intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (Publicprivate Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: Thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

29
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế "Đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (Publicprivate Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: Thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam" trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công; Cơ sở lý luận về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công và đề xuất mô hình nghiên cứu; Định hướng phát triển và giải pháp khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công theo hình thức PPP tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (Publicprivate Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: Thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----***----- LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PUBLIC- PRIVATE PARTNERSHIP - PPP) TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG: THỰC TIỄN TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN SƠN TÙNG Hà Nội, 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----***----- LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PUBLIC- PRIVATE PARTNERSHIP - PPP) TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG: THỰC TIỄN TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Sơn Tùng Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Lan Hà Nội, 2023
  3. i MỤC LỤC DАNH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv DАNH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii DАNH MỤC HÌNH .................................................................................................ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4 4. Tính mới và những đóng góp của luận án ................................................... 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7 7. Bố cục của Luận án ................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG.........................................................................................................................9 1.1. Tổng quan nghiên cứu về PPP ................................................................... 9 1.2. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ công ......................................................................................................... 12 1.2.1. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực Nhà nước ................................. 12 1.2.2. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực tư nhân ..................................... 13 1.2.3. Nhóm yếu tố liên quan tới dự án ..................................................... 14 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công theo hình thức PPP ...................................................... 15 1.3.1. Nhóm yếu tố liên quan tới Nhà nước .............................................. 15 1.3.2. Nhóm các yếu tố liên quan tới khu vực tư nhân ............................... 19 1.3.3. Nhóm các yếu tố liên quan tới dự án ............................................... 20 1.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu ............................................ 22 Tóm tắt Chương 1 ......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................................................................26 2.1. Khái quát chung về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong dịch vụ công ............................................................................................................... 26 2.1.1. Các khái niệm ................................................................................ 26 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư PPP trong dịch vụ công .................................. 32 2.1.3. Mục tiêu của đầu tư PPP trong dịch vụ công ................................... 34 2.1.4. Vai trò của PPP trong dịch vụ công ................................................ 36
  4. ii 2.1.5. Lợi ích và rủi ro của đầu tư PPP trong dịch vụ công ........................ 38 2.1.6. Điều kiện để các dự án đầu tư PPP trong dịch vụ công thành công ... 41 2.2. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 44 2.2.1. Lý thuyết về trình độ phát triển của thị trường PPP thế giới ............. 44 2.2.2. Lý thuyết về khung phân tích PPP ba cấp độ ................................... 46 2.2.3. Bộ tiêu chí Infrascope của World Bank ........................................... 48 2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ................................................. 50 2.2.5. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) .................................................... 51 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công ........................................................................................... 53 2.3.1. Yếu tố thuộc khu vực Nhà nước, vĩ mô ........................................... 53 2.3.