intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thiết lập bộ chỉ số xác định mức độ ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:235

61
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính, đặc biệt là chỉ ra quy trình thiết bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính. Thứ hai, tổng kết kinh nghiệm lựa chọn, sử dụng các chỉ số đo lường mức độ ổn định hệ thống tài chính tại các quốc gia: Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonesia. Từ đó, rút ra một số bài học cho Việt Nam trong việc đo lường và lựa chọn các chỉ số ổn định tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thiết lập bộ chỉ số xác định mức độ ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------- VŨ HẢI YẾN THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------- VŨ HẢI YẾN THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1. GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN 2. TS. NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG HÀ NỘI – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác. Nghiên cứu sinh Vũ Hải Yến
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ................................................................ 14 1.1. Khái quát chung về hệ thống tài chính ....................................................... 14 1.1.1. Khái niệm hệ thống tài chính ...................................................................... 14 1.1.2. Phương thức luân chuyển vốn trong hệ thống tài chính .............................. 15 1.1.3. Cấu trúc hệ thống tài chính ......................................................................... 16 1.2. Những vấn đề cơ bản về ổn định tài chính ................................................. 17 1.2.1. Khái niệm ổn định tài chính ........................................................................ 17 1.2.2. Đặc điểm ổn định tài chính ......................................................................... 22 1.2.3. Nguyên nhân gây mất ổn định hệ thống tài chính ....................................... 27 1.3. Thiết lập bộ chỉ số đo lường mức độ ổn định hệ thống tài chính .............. 34 1.3.1. Sự cần thiết xây dựng bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính ......... 34 1.3.2. Quy trình thiết lập bộ chỉ số đo lường mức độ ổn định hệ thống tài chính.. 35 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 51 CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH – KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM .............. 52 2.1. Cơ sở lựa chọn quốc gia nghiên cứu ........................................................... 52 2.2. Kinh nghiệm quốc tế về đo lường ổn định hệ thống tài chính .................. 53 2.2.1. Kinh nghiệm của Anh ................................................................................. 53 2.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..................................................................... 69 2.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ........................................................................ 75 2.2.4. Kinh nghiệm của Indonesia ......................................................................... 89 2.3. Bài học cho Việt Nam................................................................................. 102
  5. iii TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 104 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM ................................................ 106 3.1. Đặc điểm hệ thống tài chính Việt Nam ..................................................... 106 3.1.1. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng ...................................................... 106 3.1.2. Hệ thống ngân hàng có mức độ tập trung cao ........................................... 110 3.1.3. Thị trường tài chính chưa hoàn thiện ........................................................ 111 3.1.4. Hệ thống giám sát phân tán ....................................................................... 116 3.2. Thực trạng thiết lập bộ chỉ số đo lường ổn định tài chính tại Việt Nam 118 3.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý ....................................................................... 118 3.2.2. Thực trạng thiết lập bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính .......... 