intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

99
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự trữ ngoại hối và ổn định kinh tế vĩ mô. Bổ sung khung lý thuyết về tác động của dự trữ ngoại hối đến một số chỉ tiêu có liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán và lạm phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  TRẦN KIM ANH TÁC ĐỘNG CỦA DỮ TRỰ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HÀ QUỲNH HOA 2. TS. NGUYỄN PHI LÂN Hà Nội - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án Hà Quỳnh Hoa Trần Kim Anh
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và trang bị cho tôi các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Hà Quỳnh Hoa và TS. Nguyễn Phi Lân, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, đóng góp các ý kiến quí báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Trần Kim Anh
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ ...... 7 1.1. Khái quát về DTNH......................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về DTNH ................................................................................... 7 1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu ..................................................................... 7 1.1.3. Đánh giá quy mô DTNH ............................................................................10 1.2. Tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ........................................... 12 1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô................................................................12 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ........................................................................................................18 1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về dự trữ và quản lý DTNH ... 31 1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan trong khủng hoảng châu Á 1997 ......................31 1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong khủng hoảng năm 1997 và 2008............35 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................39 1.3.4. Một số bài học rút ra cho Việt Nam ............................................................43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................45 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ VĨ MÔ VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM, 2000-2016 .............................................................................................47 2.1. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ......................................................... 47 2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ....................47 2.1.2. Tình hình lạm phát .....................................................................................49 2.1.3. Cán cân thanh toán .....................................................................................51 2.1.4. Tỷ giá hối đoái ...........................................................................................55 2.2. Thực trạng DTNH Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ...................................... 59 2.2.1. Khung pháp lý liên quan tới DTNH............................................................59
  5. 2.2.2. Xu hướng biến động của DTNH .................................................................61 2.2.3. Diễn biến cơ cấu DTNH .............................................................................64 2.2.4. Đánh giá quy mô DTNH theo một số chỉ tiêu .............................................68 2.2.5. Nguyên nhân biến động của DTNH ............................................................73 2.3. Nhận diện ổn định vĩ mô thông qua chỉ số MII ............................................ 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................80 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM ..........................................81 3.1. Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 81 3.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm ..................................................................... 83 3.2.1. Chỉ định mô hình tổng quát ........................................................................83 3.2.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm ...................................................................84 3.2.3. Kiểm định đồng tích hợp (The cointegration test) .......................................86 3.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm ................................................................... 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 100 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM .......... 101 4.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu ....................................................... 101 4.1.1. Tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam ............... 101 4.1.2. Các điều kiện để gia tăng DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô ............ 101 4.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 104 4.2.1. Ổn định thị trường ngoại hối .................................................................... 104 4.2.2. Nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ ................................................ 105 4.2.3. Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 106 4.2.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ................................................... 108 4.2.5. Phát huy vai trò của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài ...................... 109 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................... 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 115 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 124