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân .................................................... 53 2.3.3. Yếu tố thuộc dự án......................................................................... 54 2.4. Khung phân tích và đề xuất mô hình nghiên cứu ...................................... 55 Tóm tắt Chương 2 ......................................................................................... 56 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN THẾ GIỚI....................................................................................................58 3.1. Bối cảnh đầu tư PPP trên thế giới ............................................................ 58 3.2. Một số khu vực phát triển PPP điển hình phù hợp nghiên cứu ................... 63 3.2.1. Đầu tư PPP tại khu vực Châu Á ...................................................... 63 3.2.2. Đầu tư PPP tại Châu Âu ................................................................. 67 3.3. Thực tiễn đầu tư PPP trong dịch vụ công tại một số quốc gia điển hình ..... 72 3.3.1. Thực tiễn đầu tư PPP tại Trung Quốc.............................................. 72 3.3.2. Thực tiễn đầu tư PPP tại Đức ......................................................... 82 3.4. Bài học kinh nghiệm chung rút ra từ các trường hợp điển hình của Trung Quốc và Đức .......................................................................................................... 99 Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................... 103 CHƯƠNG 4. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG TẠI VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG THEO HÌNH THỨC PPP ...........................................104 4.1. Khái quát hoạt động đầu tư PPP tại Việt Nam ........................................ 104 4.1.1. Khái quát nhu cầu của các nhà đầu tư vào dự án PPP tại Việt Nam 104 4.1.2. Khái quát tình hình đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam . 106 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam .............................................................. 111
  5. iii 4.2.1. Mô tả bảng khảo sát và thang đo................................................... 111 4.2.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu ......................................................... 114 4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha.......................... 115 4.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 116 4.2.5. Phân tích mô hình hồi quy bội ...................................................... 119 4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................... 120 4.3. Một số yếu tố khác ............................................................................... 122 4.4. Đánh giá một số thành công và tồn tại ................................................... 124 4.4.1 Một số thành công đạt được và nguyên nhân ................................. 124 4.4.2 Một số tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 126 Tóm tắt Chương 4 ....................................................................................... 130 CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG THEO HÌNH THỨC PPP TẠI VIỆT NAM .......................131 5.1. Định hướng phát triển đầu tư dưới hình thức PPP của Chính phủ ............ 131 5.2. Một số giải pháp kiến nghị .................................................................... 137 5.2.1. Liên quan đến bài học thứ nhất về thể chế, pháp lý ........................ 137 5.2.2. Liên quan đến bài học công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá, xét chọn hồ sơ thầu nghiêm ngặt ......................................... 140 5.2.3. Liên quan đến bài học về kiểm tra, đánh giá các dự án PPP ........... 142 5.2.4. Liên quan đến bài học đào tạo nguồn lực con người ...................... 143 5.2.5. Liên quan đến bài học về thống nhất, đồng bộ các kế hoạch, phối hợp giữa các đơn vị triển khai, bài học về thống nhất chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi triển khai ....................................................................... 143 5.2.6. Liên quan đến bài học về chia sẻ rủi ro hợp lý giữa các bên ........... 144 5.2.7. Liên quan đến bài học về hướng tới việc quản lý, vận hành trong tương lai ......................................................................................................... 145 Tóm tắt Chương 5 ....................................................................................... 147 KẾT LUẬN ............................................................................................................148 DАNH MỤC TÀI LIỆU THАM KHẢO ............................................................151 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ....................................................................... 151 II. TÀI LIỆU TIẾNG АNH ........................................................................ 153 III. WEBSITE ............................................................................................ 160 PHỤ LỤC 1............................................................................................................168 PHỤ LỤC 2............................................................................................................175 PHỤ LỤC 3............................................................................................................176