121 3.2.3. Thực trạng rủi ro cho hệ thống tài chính Việt Nam ................................... 128 3.3. Đánh giá hoạt động thiết lập bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính tại Việt Nam ............................................................................................ 135 3.3.1. Thành công ............................................................................................... 135 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 136 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 138 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ THIẾT LẬP BỘ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CHO VIỆT NAM ...................................... 139 4.1. Thiết lập bộ chỉ số đo lường ổn định tài chính cho Việt Nam ................. 139 4.1.1. Nhận diện rủi ro cho hệ thống tài chính Việt Nam .................................... 139 4.1.2. Lựa chọn các chỉ đo lường số ổn định hệ thống tài chính Việt Nam ......... 140 4.1.3. Áp dụng bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính Việt Nam ........... 147 4.2. Phát triển chỉ số ổn định tài chính tổng hợp ............................................ 165 4.2.1. Phương pháp trọng số cân bằng ................................................................ 168 4.2.2. Phương pháp phân tích thành tố chính PCA ............................................. 172 4.2.3. Lựa chọn phương pháp phù hợp................................................................ 178 4.3. Một số khuyến nghị thực hiện hiệu quả bộ chỉ số đo lường mức độ ổn định hệ thống tài chính Việt Nam được đề xuất ............................................. 179
  6. iv 4.3.1. Thiết lập khuôn khổ chính sách ổn định tài chính ..................................... 179 4.3.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin ............................................... 185 4.3.3. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các Bộ, các đơn vị trong NHNN ......... 187 4.3.4. Nâng cao nhận thức về kinh tế - tài chính cho công chúng ....................... 189 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 191 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 192 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt Nguyên nghĩa Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank BĐS Bất động sản Bank for International BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế Settlement BOE Ngân hàng trung ương Anh Bank of England BOK Ngân hàng trung ương Hàn Quốc Bank of Korea Captial Adequacy CAR Tỷ lệ an toàn vốn Requirement CCyB Countercyclical Capital Tỷ lệ đệm vốn phản chu kỳ Buffer DTI Tỷ lệ nợ/ thu nhập Debt to Income ECB Ngân hàng trung ương châu Âu European Central Bank Chỉ số ổn định tổ chức tài chính Financial Institutions FISI Indonesia Stability Index Chỉ số ổn định thị trường tài chính Financial Market Stability FMSI Indonesia. Index FPC Ủy ban Chính sách tài chính Financial Policy Committee Financial Soundness FSIs Bộ chỉ số lành mạnh tài chính Indicators FSI Chỉ số ổn định tài chính Hàn Quốc Financial Stability Index FSR Báo cáo ổn định tài chính Financial Stability Report Financial Supervisory FSS Tổ chức dịch vụ giám sát tài chính Services FSSI Chỉ số ổn định hệ thống tài chính Financial System Stability
  8. vi Indonesia Index GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Products HHs Hộ gia đình Households Ics Công ty bảo hiểm Insurance Corporations International Monetary IMF Quỹ tiền tệ quốc tế Fund LTI Tỷ lệ cho vay/ thu nhập Loan to Income LTV Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản Loan to Value MPIs Chỉ số an toàn vĩ mô Macroprudential Indicators NFCs Doanh nghiệp Nonfinancial Corporations NPL Nợ xấu Nonperforming loan NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung Ương Other Financial OFCs Tổ chức tài chính khác Corporations Principal Component PCA Phân tích thành phần chính Analysis ROE Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu Return on Equity Sectoral Capital SCRs Tỷ lệ đệm vốn theo lĩnh vực Requirement TSCRR Tài sản có rủi ro TSĐB Tài sản đảm bảo