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOP Cán cân thanh toán quốc tế CNY Đồng nhân dân tệ DTNH DTNH EMS Liên minh tiền tệ châu âu ER Tỷ giá danh nghĩa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSO Tổng cục thống kê HDI Chỉ số phát triển con người IFS Thống kê tài chính quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế MII Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tổng hợp NEER Tỷ giá hữu hiệu danh nghĩa NHNN Ngân hàng nhà nước NHTW Ngân hang Trung ương NSNN Ngân sách nhà nước ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức REER Tỷ giá hữu hiệu thực RER Tỷ giá thực SDR Quyền rút vốn đặc biệt TSC Tài sản có TSN Tài sản nợ UNDP Tổ chức phát triển Liên hợp quốc USD Đồng đô la WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Một số ngưỡng cảnh báo liên quan đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. ................... 15 Bảng 1.2: Kinh tế Hàn Quốc trong những năm 1990 (%) ........................................... 36 Bảng 1.3: Những thay đổi về khả năng phải trả nước ngoài của Hàn Quốc giai đoạn 1992-1998 ................................................................................................................. 37 Bảng 1.4: DTNH Hàn Quốc năm 2007, 2009 ............................................................. 38 Bảng 2.1: Cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ............................. 53 Bảng 2.2: DTNH Việt Nam giai đoạn 2000-2005. ..................................................... 61 Bảng 2.3: DTNH Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ...................................................... 63 Đơn vị: tỷ USD, %..................................................................................................... 63 Bảng 2.4: Cơ cấu ngoại tệ DTNH giai đoạn 2007-2016 ............................................. 65 Bảng 2.5: Quy mô DTNH và lượng cung tiền M2 giai đoạn 2010-2016..................... 70 Bảng 2.6: DTNH/nhập khẩu giai đoạn 2000-2009 ..................................................... 71 Bảng 2.7: Dự trữ ngoại hối và tuần nhập khẩu giai đoạn 2010-2016. ......................... 72 Bảng 2.8: DTNH của Việt Nam và ASEAN tính theo tháng nhập khẩu giai đoạn 2000-2016. ... 72 Bảng 2.9: Định nghĩa biến sử dụng để tính chỉ số MII. .............................................. 77 Bảng 3.1: Định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình thực nghiệm .................. 82 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Augmented Dickey-Fuller test). .......... 84 Bảng 3.3: Xác định trễ tối ưu cho mô hình VAR........................................................ 85 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định đồng tích hợp ............................................................... 87 Bảng 3.5: Kiểm định LR test cho quan hệ đồng tích hợp có tính xu hướng. ............... 88 Bảng 3.6. Kiểm định các hệ số của ma trận đồng tích hợp và ma trận hệ số hiệu chỉnh ... 92 Bảng 3.7. Kết quả ước lượng được của các véc tơ đồng tích hợp .............................. 93 Bảng 3.8. Kết quả kiểm định ADF cho các véc tơ đồng tích hợp ............................... 94 Bảng 3.9. Ma trận hệ số hiệu chỉnh (α) và kết quả ước lượng mô hình ECM ............. 96
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: DTNH/Nợ ngắn hạn nước ngoài của Thái Lan. ...................................... 33 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2000- 2016 ................................................ 48 Biểu đồ 2.2: Diễn biến lạm phát giai đoạn 2000-2016. ............................................... 50 Biểu đồ 2.3: DTNH/nợ nước ngoài giai đoạn 2000-2016. .......................................... 68 Biểu đồ 2.4: Quy mô DTNH lượng cung tiền M2 giai đoạn 2000-2009 ..................... 69 Biểu đồ 2.5: Lượng kiều hối của Việt Nam thời kỳ 2000- 2015. ................................ 73 Biểu đồ 2.6: FDI Việt Nam và DTNH giai đoạn 2007-2016....................................... 74 Biểu đồ 2.7: Cán cân thương mại giai đoạn 2007-2016 .............................................. 75 Biểu đồ 2.8: Diễn biến NEER và REER giai đoạn 1995-2014.................................... 76 HÌNH Hình 2.1: Chỉ số MII, ngưỡng và Dự trữ ngooại hối (tr$). .......................................... 78 Hình 2.2: Chỉ số MII, ngưỡng và tỷ lệ tăng trưởng..................................................... 79 Hình 3.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR Roots of Characteristic Polynomial ................................................................................................................ 86 Hình 3.2: Kết quả phân rã phương sai ........................................................................ 89 Hình 3.3. Các véc tơ đồng tích hợp ............................................................................ 94 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán. ................................. 9 Sơ đồ 1.2: Tác động khi DTNH tăng lên .................................................................... 20 Sơ đồ 1.3: Dự trữ quá mức của Trung Quốc............................................................... 42
