảnh mới trong nước và quốc tế trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án đã góp phần luận giải cơ sở lý luận về thị trường khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. - Luận giải nội dung, hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường khoa học và công nghệ 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền thành phố Hà Nội trong công tác quản lý, thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội. - Luận án còn là tài liệu hỗ trợ cho các công trình nghiên cứu liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. 6
  16. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường khoa học và công nghệ Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm gần đây Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 7
  17. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Những nghiên cứu về phát triển thị trường khoa học và công nghệ 1.1.1. Về lý luận phát triển thị trường khoa học và công nghệ Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến những vấn đề lý luận về phát triển thị trường KH&CN trên các giác độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: Đinh Văn Ân - Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2004), Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam [4]. Theo các tác giả, để hiểu rõ hơn về loại thị trường đặc biệt này cần phải làm rõ hai khái niệm. Trước hết là khái niệm “hoạt động KH&CN”, theo các tác giả cuốn sách, khái niệm này liên quan tới việc sáng tạo, hoàn thiện hoặc đổi mới, truyền bá và ứng dụng những kiến thức KH&CN vào các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Tiếp đến là khái niệm “sản phẩm KH&CN” là kết quả do quá trình hoạt động KH&CN tạo ra và được xã hội chấp nhận. Và như vậy, theo các giả thì “Thị trường KH&CN” là một thuật ngữ bao hàm các thể chế thực hiện các giao dịch mua – bán, trao đổi loại “hàng hóa” đặc biệt là sản phẩm/ dịch vụ KH&CN”. Khái niệm này đã phản ánh được thể chế đảm bảo cho sự hoạt động của thị trường KH&CN. Cũng theo các tác giả, thị trường KH&CN cấu thành từ những thành tố cơ bản, bao gồm: i) – sản phẩm và dịch vụ KH&CN; ii) - chủ thể tham gia thị trường (players), như người cung (bán); người cầu (người mua) sản phẩm và dịch vụ KH&CN; người môi giới, cung cấp dịch vụ KH&CN; iii) – giá cả và iv) – thể chế, luật lệ quy tắc vận hành thị trường (bao gồm các chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước, các quy tắc quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia thị trường, quy tắc xử lý khi xảy ra tranh chấp, các công cụ khuyến khích, các tổ chức và cơ chế vận hành của các tổ chức, v.v. ). Có thể nói đây là những thành tố cơ bản, đầy đủ cho sự hình thành và phát triển của thị trường KH&CN. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2004), Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam [37]. Trong cuốn sách này, các tác giả đề cập đến cấu thành, đặc điểm của thị trường KH&CN, các chủ thể tham gia thị trường KH&CN bao gồm: người cung sản phẩm KH&CN, người có nhu cầu về sản phẩm KH&CN (doanh 8
  18. nghiệp, chính phủ, hộ nông dân, trang trại, người cung cấp dịch vụ KH&CN). Các tác giả cũng bàn luận về vai trò của nhà nước đối với sự phát triển của thị trường KH&CN, coi đây là nhân tố rất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN. Vai trò của nhà nước được thể hiện ở chỗ: 1) – nhà nước là người chủ yếu xây dựng nên các yếu tố thể chế hỗ trợ cho thị trường KH&CN, (2) – thông qua chính sách vi mô, vĩ mô, Nhà nước có thể tạo cung, tạo cầu và thúc đẩy cung – cầu đối với sản phẩm KH&CN. Đóng góp quan trọng của các tác giả trong công trình này là đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về thị trường KH&CN: luận giải khái niệm, cấu trúc và đặc điểm của thị trường KH&CN. Tuy nhiên, khi bàn đến cấu trúc của thị trường KH&CN tác giả lại chưa bàn đến những đơn vị sản xuất kinh doanh trong lực lượng vũ trang (phía cầu) và các tổ chức triển khai, thương mại hóa sản phẩm KH&CN (phía tổ chức trung gian môi giới). Đoàn Hữu Bẩy (2009), Phát triển thị trường KH&CN: Kinh nghiệm của Trung Quốc và vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sỹ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới [8] cũng đưa ra khái niệm phát triển thị trường KH&CN: “là một phạm trù kinh tế, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán đã được thể chế hóa nhằm xác định giá cả và khối lượng hàng hóa KH&CN”. Thị trường KH&CN cũng giống như các thị trường khác, có đầy đủ các chức năng là: (1) chức năng thực hiện, (2) chức năng cung cấp thông tin, (3) chức năng sàng lọc và đào thải các phần tử yếu kém, (4) chức năng huy động và phân bổ các nguồn lực. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến những điều kiện hình thành thị trường KH&CN với 7 điều kiện: Các thị trường khác trong hệ thống thị trường đã tương đối phát triển; Tôn trọng quyền sở hữu tư nhân; Môi trường cạnh tranh lành mạnh; Can thiệp hợp lý của nhà nước; Một thể chế vững mạnh và hiệu quả; Cơ sở hạ tầng hiện đại; Năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường. Hướng nghiên cứu của tác giả là chuyên ngành Kinh tế thế giới, tập trung luận giải những kinh nghiệm phát triển thị trường công nghệ của Trung Quốc, từ đó tác giả cho rằng một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam cần tham khảo những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển thị trường KH&CN, đó là các bài học về: tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong phát triển thị trường KH&CN, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào trong nước... Tác giả luận án sẽ kế thừa những nghiên cứu trên khi luận 9