  6. iv DАNH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt APEC Asia - Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Cooperation châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á BLT Build - Lease - Transfer Xây dựng - Cho thuê - Chuyển giao BOO Build - Own - Operate Xây dựng - Sở hữu - Vận hành BOT Build - Operate - Transfer Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao BT Build - Transfer Xây dựng - Chuyển giao BTL Build - Transfer - Lease Xây dựng - Chuyển giao - Cho thuê BTO Build - Transfer - Operate Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành BWB Berliner Wasserbetriebe CNTT Công nghệ thông tin DBFO Design Build Finance Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ Operate - Vận hành DNNN Doanh nghiệp Nhà nước EC European Community Cộng đồng Châu Âu EFA Exploratory Factor Phân tích nhân tố khám phá Analysis
  7. v EIB European Investment Bank Ngân hàng Đầu tư Châu Âu EIU Economist Intelligence Cơ quan tình báo kinh tế Unit EPEC European PPP Expertise Trung tâm chuyên gia tư vấn centre PPP của Châu Âu EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FRAM Fuzzy Risk Allocation Mô hình phân bổ rủi ro mờ Model GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GTVT Giao thông vận tải HKVN Hàng không Việt Nam IDB Inter-American Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ Development Bank IE Investment Environment Môi trường đầu tư IMF International Monetary Quỹ tiền tệ Quốc tế Fund JASPERS Quỹ hỗ trợ chung cho các dự án ở các vùng Châu Âu JESSICA Quỹ hỗ trợ chung Châu Âu cho Đầu tư bền vững tại khu vực thành phố KMO Kaiser – Meyer - Olkin
  8. vi LGTT Công cụ cho vay bảo lãnh cho mạng lưới giao thông vận tải xuyên châu Âu NCS Nghiên cứu sinh NDRC National Development And Ủy ban Cải cách và Phát triển Reform Commission Quốc gia (Trung Quốc) ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance OECD Organization for economic Tổ chức hợp tác và phát triển cooperation and kinh tế development O&M Operate - Manage Kinh doanh - Quản lý PBC Perceived behavioural Nhận thức kiểm soát hành vi control PPC PPP Project Characteristics Đặc điểm dự án PPP Public - Private Partnership Đối tác công - tư PSAP Private sector's attitudes Thái độ đối với hành vi towards PPP QH Quốc hội SNPS Subjective norm of Private Chuẩn chủ quan sectors SPV Special Purpose Vehicle Công ty thực hiện mục đích Đặc biệt TEN-T Trans European Networks - Mạng lưới giao thông-vận tải Transport trong khu vực châu Âu
  9. vii TPB The Theory of Planned Lý thuyết hành vi có kế hoạch Behavior TRA Theory of Reasoned Action Lý thuyết hành động hợp lý UBND Ủy ban nhân dân UNECE The United Nations Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp Economic Commission for Quốc về Châu Âu Europe USD United States dollar Đô la Mỹ WB World Bank Ngân hàng thế giới
  10. viii DАNH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Tổng hợp nhóm yếu tố ảnh hưởng tới thu hút nhà đầu tư tư nhân 23 vào lĩnh vực dịch vụ công Bảng 2.1. So sánh sự khác biệt cơ bản của hình thức đầu tư công truyền 33 thống, đầu tư PPP và đầu tư tư nhân Bảng 2.2. Các giai đoạn phát triển PPP 44 Bảng 2.3. Sự khác nhau của các phiên bản Infrascope 49 Bảng 3.1 Xếp hạng độ trưởng thành thị trường PPP tại một số quốc gia 66 tại khu vực Châu Á năm 2019 Bảng 3.2. Tổ chức cung cấp nước tại Đức năm 2005 96 Bảng 4.1. Các loại dự án PPP tại Việt Nam 107 Bảng 4.2. Số lượng các dự án PPP tai Việt Nam đến đầu năm 2021 108 Bảng 4.3. Hệ thống thang đo của đề tài nghiên cứu 112 Bảng 4.4. Thống kê mô tả mẫu 114 Bảng 4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo 116 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett 117 Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA 117 Bảng 4.8. Ma trận hệ số tương quan giữa biến II và các biến độc lập 118 Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 119 Bảng 4.10. Kết quả phân tích ANOVA 119 Bảng 4.11. Kết quả phân tích hệ số hồi quy 120
  11. ix DАNH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 2.1. Trình độ phát triển thị trường PPP của các quốc gia 45 Hình 2.2. Ba cấp độ phân tích thị trường PPP năm 2009 46 Hình 2.3. Ba cấp độ phân tích thị trường PPP năm 2012 47 Hình 2.4. Mô hình về thuyết hành động hợp lý TRA 51 Hình 2.5 Mô hình TPB về lý thuyết hành vi có kế hoạch 52 Hình 2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu 56 Hình 3.1. Đường cong trưởng thành của thị trường PPP các quốc gia 59 Hình 3.2. Số lượng xe điện tương ứng với cơ sở hạ tầng sạc điện trong 75 giai đoạn 2010–2016 Hình 3.3. Cấu trúc công ty tư vấn PPP - OPP Deutschland AG 87 Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng GDP của CHLB Đức giai đoạn 2012- 89 2022 Hình 3.5. GDP CHLB Đức giai đoạn 2012 - 2022 90