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sự tái diễn của các cuộc khủng hoảng của tài chính trong thời gian gần đây đã khiến các quốc gia tìm mọi biện pháp để bảo vệ nền kinh tế trước những rủi ro thách thức của tài chính. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1996-1997 mức DTNH thực tế trên toàn cầu đã tăng hơn gấp ba lần. DTNH được coi là một biện pháp đề phòng rủi ro về độ mở tài chính, cụ thể là việc đảo chiều đột ngột của dòng vốn và các cuộc khủng hoảng tài chính. Sau hậu quả của khủng hoảng tài chính châu Á, IMF nhấn mạnh tầm quan trọng của DTNH như là một phương tiện để ngăn ngừa và quản lý khủng hoảng. Theo Nugee (2000), DTNH được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ chính sách tiền tệ và chính sách ngoại hối, và các mục đích khác, nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định tiền tệ và ổn định hệ thống thanh toán trong nước và hỗ trợ xuất khẩu. Những nghiên cứu gần đây của Blanchard và cộng sự (2010) cũng như nghiên cứu của Aizenman và Sun (2010) đã cho thấy ngay cả các quốc gia có mức DTNH cao cũng đã buộc phải sử dụng (hoặc sụt giảm) dự trữ của mình. Các nghiên cứu này đã tìm thấy một số bằng chứng cho thấy DTNH là một “tấm đệm giảm sốc” quan trọng cho nền kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính. Thật vậy, một lượng tài sản dự trữ cao trước khủng hoảng có thể bảo vệ quốc gia chống lại các cuộc tấn công đầu cơ, mà có thể làm sụt giảm dự trữ, dẫn tới các nguy cơ tấn công tiền tệ khác có thể xảy ra. Dự trữ trong bối cảnh này có thể hiểu nôm na giống như chức năng người cho vay cuối cùng của NHTW. DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc tác động tới hàng loạt biến số vĩ mô khác như tăng trưởng GDP, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và lạm phát. Duy trì dự trữ ngoại như thế nào để có thể giúp một quốc gia có thể đứng vững trước những ảnh hưởng từ các cú sốc kinh tế từ bên ngoài là vấn đề nghiên cứu mà nhiều nhà kinh tế và hoạch định chính sách quan tâm. Sự cần thiết của DTNH phụ thuộc vào chế độ tỷ giá mà quốc gia cam kết theo đuổi. DTNH đặc biệt quan trọng dưới chế độ tỷ giá cố định vì NHTW phải liên tục can thiệp vào thị trường ngoại hối đẻ giữ vững tỷ giá đã ấn định (Edwards, 1983). Dự trữ quốc tế càng lớn, khả năng can thiệp của NHTW càng được mở rộng và niềm tin của thị trường vào những tuyên bố về tỷ giá của nhà điều càng vững chắc. Trong khi đó, dưới chế độ tỷ giá thả nổi, NHTW không cần phải can thiệp giữ vững tỷ giá, mà tỷ giá sẽ vận hành theo quy luật cung cầu; do vậy dự trữ quốc thế là không cần thiết (Crockett, 1978). Trong thực tế, các chính phủ dù theo đuổi chế độ tỷ giá nào đều rất quan tâm đến sự biến động của tỷ giá, vì vậy, duy trì và củng cố mức DTNH luôn là sự quan tâm của các nhà điều hành
  10. 2 chính sách (Calvo và Reinhart, 2000). Ngoài việc được sử dụng để can thiệp vào tỷ giá, khi một quốc gia ngày càng gia tăng mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là hội nhập tài chính, đặc biệt là đối với các nước mới nổi. DTNH không chỉ đơn thuần để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng hoảng, DTNH được xây dựng để vô hiệu hoá, chặn trước tấn công từ các thế lực đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những cú sốc vĩ mô do dòng vốn đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho nền kinh tế bằng DTNH cũng giúp giảm mức độ phụ thuộc vào sự cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như IMF hay WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia... và đôi khi sự viện trợ này còn làm cho tình hình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối với những nước không bị ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng, thì DTNH cũng đóng một vai trò quan trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin đối với các nước đang phát triển. Nếu một quốc gia có nguồn dự trữ quá lớn thì sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ DTNH do lợi nhuận thu được từ đầu tư DTNH thường thấp hơn chi phí đi vay vốn nước ngoài. Còn nếu quốc gia có một lượng dự trữ quá mỏng thì sẽ gây tác động tiêu cực tới khả năng thanh toán cũng như an ninh tài chính quốc gia. DTNH còn được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ tiền tệ và chính sách ngoại hối. Trong hai thập kỷ qua, DTNH của các nước đã gia tăng rõ rệt, đặc biệt là các nước châu Á, mức dự trữ khổng lồ tại các nước này là kết quả của nhu cầu phòng ngừa, phản ánh mong muốn tự bảo hiểm chống lại những hạn chế do vay vốn đột ngột từ các nước khác nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong các mối quan tâm về kinh tế vĩ mô hiện đại trên thế giới. Cân bằng kinh tế vĩ mô gần đây đã bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, gây ra bởi quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới. DTNH là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng đối với các nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển đang thực hiện mở cửa, tự do hoá các giao dịch vốn quốc tế như Việt Nam. Tại Việt Nam, sau khi tăng liên tục và đạt mức đỉnh vào giữa năm 2008, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và các bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước, NHNN phải sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để can thiệp dẫn đến DTNH bị suy giảm mạnh. Từ năm 2014 trở lại đây, những chính sách kinh tế tích cực đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi trở lại và cùng với đó là sự tăng trở lại của DTNH quốc gia. Với con số DTNH tính đến thời điểm tháng 12/2016 vào khoảng 38 tỷ. Tuy nhiên, nếu so với các quốc gia trong khu vực thì đây vẫn là con số còn khiêm tốn và tương đối thấp. Đứng trước sự mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