  9. vii DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. Khu vực chính sách và sự đóng góp vào mục tiêu ổn định tài chính .... 23 Bảng 1.2. So sánh cách tiếp cận của chính sách an toàn vĩ mô và chính sách an toàn vi mô. ............................................................................................................ 24 Bảng 1.3. Rủi ro theo thời gian và rủi ro chéo giữa các khu vực .......................... 33 Bảng 1.4. Phân nhóm các rủi ro cho ổn định hệ thống tài chính ........................... 38 Bảng 1.5. Các chỉ số lành mạnh tài chính cơ bản của IMF ................................... 41 Bảng 1.6. So sánh sự khác biệt giữa các bộ chỉ số đo lường ổn định tài chính của các tổ chức IMF, ECB và ADB............................................................................. 49 Bảng 2.1. Tỷ lệ đệm vốn ngược chu kỳ mà các tổ chức tài chính Anh ................. 64 Bảng 2.2. Quy mô các công cụ ngân hàng ngầm tại Trung Quốc năm 2016 ......... 72 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đo lường lành mạnh hệ thống ngân hàng Trung Quốc ...... 75 Bảng 2.4. Cấu trúc tổ chức tài chính Hàn Quốc .................................................... 75 Bảng 2.5. Chỉ số FSIs về đầy đủ vốn (%) ............................................................. 79 Bảng 2.6. Chỉ số FSIs về chất lượng tài sản (%) ................................................... 79 Bảng 2.7. Tỷ lệ cho vay bất động sản (%) ............................................................ 80 Bảng 2.8. Chỉ số FSIs về thu nhập và khả năng sinh lời (%) ................................ 80 Bảng 2.9. Chỉ số FSIs về thanh khoản (%) ........................................................... 81 Bảng 2.10. Lỗi loại I và loại II theo phương pháp bình quân (%) ......................... 84 Bảng 2.11. Cấu trúc hệ thống tài chính Indonesia năm 2015 ................................ 90 Bảng 2.12. Các tổ chức tham gia Diễn đàn ổn định hệ thống tài chính Indonesia 92 Bảng 2.13. Chỉ số cho giám sát an toàn vĩ mô tại Indonesia. ................................ 95 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu sử dụng để tính toán chỉ số ổn định tài chính FSSI ......... 97 Bảng 3.1. Quy mô tài sản và vốn của các tổ chức tín dụng năm 2018 ................ 106 Bảng 3.2. Chỉ số ổn định tài chính cơ bản của Việt Nam .................................... 123 Bảng 3.3. Chỉ số ổn định tài chính bổ sung của Việt Nam .................................. 124 Bảng 4.1. Bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính Việt Nam ................... 144
  10. viii Bảng 4.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NHTM Việt Nam (%) ................. 154 Bảng 4.3. Các chỉ số thành phần cho chỉ số FSI Việt Nam ................................. 168 Bảng 4.4. Chuẩn hóa dữ liệu các chỉ số theo phương pháp min-max.................. 170 Bảng 4.5. Chuẩn hóa dữ liệu các chỉ số theo phương pháp Normed PCA .......... 174 Bảng 4.6. Kết quả 9 thành tố chính từ phương pháp PCA .................................. 175 Bảng 4.7. Giá trị và tỷ trọng các thành tố mới theo phương pháp PCA .............. 177 Bảng 4.8. Lỗi loại I và lỗi loại II theo phương pháp bình quân và PCA (%) ...... 178
  11. ix DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1. Phương thức luân chuyển vốn trong hệ thống tài chính. ....................... 15 Hình 1.2. Khung chính sách ổn định tài chính ...................................................... 22 Hình 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống tài chính...................................... 28 Hình 1.4. Rủi ro theo thời gian (chu kỳ) ............................................................... 31 Hình 1.5. Rủi ro chéo giữa các khu vực ................................................................ 32 Hình 1.6. Quy trình thiết lập bộ chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính ........ 35 Hình 1.7. Đánh giá năng lực khu vực ngân hàng trước những nguy cơ ................ 44 Hình 2.1. Tỷ trọng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp của thị trường tài chính Anh giai đoạn 2007-2018 ...................................................................................... 53 Hình 2.2. Quy mô tổng tài sản hệ thống ngân hàng Anh/GDP (%) giai đoạn 2012- 2017 ...................................................................................................................... 