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Các nhà kinh tế đều thừa nhận đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, do đặc thù bối cảnh kinh tế - xã hội tại mỗi thời điểm và mỗi quốc gia mà bài toán kinh tế đặt ra là đầu tư vào đâu và đầu tư bằng cách nào và như thế nào để hiểu quả. Đây là câu hỏi không chỉ dành cho chính phủ các quốc gia khi muốn thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà cũng là băn khoăn của phía tư nhân khi họ cũng mu ốn đạt được những mục tiêu và lợi ích nhất định. Một trong những lĩnh vực mà các quốc gia cần chú trọng đầu tư xuyên suốt nhiều thập kỷ gần đây là dịch vụ công. Nhiều lập luận đã khẳng định dịch vụ công hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện vì dịch vụ công cung cấp hệ thống vận hành cho gần như tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tại Việt Nam từ thập niên 90, đời sống và các nhu cầu thiết yếu của người dân được đảm bảo và ngày càng đi lên đã thể hiện rõ ràng vai trò của dịch vụ công. Qua nhiều năm phát triển, dịch vụ công cung cấp một hệ thống vận hành về các vấn đề hành chính, sự nghiệp, dịch vụ công ích, làm nền móng để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy dịch vụ công có sự khác nhau tương đối tùy vào bối cảnh mỗi quốc gia, nhưng về cơ bản, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc ủy quyền cho khu vực tư thực hiện), mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả, ổn định và công bằng xã hội. Định nghĩa nêu trên cũng khẳng định các quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ công, từ đó, chú trọng và huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc đầu tư phát triển dịch vụ công. Tuy tầm quan trọng của dịch vụ công là hết sức rõ ràng, nhưng việc đầu tư phát triển dịch vụ công tại Việt Nam nhiều năm trở lại đây vẫn chỉ được tập trung chú trọng từ phía Nhà nước. Muốn giải quyết được các bất cập từ hình thức truyền thống này, Việt Nam nói riêng và các quốc gia đang phát triển nói chung cần (1) thu hút được các nguồn lực từ khu vực tư nhân, và (2) học tập kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, để rút ra bài học, tìm ra giải pháp hiệu quả.
  13. 2 Việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân cùng hợp tác đầu tư phát triển dịch vụ công có thể giải quyết được nhiều vấn đề đang tồn đọng. Để các quốc gia giám sát và đảm bảo tính hiệu quả, tính công bằng, việc cung ứng dịch vụ công phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc tất cả công dân được tiếp nhận bình đẳng. Vì vậy, Nhà nước phải dành các nguồn lực quan trọng cho cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về dịch vụ công tăng nhanh dẫn đến tình trạng khoản chi phí cho những dịch vụ này vượt quá khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Mặt khác, năng lực quản lý dịch vụ công của nhà nước cũng chưa tương xứng với yêu cầu của sự phát triển. Thực tế trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến cuộc khủng hoảng nợ công trầm trọng ở Châu Âu, với Hy Lạp là quốc gia đầu tiên bước vào vòng xoáy, kèm theo đó là những hậu quả tai hại, ảnh hưởng nặng nề đến toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân sâu xa chính là sự yếu kém của chính phủ trong quản lý hoạt động chi tiêu công. Việc kiểm soát chi tiêu kém, để thất thoát, bớt xén làm cho chất lượng hàng hóa, dịch vụ công thấp cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả chi tiêu của chính phủ. Chính phủ với tư cách là bộ máy lãnh đạo xã hội, đồng thời là một nhân tố có trách nhiệm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công đảm bảo cho sự phát triển, phải được đánh giá hiệu quả hoạt động bằng sản phẩm của mình, được cụ thể hóa bằng các tiêu chí về mức cải thiện đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân trong dài hạn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân để kết hợp cùng nguồn lực từ phía Nhà nước, cùng với đó sự xuất hiện của một cơ chế vận hành và quản lý hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết. Hiện nay, trong các loại hình hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, hình thức đối tác công - tư (Public - Private - Partnership - PPP), huy động khu vực tư nhân tham gia cùng khu vực Nhà nước, đang là một phương pháp hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả Nhà nước, tư nhân và người dân, được rất nhiều quốc gia đánh giá cao và áp dụng. Hình thức PPP đã ra đời và phát triển rộng rãi vào những năm 70 của thế kỷ trước. Cho đến nay, PPP được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các số liệu thống kê trên thế giới cho thấy, dù không phải tất cả các dự án PPP đều mang lại kết quả thành công mỹ mãn, song mô hình này được đánh giá là có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn tư nhân tham gia vào các dự án công của Nhà nước, từ đó giúp giảm áp lực cho ngân sách.