  11. 3 sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đòi hỏi Việt Nam phải ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô cũng là điều kiện tiên quyết nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn, đặc biệt là trong trung và dài hạn. DTNH là một trong những yếu tố góp phần ổn định kinh tế vĩ mô giúp chúng ta có thể chủ động đối phó với các cú sốc kinh tế từ bên ngoài. Từ thực tế trên, có thể thấy nghiên cứu về DTNH, đánh giá những tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô là yêu cầu khách quan mà thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DTNH và ổn định kinh tế vĩ mô. - Bổ sung khung lý thuyết về tác động của DTNH đến một số chỉ tiêu có liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán và lạm phát. - Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, thực trạng DTNH và tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016. - Kiểm chứng tác động của DTNH đến một số biến phản ánh ổn định vĩ mô ở Việt Nam theo số liệu có tần suất quý từ năm 2000 đến năm 2016. - Đề xuất giải pháp tăng cường DTNH góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và hạn chế bất ổn của kinh tế vĩ mô giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: Tác động của DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là biến động của DTNH Việt Nam trong giai đoạn 2000- 2016, xem xét diễn biến của các biến số kinh tế vĩ mô, bất ổn kinh tế vĩ mô và mức độ tác động của DTNH tới các biến số này trong cùng giai đoạn. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời những câu hỏi sau đây:
  12. 4 (1) Mối quan hệ giữa DTNH với các chỉ số kinh tế phản ánh bất ổn kinh tế vĩ mô như thế nào? (2) Thực trạng và xu hướng của DTNH trên thế giới và Việt Nam trong thời gian qua có những vấn đề gì nổi bật? (3) Tác động của DTNH đến tăng trưởng và bất ổn kinh tế vĩ mô thời kỳ 2000- 2016 là như thế nào? (5) Làm thế nào để tăng cường và quản lý tốt DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam ? 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận - Đối với DTNH: Tổng quan hệ thống cơ sở lý luận về DTNH. Xác định mức độ tác động DTNH đến một số biến vĩ mô. Nghiên cứu phân tích ở mỗi lĩnh vực có sự tác động tích cực hay tiêu cực đối với từng chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ qua đó đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016. Xây dựng một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế đối với việc gia tăng DTNH, sử dụng ngoại hối có hiệu quả. - Đối với ổn định kinh tế vĩ mô: Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá thực trạng kinh tế vĩ mô của Việt Nam dựa trên đánh giá các biến số kinh tế gồm tăng trưởng GDP, lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý số liệu, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các tỷ lệ về DTNH/M2; DTNH/tuần nhập khẩu; DTNH/nợ nước ngoài, chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ quá trình phân tích, đánh giá. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu được thu thập chủ yếu từ nguồn thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng nhà nước, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính. Ngoài ra, luận án còn sử dụng thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên cơ sở các số liệu đã được thu thập và xử lý, tác giả thực hiện so sánh sự biến động qua các giai đoạn, so sánh giữa các thời kỳ nhằm đưa ra những đánh giá chuyên sâu hơn về vấn đề nghiên cứu - Phương pháp logic: Từ phân tích và hệ thống hóa lý luận về DTNH và mối quan hệ của DTNH với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án nghiên cứu trường hợp của Việt Nam giai đoạn từ 2000- 2016. Trên cơ sở đó tổng hợp quan điểm, đề xuất giải pháp về
  13. 5 tăng cường DTNH linh hoạt và chủ động ứng phó với các biến động của kinh tế thế giới, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. - Phương pháp mô hình hóa: Luận án xây dựng một số mô hình mô tả quá trình tác động của DTNH tới các chỉ số kinh tế vĩ mô. - Luận án sử dụng phương pháp định lượng trong việc phân tích tác động của DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình VAR để xem xét mối quan hệ giữa DTNH và tăng trưởng, đầu tư, chỉ số bất ổn vĩ mô (được tính toán dựa trên tỷ lệ nợ công so với GDP, thâm hụt ngân sách so với GDP, lạm phát và tỷ giá), mức độ mở của nền kinh tế. Dữ liệu được sử dụng có tần suất theo quý, từ năm 2000 đến năm 2016. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (1) Về lý luận: - Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc trong việc sử dụng DTNH đối với các cuộc khủng hoảng, xây dựng bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. - Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. (2) Về mặt thực tiễn: - Luận án cung cấp một cái nhìn tương đối toàn diện về thực trạng của DTNH và tác động tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2016. Sử dụng mô hình định lượng các biến vĩ mô để xác định ảnh hưởng của DTNH tại Việt Nam với một số biến số kinh tế vĩ mô, xét cho thời kỳ 2000 - 2016. Qua đó, chỉ ra được tầm quan trọng của DTNH trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay. - Luận án hướng tới việc đánh giá được mức độ tác động của DTNH đối với một số biến phản ánh ổn định kinh tế vĩ mô. - Dựa trên các kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng quy mô DTNH, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam.