54 Hình 2.3. Tỷ lệ vốn hóa thị trường cổ phiếu/ GDP (%) tại Anh giai đoạn 2008- 2018 ...................................................................................................................... 55 Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức giám sát ổn định tài chính tại Anh ................................ 56 Hình 2.5. Lịch sử vay mượn của hộ gia đình tại Anh............................................ 58 Hình 2.6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại Anh ..................................... 59 Hình 2.7. Các công cụ và chỉ số đo lường ổn định hệ thống tài chính Anh........... 60 Hình 2.8. Tỷ lệ đệm vốn phản chu kỳ và chênh lệch tỷ lệ tín dụng/GDP tại Anh giai đoạn 1966-2016 ............................................................................................. 63 Hình 2.9. Tốc độ tăng trưởng tài sản của hệ thống ngân hàng .............................. 69 Hình 2.10. Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán Trung Quốc (% GDP)........... 70 Hình 2.11. Quy mô ngân hàng ngầm của Trung Quốc .......................................... 74 Hình 2.12. Xu hướng phát triển thị trường tài chính Hàn Quốc ............................ 76 Hình 2.13. Chỉ số ổn định tài chính theo lĩnh vực và giai đoạn rủi ro. .................. 82 Hình 2.14. Chỉ số ổn định tài chính tổng hợp từ 6 lĩnh vực .................................. 83 Hình 2.15. Chỉ số ổn định tài chính FSI giai đoạn 2008 – 11/2018 ...................... 85
  12. x Hình 2.16. Bản đồ ổn định tài chính của Hàn Quốc .............................................. 86 Hình 2.17. Bản đồ ghi nhận thay đổi trong thị trường tín dụng và thị trường tài sản năm 2018 .............................................................................................................. 87 Hình 2.18. Bản đồ ghi nhận thay đổi trong các chỉ số lành mạnh hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng năm 2018 ........................................ 87 Hình 2.19. Bản đồ liên kết qua lại giữa các tổ chức tài chính năm 2018............... 88 Hình 2.20. Sơ đồ khung ổn định tài chính của Indonesia. ..................................... 93 Hình 2.21. Ba trụ cột của ổn định tài chính........................................................... 96 Hình 2.22. Chỉ số ổn định hệ thống tài chính (FSSI/ISSK) ................................. 100 Hình 2.23. Chỉ số FSSI với giai đoạn gốc 2001-2010. ........................................ 101 Hình 3.1. Tỷ trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế giai đoạn 2012-2018 ............. 107 Hình 3.2. Mức độ vốn hóa thị trường của các doanh nghiệp nội địa trên GDP (%) ......... 108 Hình 3.3. Tổng dư nợ tín dụng và tổng dư nợ trái phiếu tại Việt Nam................ 109 Hình 3.4. Thị phần cho vay của các tổ chức tài chính ......................................... 110 Hình 3.5. Thị phần huy động của các tổ chức tài chính ...................................... 110 Hình 3.6. Mức độ tập trung tài sản của 5 NHTM lớn nhất Việt Nam (%) .......... 111 Hình 3.7. Quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam .............................................. 112 Hình 3.8. Số lượng doanh nghiệp niêm yết thị trường chứng khoán Việt Nam .. 113 Hình 3.9. Tổng giá trị cổ phiếu được giao dịch trên thị trường/GDP (%) ........... 114 Hình 3.10. Quy mô thị trường trái phiếu sơ cấp giai đoạn 2006-2018 ................ 114 Hình 3.11. Tỷ trọng trái phiếu đấu thầu thành công theo kỳ hạn ........................ 115 Hình 3.12. Hệ thống giám sát tài chính tại Việt Nam ......................................... 117 Hình 4.1. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng nóng tại Việt Nam .................................... 148 Hình 4.2. Hệ số CAR trung bình và tỷ lệ đòn bẩy (Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu) của các NHTM giai đoạn 2008-2018 (%) ........................................................... 150 Hình 4.3. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ...... 150 Hình 4.4. Chênh lệch lãi suất ròng và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của hệ thống NHTM Việt Nam ...................................................................................... 151 Hình 4.5. Tỷ lệ tài sản thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008-2018 ........................................................................................................... 152