  14. 3 So với thế giới, PPP tại Việt Nam xuất hiện muộn hơn, chỉ mới trong vòng ba thập niên trở lại đây. Dù trước đó đã tồn tại dưới hình thức này hoặc hình thức khác nhưng đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành văn bản pháp lý đầu tiên về PPP - Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg Về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư. Từ đó tới nay, Hợp tác công tư ngày càng được chú trọng, nhiều dự án đầu tư PPP đã được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, đầu tư PPP tại Việt Nam vẫn đang dừng lại ở việc các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông, năng lượng, số lượng dự án hoặc nguồn vốn đầu tư cho các loại dự án thuộc các lĩnh vực khác chưa nhiều, thực trạng này đặt ra yêu cầu cho Nhà nước là cần có giải pháp đẩy mạnh việc đầu tư PPP sang các lĩnh vực khác cả về số lượng, chất lượng, nguồn vốn, đặc biệt là các lĩnh vực thuộc dịch vụ công. Mặc dù khu vực công đã hướng đến chủ trương và đang đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hợp tác PPP với khu vực tư nhân, tuy nhiên, mấu chốt của việc thúc đẩy đầu tư dưới hình thức PPP không thể chỉ xuất phát từ một phía khu vực công, mà còn đòi hỏi sự tham gia của khu vực tư nhân. Việc các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tư nhân có quyết định tham gia đầu tư PPP hay không sẽ quyết định đến việc thúc đẩy được hợp tác đầu tư PPP cả về chất và về lượng. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là cần nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam. Từ những lập luận và dẫn chứng nêu trên, việc nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tư tư nhân dưới hình thức đối tác công tư - PPP trong lĩnh vực dịch vụ công là cần thiết, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy PPP là một biện pháp tiềm năng để phát triển dịch vụ công. Dịch vụ công bao gồm rất nhiều lĩnh vực cụ thể, việc đầu tư giàn trải vào tất cả các lĩnh vực dịch vụ công cùng lúc sẽ không khả thi vì không đủ nguồn lực do vậy, việc xác định những lĩnh vực dịch vụ công khác để thu hút đầu tư PPP cũng vô cùng quan trọng. Tại Việt Nam những năm qua, lĩnh vực có số dự án PPP được triển khai và số vốn đầu tư vượt trội so với các lĩnh vực khác là lĩnh vực giao thông với 220 dự án và 672.345 tỷ đồng tiền vốn đầu tư (Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, 2019). Đây là lĩnh vực đã được khu vực tư nhân quan tâm và nhiều công trình đã nghiên cứu đầu tư PPP trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, một số lĩnh vực dịch vụ công khác rất thiết yếu đối với xã hội và người dân như dịch vụ cung cấp điện hay dịch vụ cung cấp nước sạch lại chưa được áp dụng hiệu quả hình
  15. 4 thức PPP tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, các nghiên cứu, báo cáo cũng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông năng lượng và hạ tầng xây dựng, và không có nhiều nghiên cứu đưa ra những số liệu cụ thể hay giải pháp để thu hút, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức PPP trong hai dịch vụ cung cấp điện và nước sạch. Trong khi đó, các quốc gia đã có kinh nghiệm về đầu tư PPP trên thế giới như Đức, Trung Quốc lại rất để tâm vào dịch vụ công, đặc biệt là các lĩnh vực thiết thực đối với đời sống của cư dân như cung cấp điện hay cung cấp nước sạch và đã có nhiều dự án PPP về cung cấp nước sạch và cung cấp điện đã được triển khai và thành công tại các quốc gia này, dẫn đến, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về hai lĩnh vực nêu trên. Đây là lý do Luận án lựa chọn dịch vụ công và đưa ra các trường hợp điển hình của hai lĩnh vực cung cấp nước và cung cấp điện để tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Vì các lý do nêu trên, việc nghiên cứu hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực dịch vụ công là cần thiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu cần tập trung vào một số lĩnh vực, và học tập kinh nghiệm từ các quốc gia, các khu vực đã phát triển hơn trên thị trường PPP, để rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị các giải pháp phát triển thị trường PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam dựa trên các bài học kinh nghiệm này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án Tiến sĩ “Đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (Public - Private Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam” được thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu kiến nghị các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư tư nhân theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công từ bài học kinh nghiệm rút ra thực tiễn đầu tư dưới hình thức PPP của một số nước. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, các mục nhiệm vụ cụ thể bao gồm: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào dịch vụ công. Thứ hai, phân tích cơ sở lý luận và rút ra các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư tư nhân vào dịch vụ công theo hình thức PPP.