  14. 6 - Những đóng góp mới của đề tài: Đối với vấn đề DTNH và tác động của DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô, hiện tại đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới với các phương pháp nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên tính đến thời điểm này, các nghiên cứu về DTNH ở Việt Nam vẫn ở mức rất hạn chế, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện cho Việt Nam có tính toán chỉ số tổng hợp bất ổn vĩ mô MII. DTNH tác động và có quan hệ với các biến số trong các nghiên cứu thực nghiệm đa phần phản ánh đúng lý thuyết nhưng chưa đi tới một kết luận thống nhất cho tất cả các nghiên cứu do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu, biến lựa chọn, thời kỳ và phương pháp. 5. Kết cấu của đề tài Luận án được trình bày thành bốn chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về DTNH và tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô Chương 2. Thực trạng kinh tế vĩ mô và DTNH ở Việt Nam, 2000-2016. Chương 3. Phân tích định lượng tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Chương 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
  15. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 1.1. Khái quát về DTNH 1.1.1. Khái niệm về DTNH Theo tài liệu “Cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế” của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xuất bản lần thứ 6 (năm 2009), tổng kết kinh nghiệm về quản lý DTNH của các nước, Dự trữ ngoại hối (DTNH) được hiểu như sau: “DTNH của một quốc gia là những tài sản có tính quốc tế, được NHTW và cơ quản quản lý tiền tệ quản lý và sử dụng, nhằm tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc can thiệp kiểm soát tỷ giá và tài trợ cho một số nhu cầu khác như đảm bảo niềm tin về giá trị đồng nội tệ cũng như tính ổn định của nền kinh tế, và là nền tảng chính cho các khoản vay nợ nước ngoài”. DTNH bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau: Ngoại tệ, Vàng tiền tệ, Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), Hạn mức dự trữ tại IMF và các tài sản ngoại hối khác. Trong đó: - Ngoại tệ: tồn tại dưới dạng tiền mặt, tiền ghi sổ, các loại giấy tờ có giá và thể hiện giá trị bằng tiền tệ nước ngoài - Vàng tiền tệ: thuộc sở hữu quốc gia, do cơ quan chức trách nắm giữ và được sử dụng như một tài sản tài chính. - Quyền rút vốn đặc biệt: là đơn vị tiền tệ quy ước của IMF, là đồng tiền ghi sổ và không tồn tại dưới dạng vật lý. Quyền rút vốn đặc biệt là DTNH tại IMF được tạo ra nhằm bổ sung cho DTNH của các nước thành viên IMF. Quyền rút vốn đặc biệt được phân bổ trên hạn mức (quota) của các nước thành viên. - Hạn mức dự trữ tại IMF: gồm (1) tổng số các khoản tiền (bằng SDR và ngoại tệ) mà một nước thành viên có thể giải ngân từ IMF bằng một thông báo ngắn và không kèm điều kiện và (2) các khoản nợ của IMF sẵn sàng dành cho các nước thành viên trong Thỏa thuận chung về vay nợ và các thỏa thuận cho vay mới. 1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu 1.1.2.1. Nguồn của DTNH Nguồn gốc của sự DTNH phần lớn là từ thặng dư trong cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán theo định nghĩa của IMF trong ấn bản lần thứ 6 năm 2009, Sổ tay về cán cân thanh toán quốc tế là một bản thống kê tóm tắt một cách hệ thống, trong một khoảng thời gian nhất định, các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại
  16. 8 của thế giới. Các giao dịch, đa số là giữa đối tượng thường trú và phi thường trú, gồm có các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập; và các giao dịch về trái quyền tài chính và nợ đối với phần còn lại của thế giới. Nhìn một cách rất đơn giản về thương mại thế giới, một quốc gia sẽ xuất khẩu và kiếm được ngoại hối mà nó có thể mua hàng từ nước ngoài. Khi nhu cầu nhập khẩu của một quốc gia cao hơn xuất khẩu thì khả năng nhập khẩu của nước này sẽ bị giới hạn bởi nguồn ngoại tệ mà nó thu được từ xuất khẩu hoặc từ "tài khoản vãng lai". Trong trường hợp mức thâm hụt không được tài trợ bằng tài khoản vốn, sẽ có sự suy giảm về số dư tiền mặt ngoại tệ, tức là giảm DTNH. Tương tự, DTNH sẽ tăng lên nếu xuất khẩu nhiều hơn hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, DTNH không thể tăng (hoặc giảm) mãi mãi. Trong một khoảng thời gian, sự duy trì quá mức nhập khẩu đối với xuất khẩu (hoặc ngược lại) sẽ làm tăng tỷ giá theo cách để hai nước cân bằng bằng cách ảnh hưởng đến cung và cầu. Các giao dịch bên trong cán cân thanh toán có thể được phân thành hai loại chính: các giao dịch trên tài khoản vốn, và các tài khoản trong tài khoản vãng lai. Bảng cân đối thanh toán (BOP) gồm các nhân tố sau: CA+KFA+∆RES=0; hoặc là: CA+KFA= -∆RES Trong đó: CA là cán cân tài khoản vãng lai, KFA là cán cân tài khoản vốn và tài chính; ∆RES là thay đổi dự trữ. Cán cân tài khoản vãng lai có thể được tính theo công thức là: CA= GSA+IA+TA Trong đó GSA là cán cân hàng hoá và dịch vụ, IA là thu nhập ròng từ nước ngoài, và TA cán cân chuyển giao quốc tế ròng. Cán cân tài khoản vốn và tài chính được tính bằng: KFA=KA+FA Trong đó, KA là cán cân tài khoản vốn, bao gồm cả nợ phải trả; FA là cán cân tài khoản tài chính, bằng tổng vốn FDI cộng với đầu tư danh mục đầu tư và các tài sản khác đầu tư. Như vậy, thâm hụt/ thặng dư tài khoản vãng lai + Thâm hụt/ thặng dư tài khoản vốn = Thay đổi ròng DTNH. Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai + cán cân vốn + lỗi và sai số Cán cân thanh toán tổng thể được đo bằng thay đổi DTNH trong kỳ báo cáo và cần được quan sát liên tục trong khoảng 4-5 năm. Nếu DTNH quốc gia không quá cao, cán cân thanh toán cần ít nhất là cân bằng hoặc không thâm hụt để đảm bảo DTNH
  17. 9 không bị sụt giảm. Nhưng nếu dự trữ ở mức rất thấp, cán cân thanh toán rất cần có mức thặng dư khá để góp phần gia tăng DTNH. Hiện nay chưa xác định được quy mô dự trữ bao nhiêu là đủ, tuy nhiên IMF thường gợi ý mức 13 tuần nhập khẩu hàng hóa để đánh giá quy mô DTNH. Nếu DTNH của một nước thấp hơn mức 13 tuần nhập khẩu hàng hóa, khi đó nước đó bị đánh giá là có mức DTNH thấp và ngược lại. Ngoài ra, khi đánh giá mức độ DTNH hay tình trạng cán cân thanh toán, các nhà phân tích còn quan tâm đến độ mở của nền kinh tế, khả năng tiếp cận các tài trợ tài chính ngắn hạn, tỷ trọng của các tài sản nợ có tính lỏng cao, tính mùa vụ của cán cân hàng hóa, tính đa dạng của các giao dịch ngoại hối. Ví dụ như một nước có độ mở kinh tế lớn sẽ cần duy trì lượng DTNH nhiều hơn nước có nền kinh tế đóng do có nguy cơ đối mặt với những thay đổi lớn của DTNH. Một nước có khả năng dễ dàng tiếp cận tài sản nợ tài chính ngắn hạn sẽ không cần phải duy trì lượng DTNH lớn như các nước gặp khó khăn khi tiếp cận tài chính quốc tế. Một nước có tỷ lệ lớn là tài sản nợ có tính lỏng cao sẽ cần phải có DTNH lớn hơn do nhiều khả năng chịu rủi ro đảo chiều của các luồng vốn. Tương tự, một nước có tính mùa vụ cao thể hiện ở xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa sẽ cần nhiều DTNH hơn. Một nước có sự đa dạng về các giao dịch ngoại hối thì cần có DTNH cao hơn để đảm bảo khả năng ứng phó với những thay đổi khó lường của các giao dịch ngoại hối. Xuất khẩu - Nhập khẩu • Mậu dịch hữu hình (hàng hóa sản xuất) • Mậu dịch vô hình (dịch vụ) Tài khoản Thu nhập nước ngoài ròng - lợi vãng lai nhuận ròng và đầu tư trên tài sản nước ngoài Cán cân Chuyển giao một chiều thanh toán (viện trợ quốc tế) Tài khoản Nguồn vốn trung/dài hạn vốn và Tài chính Tiền "nóng" - nguồn vốn ngắn hạn Dự trữ Thay đổi ròng dự trữ của ngân ngoại hối hàng trung ương Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