  13. xi Hình 4.6. Diễn biến lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2018 .................................................................................................. 157 Hình 4.7. Diễn biến tỷ giá bình quân USD/VND trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2018 .................................................................. 158 Hình 4.8. Diễn biến chỉ số giá chứng khoán VN Index và giá trị giao dịch thị trường giai đoạn 2005-2018 ................................................................................ 160 Hình 4.9. Lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam và chỉ số CDS kỳ hạn 5 năm giai đoạn 2007-2018 .................................................................................................. 161 Hình 4.10. Diễn biến các chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 2008-2018 ............................ 162 Hình 4.11. Tỷ lệ nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 163 Hình 4.12. Chỉ số giá bất động sản và tốc độ tăng trưởng tín dụng..................... 164 Hình 4.13. Chỉ số ổn định tài chính FSI theo phương pháp trọng số cân bằng ... 171 Hình 4.14. Chỉ số ổn định tài chính FSI theo phương pháp PCA ........................ 177 Hình 4.15. Khuôn khổ chính sách ổn định tài chính ........................................... 179 Hình 4.16. Các cấu phần trong khung chính sách ............................................... 180
  14. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hệ thống tài chính ổn định là hệ thống trong đó các trung gian tài chính, thị trường và cơ sở hạ tầng của thị trường điều chuyển vốn một cách trơn tru giữa người tiết kiệm và nhà đầu tư, và qua đó, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nếu hệ thống tài chính không ổn định hay có những bất ổn tài chính xảy ra sẽ không chỉ gây cản trở hoạt động trung gian tài chính mà còn làm giảm hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ, làm trầm trọng thêm tình trạng suy thoái kinh tế, thoái vốn đầu tư và gây áp lực lên tỷ giá, gia tăng chi phí cho ngân sách trong việc giải cứu các tổ chức tài chính. Bên cạnh đó, cùng với sự kết nối và hội nhập ngày càng sâu sắc giữa các thị trường tài chính và nền kinh tế, những cú sốc hay khủng hoảng tài chính tại một thị trường có thể ảnh hưởng và lan truyền đến các bộ phận và quốc gia khác. Chính vì thế, việc ổn định và lành mạnh hóa hệ thống tài chính là mục tiêu quan trọng, không chỉ đem lại lợi ích cho từng quốc gia mà cho toàn bộ thị trường tài chính thế giới. Thực tế các cuộc khủng hoảng vào cuối những năm 90 và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã minh chứng cho tầm quan trọng của việc kiểm soát rủi ro hệ thống và đảm bảo ổn định tài chính, bởi: (i) Hệ thống tài chính ngày càng phát triển khiến các giao dịch tài chính ngày càng trở nên hiện đại và phức tạp hơn. Sự mở rộng chi nhánh của ngân hàng, các hình thức hợp nhất, sáp nhập xuyên lục địa, sự đa dạng hóa các dịch vụ tài chính đã hình thành nên những định chế đặc biệt quan trọng hệ thống (Systemically important banks- SIFS), tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Trong khi đó, những quy định quản lý chưa có sự cập nhật theo kịp những thay đổi nhanh chóng đang diễn ra trong hệ thống đã tạo những lỗ hổng cũng như gây ra khủng hoảng; (ii) Các quốc gia đều có các chính sách tập trung vào từng mục tiêu riêng lẻ trước khủng hoảng như chính sách tiền tệ tập trung vào mục tiêu ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, chính sách tài khóa tập trung kiểm soát nợ công, tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm…, Việc các chính sách tập trung vào một mục tiêu cũng không đảm bảo rằng hệ thống tài chính ổn