  19. giải về kinh nghiệm phát triển thị trường KH&CN của một số thành phố trên thế giới trong chương 2 của luận án. Phạm Văn Dũng (2010), Phát triển thị trường khoa học – công nghệ ở Việt Nam [12]. Tác giả đưa ra khái niệm thị trường KH&CN “là một thuật ngữ dùng để chỉ một loại thị trường mà trong đó diễn ra sự mua bán, trao đổi hàng hóa là sản phẩm/ dịch vụ của hoạt động KH&CN”. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường KH&CN. Theo tác giả, thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN là tập hợp các quy tắc, các cơ chế thi hành và các tổ chức giao dịch của thị trường KH&CN. Các bộ phận của thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN bao gồm: (1) tập hợp các quy tắc hỗ trợ thị trường KH&CN (luật pháp về sở hữu trí tuệ, luật pháp về cạnh tranh, luật pháp về cấp giấy chứng nhận); (2) các cơ chế thi hành trên thị trường KH&CN; (3) tổ chức giao dịch thị trường. Trên giác độ Kinh tế học chính trị, có thể nói khái niệm mà tác giả cuốn sách này đưa ra là khá đầy đủ cả về nội hàm và ngoại diên; nghiên cứu sinh sẽ kế thừa và phát triển khái niệm này khi luận bàn về khái niệm thị trường KH&CN trong luận án. Nói về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường KH&CN, theo tác giả có 4 nhân tố đó là: i) Sự phát triển của KH&CN cùng với sự phát triển của nền KTTT là điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường KH&CN; ii) Nền KTTT càng phát triển càng tạo sức ép tăng cầu và đồng thời đẩy cung các sản phẩm KH&CN từ phía doanh nghiệp; iii) Nền KTTT phát triển đầy đủ mới có khả năng bảo đảm sự đồng bộ của các thị trường yếu tố, trong đó quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường bất động sản và thị trường lao động; iv) Trình độ phát triển của KH&CN vừa quyết định nguồn cung công nghệ nội sinh, vừa là tiền đề để thực hiện mở cửa hội nhập, tham gia vào thị trường KH&CN toàn cầu. Tác giả cũng nêu ra 6 nội dung phát triển thị trường KH&CN đó là: Tăng cung về hàng hóa KH&CN; tăng cầu về hàng hóa KH&CN; xây dựng khuôn khổ pháp lý cho thị trường KH&CN; xây dựng các tổ chức môi giới trên thị trường; thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thực thi các chính sách điều tiết, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, tác giả lại chưa luận chi tiết, đưa ra những yêu cầu cụ thể khi thực hiện các nội dung nói trên. Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển thị trường KH&CN, những bài học rút ra cho Việt Nam. Tuy 10
  20. nhiên, khi nói về nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường KH&CN, tác giả chưa đề cập đến các nhân tố khác cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thị trường KH&CN như: Thể chế, chính sách; môi trường cạnh tranh; công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN,... Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Thị trường KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội [16]. Tác giả đưa ra khái niệm phát triển thị trường KH&CN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: “là tổng hòa các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa KH&CN trong một thể chế xác định mà các quan hệ mua bán, trao đổi và thể chế này bị ràng buộc, điều chỉnh bởi các quy định quốc tế. Tác giả cũng chỉ ra những nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường KH&CN, ngoài yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế, còn phải kể đến các yếu tố: (1) năng lực KH&CN quốc gia; (2) hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế; (3) sự can thiệp của nhà nước đối với thị trường KH&CN; (4) số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; (5) cơ sở hạ tầng của thị trường KH&CN; (6) các yếu tố khác thuộc môi trường vi mô. Phương pháp nghiên cứu chính trong luận án này là phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích tổng hợp. Tác giả cũng đưa ra nội dung phát triển thị trường KH&CN gồm 3 nội dung cơ bản là: quy mô, tốc độ phát triển thị trường; chất lượng phát triển thị trường; tính đồng bộ trong việc phát triển các yếu tố cấu thành của thị trường KH&CN. Đồng thời, tác giả cũng phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển thị trường KH&CN. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập, phân tích vai trò của nhà nước và thị trường trong phát triển thị trường KH&CN, bởi ở quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường KH&CN là rất quan trọng. Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, luận án tiến sỹ, trường Đại học Mỏ địa chất [22]. Tác giả tiếp cận dưới góc độ phát triển TTCN (tức là tách khoa học khỏi thị trường), tác giả đưa ra khái niệm “TTCN là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi loại hàng hóa “đặc biệt” là các sản phẩm công nghệ để phát triển KT-XH”, với những thành tố cơ bản cấu thành như: Hàng hóa công nghệ; Người bán hàng hóa công nghệ; Người mua hàng hóa công nghệ; Người hoạt động xúc tác TTCN; Các thể chế hỗ trợ TTCN. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những tiêu chí đánh giá phát triển TTCN: (1) nguồn cung công nghệ trong nước liên tục phát triển, đa dạng về chủng loại, quy mô, trình độ, có khả năng cạnh 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2