  18. 10 Như vậy, DTNH của một quốc gia được hình thành từ các nguồn sau: Nguồn thu ngoại tệ từ các hoạt động xuất khẩu của quốc gia; từ luồng ngoại tệ di chuyển vào trong nước dưới dạng kiều hối, đầu tư của nước ngoài; từ nguồn ngoại tệ, vàng mua được trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế; từ nguồn vay nợ, viện trợ của nước ngoài dưới các hình thức tài sản ngoại hối; từ nguồn ngoại tệ giải ngân cho các dự án trong nước được nước ngoài tài trợ; từ việc nhận phân bổ SDR của IMF theo hạn mức đóng góp của quốc gia vào IMF; từ việc rút DTNH tại IMF theo hạn mức. Tuy nhiên, không phải toàn bộ các luồng ngoại hối chảy vào trong nước, đều được tập trung thành DTNH nhà nước. Một phần ngoại hối không nhỏ trong số đó, chủ yếu là từ các hoạt động xuất khẩu, từ kiều hối, đầu tư nước ngoài, được lưu hành trong các tầng lớp dân cư hoặc trôi nổi trên thị trường. 1.1.2.2. Mục tiêu của DTNH Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá thông qua việc can thiệp vào thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá. Khi có sự mất cân bằng kinh tế vĩ mô trong nước, tổng cầu lớn hơn tổng cung, có thể sử dụng DTNH để nhập khẩu, do đó điều chỉnh tổng cung và và tổng cầu, thúc đẩy cân bằng kinh tế vĩ mô. Đồng thời khi tỷ giá hối đoái biến động, có thể sử dụng DTNH để can thiệp vào tỷ giá, để ổn định. Như vậy, DTNH là một phương tiện không thể thiếu để đạt được cân bằng kinh tế và ổn định, đặc biệt là trong bối cảnh của sự phát triển liên tục của toàn cầu hoá kinh tế và thực tế nền kinh tế của một quốc gia dễ bị tổn thương hơn kinh tế từ các quốc gia khác; Thứ hai, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối để hạn chế tác động tiêu cực trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính; Thứ ba, điều chỉnh cán cân thanh toán, là tài sản dự trữ để duy trì lòng tin về khả năng đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, khả năng hỗ trợ giá trị của đồng nội tệ, thể hiện khả năng đảm bảo tài chính của quốc gia góp phần thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài; Thứ tư, dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp và thảm họa mang tính quốc gia. 1.1.3. Đánh giá quy mô DTNH DTNH có vai trò quan trọng trong việc can thiệp thị trường ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Việc duy trì một mức DTNH vừa đủ là cần thiết nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ, hạn chế sự biến động quá mức của tỷ giá
  19. 11 hối đoái, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế, chống đỡ khủng hoảng kinh tế và tài chính. Điều này là phù hợp với mọi nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển bắt đầu thực hiện mở cửa, tự do hóa các giao dịch vốn quốc tế. Tuy nhiên, việc xác định qui mô của DTNH như thế nào là phù hợp còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi nước. Nếu chỉ đảm bảo các nhu cầu giao dịch thông thường thì các NHTW thường xác định mức DTNH tương đương một số tuần và tháng nhập khẩu nhất định. Trong trường hợp NHTW muốn theo đuổi chính sách tỷ giá cố định thì đòi hỏi phải có một qui mô dự trữ lớn hơn nhiều. Với cơ chế tỷ giá mang tính cố định, nếu không có lượng DTNH đủ lớn để can thiệp kịp thời vào thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái trở nên biến động, không đảm bảo cho NHTW ổn định tỷ giá. a) Tỷ lệ DTNH và giá trị nhập khẩu Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của quốc gia nhằm tài trợ cho nhu cầu nhập khẩu sắp đến. Tỷ lệ này đo lường số các tháng mà một nước có thể tài trợ bằng tiền tệ cho nhập khẩu. Theo Fisher (2001), tỷ lệ này bằng 3 hoặc 4 thì được đánh giá là đủ. Hay có thể hiểu theo cách khác là quy mô DTNH được tính bằng số tuần nhập khẩu. Tiêu chí này đại diện cho mức độ hỗ trợ thanh toán quốc tế