  16. 5 Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu thực trạng thu hút khu vực tư nhân đầu tư PPP trong lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam. Thứ năm, nghiên cứu định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công nói chung và dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ cung cấp điện nói riêng theo hình thức PPP tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào dịch vụ công? Thứ hai, thực trạng PPP đầu tư PPP trên thế giới đang diễn ra như thế nào? Có những khu vực, quốc gia nào có thị trường PPP phát triển có thể học hỏi? Thực trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia đó đang diễn ra như thế nào? Thứ ba, bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam khi nghiên cứu thực trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia nói trên là gì? Thứ tư, từ những bài học kinh nghiệm đã rút ra, kết hợp cùng các định hướng của Đảng, Nhà nước, có thể kiến nghị các giải pháp nào nhằm tăng cường thu hút tư nhân đầu tư PPP vào lĩnh vực dịch vụ công? 4. Tính mới và những đóng góp của luận án Tính mới và những đóng góp của luận án được thể hiện thông qua: - Về lý luận, luận án đã tổng quan các nghiên cứu về PPP trong dịch vụ công, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thức PPP trong dịch vụ công, tổng hợp các lý thuyết liên quan, và xác định các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào dịch vụ công theo hình thức đối tác công tư. - Về thực tiễn, luận án phân tích thực trạng đầu tư PPP của một số quốc gia trên thế giới, phân tích một số trường hợp điển hình của dịch vụ cung cấp sạc điện và dịch vụ cung cấp nước sạch tại Trung Quốc và Đức, phân tích thực trạng thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam, từ đó rút ra các bài học và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao việc thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.
  17. 6 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu được xác định là: (1) các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân trong dịch vụ công tại Việt Nam, (2) nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức PPP trong lĩnh vực dịch vụ công ở một số khu vực và quốc gia (trình bày trường hợp điển hình của lĩnh vực cung cấp bốt sạc điện và cung cấp nước sạch). - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: (1) tại Việt Nam và (2) thế giới bao gồm Châu Âu, Châu Á, phân tích cụ thể tại các quốc gia Đức, Trung Quốc là các thị trường PPP phát triển ở tầm trung, cao hơn Việt Nam và có các nét tương đồng về bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội (Đưa ra trường hợp điển hình về trạm sạc điện tại Trung Quốc và cung cấp nước sạch tại CHLB Đức). + Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu thứ cấp về PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực dịch vụ công trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2023. Mặc dù PPP đã được đề cập đến trong các văn bản từ những năm 1997 trong Nghị định 77-CP của Chính Phủ về ban hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước, tuy nhiên chỉ sau năm 2010, cùng với việc ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Họp đồng BOT, Hợp đồng BTO, và một số dự án PPP đã được triển khai, hình thức PPP tại Việt Nam mới được chú ý. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát doanh nghiệp trong năm 2022. + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Khi nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, luận án phân tích bối cảnh chung về đầu tư PPP, và tập trung vào các yếu tố pháp lý, thể chế, môi trường kinh tế, chính trị, tài chính tại Châu Âu và Châu Á, tại Đức và Trung Quốc, riêng tại hai quốc gia Đức và Trung Quốc, luận án đưa ra hai lĩnh vực dịch vụ cung cấp sạc điện công cộng (tại Trung Quốc) và cung cấp nước (tại Đức) để phân tích. Đối với Việt Nam, luận án phân tích bối cảnh chung và phân tích kết quả khảo sát trên cở sở các yếu tố theo mô hình nghiên cứu.