  15. 2 định; (iii) Những công cụ giám sát cũng như phòng ngừa bất ổn tài chính được thực hiện rời rạc trước khủng hoảng. Với sự hình thành các tổ chức tài chính quan trọng SIFS hay sự phát triển nhanh chóng của khu vực ngân hàng ngầm, các công cụ giám sát riêng lẻ không thể không đảm bảo duy trì ổn định mà thay vào đó, cần những chính sách tổng thể để đảm bảo phòng ngừa, và hạn chế những rủi ro mang tính hệ thống, là nguồn gốc gây ra bất ổn tài chính. Các cuộc khủng hoảng này đã giúp các nhà hoạch định chính sách nhìn nhận lại mục tiêu điều hành của mình, trong đó, mục tiêu ổn định tài chính, an toàn kinh tế vĩ mô là vô cùng quan trọng và cần được đặt cạnh mục tiêu lạm phát. Mặc dù đã được đề cập từ khá lâu trong các nghiên cứu độc lập, ổn định tài chính chính thức được quan tâm một cách nghiêm túc sau khi Ủy ban ổn định tài chính (Financial Stability Board-FSB) được thành lập năm 2009 với sự tham gia của nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển. Để có thể thực thi mục tiêu ổn định tài chính cần có khuôn khổ chính sách với sự kết hợp của nhiều quy định thể chế và công cụ. Trong đó, một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất là đo lường ổn định tài chính. Là một mục tiêu đa chiều do mối quan hệ phức tạp giữa các thành phần trong hệ thống tài chính và với các khu vực bên ngoài, ổn định tài chính khó có thể được đo lường qua một chỉ tiêu riêng lẻ mà cần một bộ chỉ số với nhiều chỉ tiêu để xác định mức độ ổn định, lành mạnh của các cấu phần trọng yếu. Để giúp đỡ các quốc gia trong công tác đo lường ổn định hệ thống tài chính, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã xây dựng và công bố bộ chỉ số lành mạnh tài chính (Financial Soundness Indicators – FSIs), Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) với bộ chỉ số an toàn vĩ mô (Macroprudential Indicators – MPIs) giúp đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của từng hệ thống tài chính. Các bộ chỉ số được thiết kế như một công cụ tham khảo hữu hiệu cho các quốc gia trong việc phát hiện rủi ro hệ thống tiềm tàng, tự đánh giá mức độ ổn định tài chính, từ đó có những biện pháp để hạn chế tối đa tác động tiêu cực từ những rủi ro này. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng biệt về tình hình kinh tế, chính trị, cấu trúc hệ thống tài chính, kỳ vọng thị
  16. 3 trường…, vì thế, tiêu chuẩn đánh giá hay mức độ rủi ro có thể chấp nhận được tại mỗi nước là không giống nhau. Chính vì thế, việc áp dụng bộ chỉ số này với tiêu chuẩn quốc tế tại các quốc gia mới nổi nói chung và hệ thống tài chính thiếu hoàn thiện như Việt Nam nói riêng là điều không dễ dàng. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề: “Thiết lập bộ chỉ số xác định mức độ ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam” làm đề tài luận án của mình với mong muốn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm quốc tế về ổn định tài chính nói chung và các phương thức xác định mức độ ổn định tài chính nói riêng nhằm tăng cường khả năng áp dụng các bộ chỉ số này trên thực tế. Trên cơ sở kết hợp với bối cảnh của Việt Nam hiện nay, nghiên cứu sẽ đưa ra những gợi ý cho việc thiết lập bộ chỉ số này cũng như các kiến nghị đối với đơn vị liên quan tới vấn đề ổn định tài chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu quốc tế Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 xảy ra đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống tài chính của các quốc gia, đặc biệt là những nước có mức độ hội nhập sâu vào thị trường thế giới. Vấn đề ổn định tài chính trở nên quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ các tổ chức cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới. Đã có khá nhiều các nghiên cứu được đưa ra về vấn đề này, trong đó, tập trung vào việc làm rõ khái niệm ổn định tài chính, nguyên nhân gây bất ổn tài chính và đo lường ổn định tài chính. Về khái niệm ổn định tài chính, có khá nhiều các quan điểm đưa ra về ổn định tài chính, từ các tổ chức quốc tế, ngân hàng trung ương các quốc gia cho đến các nhà nghiên cứu. Dưới góc độ các tổ chức quốc tế, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) có đưa ra định nghĩa như sau: “Ổn định tài chính là điều kiện đạt được khi hệ thống tài chính thực hiện đầy đủ các chức năng của nó”. Hệ thống tài chính ổn định còn có thể đạt được khi nó có thể loại bỏ những mất cân bằng tài chính phát sinh trong nội tại hoặc do chịu ảnh hưởng của các cú sốc bất ngờ bên ngoài. Nếu đạt được sự ổn định, hệ thống sẽ hấp thu được các cú sốc