của DTNH. Theo đánh giá của IMF, nếu mức DTNH có quy mô tương đương 12 đến 14 tuần nhập khẩu thì mức này được xem là đủ. b) Tỷ lệ DTNH và nợ ngắn hạn nước ngoài Chỉ tiêu này chủ yếu được dùng để đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn và chống đỡ đối với các cuộc tấn công tiền tệ hoặc đối với việc rút vốn ào ạt ra khỏi một quốc gia. Để đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ này phải lớn hơn 1, nghĩa là DTNH một quốc gia ít nhất phải lớn hơn tổng nợ ngắn hạn nước ngoài thì mới đảm bảo tính thanh khoản của quốc gia đó trước các chủ nợ nước ngoài. Theo quy tắc của Greenspan- Guidotti (1999), Dự trữ của một quốc gia phải bằng nợ nước ngoài ngắn hạn (một năm hoặc ít hơn), hàm ý tỷ lệ DTNH/nợ ngắn hạn bằng 1 (do các nước cần có đủ nguồn dự trữ để chống lại việc rút vốn ngắn hạn của nước ngoài. Quy tắc này được đặt tên theo Pablo Guidotti - Cựu Thứ trưởng Tài chính Argentina và Alan Greenphan- cựu chủ tịch của Ủy ban Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ), phần tử số biểu thị một nước nắm giữ mức dự trữ thích hợp để đối mặc với rủi ro tài chính, trong khi phần mẫu số cho thấy một tài khoản vốn vốn dễ bị tổn thương
  20. 12 (Greenspan 1999 và BIS 2000). Nếu DTNH vượt quá nợ ngắn hạn thì vào năm tiếp theo nước đó có thể đủ khả năng trả các món nợ nước ngoài tới hạn. Thêm vào đó, tiêu chí này cũng có thể cho thấy khả năng đối phó của quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài. c) Tỷ lệ DTNH và mức cung tiền rộng Tỷ lệ này theo chuẩn quốc tế là từ 10 đến 20%. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu thì tỷ số dự trữ trên M2 lại không có mối tương quan cao với tỷ số dự trữ so với nợ ngắn hạn. Do đó, một tỷ lệ dự trữ so với M2 cao hay thấp không nhất thiết phải dẫn đến sự biến động tương ứng trong tỷ lệ dự trữ so với nợ. Tỷ lệ DTNH/M2 có tầm quan trọng đặc biệt ở những quốc gia có khả năng thất thoát vốn trong nước do hệ thống ngân hàng quá yếu kém hoặc chính sách điều hành tỷ giá cứng nhắc theo kiểu cố định. Lý do căn bản cho tỷ số này là tiền rộng phản ánh rủi ro của một quốc gia khi rút tài sản từ nguồn trong nước vào DTNH (Calvo, 1996; De Beaufort-Wijnholds and Kapteyn, 2001). Nhu cầu tiền không ổn định hay hệ thống tài chính nghèo nàn dễ dẫn tới việc đào thoát vốn. Trong trường hợp này, tỷ số dự trữ trên mức cung tiền rộng là một chỉ tiêu giám sát thích hợp. Tỷ lệ thấp hay sụt giảm được xem như một cảnh báo sớm cho khủng hoảng tiền tệ. Tiêu chí này còn cho thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối đoái của NHTW. Như đã nêu ở trên, tỷ lệ từ 10% đến 20% được coi là đủ DTNH. Các tỷ số được trình bày ở đây chỉ có thể được dùng để đánh giá tính thích hợp của mức DTNH tại một nước. Chúng không cung cấp một mức DTNH tối ưu chung đối với đặc điểm của từng quốc gia. Do đó, cần có những quan sát và phương pháp nhất định để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và từ đó xác định được mức DTNH cần thiết cho quốc gia đối với mỗi thời kỳ cụ thể. 1.2. Tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô 1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô Sự ổn định kinh tế vĩ mô, theo cách hiểu thông thường, là một trạng thái của nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, lạm phát thấp, tỷ lệ nợ công trong phạm vi kiểm soát, cán cân thanh toán không bị thâm hụt quá lớn, lãi suất ổn định. Thực chất, sự ổn định kinh tế vĩ mô là trạng thái cân bằng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và trong một giới hạn thống nhất. Tham số trung tâm là giá cả trong nền kinh tế cũng như các chỉ số khác có liên quan. Các tiêu chuẩn hội tụ của Liên minh tiền tệ châu Âu về sự ổn định kinh tế vĩ mô được chứng minh bằng lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2