  18. 7 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp cận kết hợp định tính và định lượng: Phương pháp định tính được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập, phân tích các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn học thuật, tin cậy để tổng hợp, phân tích, và so sánh. Các thông tin, dữ liệu, đánh giá từ dữ liệu định tính phục vụ cho việc viết Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận, phân tích thực trạng đầu tư PPP tại một số nước trên thế giới và tại Việt Nam. Phương pháp case study, trình bày trường hợp điển hình về PPP trong cung cấp bốt sạc điện tại Trung Quốc và cung cấp nước tại Đức. Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha từ dữ liệu sơ cấp thu thập từ việc khảo sát doanh nghiệp để phân tích ý định đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam, bổ sung thêm cho các phân tích tại phần đánh giá thực trạng thu hút đầu tư PPP tại Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp thu được từ khảo sát thông qua việc gửi phiếu khảo sát online đến các doanh nghiệp trong cả nước, sau khi thu về và làm sạch mẫu, số phiếu cuối cùng còn lại là 183 phiếu. 7. Bố cục của Luận án Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án được trình bày với bố cục 5 chương, trong đó Luận án thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu và rút ra khoảng trống nghiên cứu tại Chương 1. Chương 2 chủ yếu trình bày cơ sở lý luận gồm các vấn đề liên quan đến đầu tư PPP trong dịch vụ công và các lý thuyết, chương 3 trình bày thực trạng đầu tư PPP trong dịch vụ công tại Việt Nam, tập trung vào hai lĩnh vực hạ tầng xây dựng và cung cấp điện, chương 4 trình bày thực trạng đầu tư PPP trong dịch vụ công trên thế giới, chương 5 trình bày triển vọng, định hướng phát triển và giải pháp khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP tại việt nam. Kết cấu của luận án như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công
  19. 8 - Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công và đề xuất mô hình nghiên cứu - Chương 3: Thực tiễn đầu tư dưới hình thức đối tác công tư tại một số nước trên thế giới - Chương 4: Đầu tư theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam và kết quả nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công theo hình thức PPP - Chương 5: Định hướng phát triển và giải pháp khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công theo hình thức PPP tại Việt nam
  20. 9 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu về PPP Cho đến nay, nhiều công trình cả ở Việt Nam và trên thế giới đã nghiên cứu về PPP. Tại Việt Nam, đa số các công trình nghiên cứu lý luận chung về PPP, nghiên cứu các văn bản, quy định, kinh nghiệm về PPP của một số nước, thưc trạng PPP tại Việt Nam trong các lĩnh vực cụ thể hoặc ở một số vùng nhất định, để giải quyết một số vấn đề nhất định. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến: Hồ Công Hòa (2011) - “Mô hình hợp tác công tư - giải pháp tăng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi trường ở Việt Nam” đánh giá và phân tích nhu cầu và thực trạng nguồn vốn đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường tại Việt Nam, nhấn mạnh rằng các quan hệ đối tác công tư (PPP) là giải pháp hiệu quả đế tăng cường vốn, công nghệ và quản lý từ khu vực tư nhân. Tác giả sử dụng phương pháp định tính, phân tích các số liệu thứ cấp từ các nguồn như Viện Nghiên cứu chiến lược và Chính sách công nghiệp, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và môi trường và các công bố quốc tế khác, phân tích, so sánh nhu cầu và thực trạng môi trường ở Việt Nam và những đặc trưng của mối quan hệ hợp tác công tư, từ đó chỉ ra sự cần thiết triển khai các dự án hạ tầng về môi trường ở Việt Nam theo hình thức PPP. Phương pháp nghiên cứu của tác giả Phan Thị Bích Nguyệt (2013) trong bài viết “PPP - Lời giải cho bài toán vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại TP. Hồ Chí Minh” cũng tương đối giống nhiều công trình về PPP đã công bố, tác giả sử dụng các phương pháp định tính, nghiên cứu tại bàn để phân tích các dữ liệu thứ cấp. Tác giả phân tích tính hiệu quả của việc áp dụng mô hình PPP để giải quyết bài toán vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại Việt Nam và chỉ ra sự thiếu hụt của hành lang pháp lý thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp trích dẫn từ các điều luật của Việt Nam hoặc thu được từ các công trình nước ngoài, tuy nhiên, các dữ liệu này cũng đã tương đối cũ. Cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích các dữ liệu thứ cấp tại Việt Nam và học tập kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2