  17. 4 chủ yếu qua cơ chế tự điều chỉnh, ngăn ngừa tác động bất lợi của các sự kiện bên ngoài. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) cũng định nghĩa ổn định tài chính là khi hệ thống tài chính ổn định. Điều này hàm ý 3 cấu phần hệ thống tài chính – tổ chức tài chính, thị trường tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính được ổn định. Ở một khía cạnh khác, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) lại cho rằng, ổn định tài chính sẽ đạt được khi những rủi ro hệ thống được ngăn chặn. Trong đó, rủi ro hệ thống được mô tả là rủi ro làm tổn hại đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính của hệ thống tài chính, từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội. Một số các nghiên cứu khác như De Bandt and Hartmann (2000), Group of Ten (2001), Hoelscher and Quintyn (2003) và Summer (2003) lại có cách tiếp cận ổn định tài chính tương tự như ECB khi tập trung vào rủi ro hệ thống. Trên góc độ các nhà nghiên cứu độc lập, Houben và cộng sự (2004) định nghĩa ổn định tài chính là khả năng giúp hệ thống kinh tế phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, đánh giá và quản trị rủi ro tài chính và hấp thụ các cú sốc. Issing (2003) và Foot (2003) gợi ý rằng, ổn định tài chính liên quan đến bong bóng thị trường tài chính hoặc sự biến động của các chỉ số thị trường tài chính. Các bong bóng làm ảnh hưởng đến hiệu quả thị trường tài chính, tuy nhiên, nó không là đặc điểm của đổ vỡ tài chính. Về nguyên nhân gây bất ổn tài chính, những nghiên cứu của Houben và cộng sự (2004), Nier (2009) IMF (2013) đều cố gắng chỉ ra những rủi ro, nguồn gốc bất ổn cho hệ thống tài chính. Houben (2004) nhìn nhận rủi ro cho hệ thống tài chính theo góc độ từ bên trong và bên ngoài. Trong đó, hệ thống tài chính được chia thành 3 bộ phận chính: các tổ chức tài chính, thị trường tài chính và cơ sở hạ tầng của hệ thống. Những rủi ro cho hệ thống tài chính có thể đến từ nội tại của hệ thống, trong quá trình vận hành và liên kết giữa các bộ phận của hệ thống; và có thể đến từ những cú sốc, những thay đổi bên ngoài hệ thống tài chính. Nier (2009) lại phân biệt rủi ro trên góc độ vĩ mô và vi mô. Trong đó, rủi ro vĩ mô là rủi ro mang tính tổng hợp, rủi ro kinh tế vĩ mô. Rủi ro vi mô phát sinh từ sự thất bại hoặc đổ vỡ của một tổ chức và lan ra hệ thống theo hướng tiêu cực. IMF (2013)
  18. 5 tiếp cận rủi ro trên cơ sở mối liên hệ giữa các rủi ro và phân chia thành rủi ro thuận chu kỳ (theo thời gian) và rủi ro chéo giữa các khu vực. Về phương pháp đo lường ổn định tài chính, các nghiên cứu cho thấy việc đo lường mức độ ổn định của hệ thống tài chính tại các quốc gia có sự thay đổi theo thời gian. Trong giai đoạn đầu đo lường ổn định tài chính, các quốc gia sử dụng các chỉ tiêu riêng lẻ giúp đánh giá mức độ ổn định trong từng khu vực của hệ thống. Ở giai đoạn sau, các quốc gia và các nhà nghiên cứu đã kết hợp nhiều chỉ tiêu riêng lẻ và phát triển thành các bộ chỉ số. Các bộ chỉ số này giúp đo lường, đánh giá sự lành mạnh, ổn định của hệ thống tài chính theo từng khu vực. Ở mức độ phát triển cao hơn, các cơ quan điều hành và các nhà nghiên cứu đã kết hợp các chỉ số này thành một chỉ số tổng hợp duy nhất để đo lường, và phản ánh tức thời sự ổn định hoặc bất ổn trong hệ thống tài chính. Chỉ tiêu riêng lẻ, Gadanecz và Jayaram (2009) đã khái quát các chỉ tiêu mà các ngân hàng trung ương (NHTW) trên thế giới sử dụng để đánh giá mức độ ổn định tài chính của quốc gia họ trên cơ sở các Báo cáo ổn định tài chính được phát hành bởi các NHTW này. Về cơ bản, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể trong nền kinh tế và các khu vực có nguy cơ rủi ro cao. Đối với các nền kinh tế mới nổi có độ mở cao, các quốc gia này chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu đề đo lường sự biến động của các dòng vốn, cán cân thanh toán, và diễn biến tỷ giá hối đoái; trong khi các nước phát triển lại tập trung vào đánh giá và đo lường rủi ro của hệ thống ngân hàng. Hầu hết các báo cáo của các quốc gia đều phân tích các chỉ số của ngành ngân hàng, mặc dù các chỉ số cụ thể sử dụng có thể khác nhau. Một số báo cáo có xu hướng tập trung vào hiệu suất và rủi ro của ngành ngân hàng, trong khi các báo cáo khác còn bao gồm cả các công ty bao hiểm, quỹ phòng hộ và các trung gian tài chính khác. Bộ chỉ số ổn định tài chính, đây là bộ chỉ số giúp đo lường và đánh giá sự ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính của một hoặc một nhóm các quốc gia theo từng khu vực kinh tế (như khu vực ngân hàng, thị trường tài chính, khu vực bên ngoài nền kinh tế, khu vực kinh tế thực…), hoặc theo đặc tính của hệ thống tài
  19. 6 chính (như mức độ lành mạnh, mức độ căng thẳng, điều kiện tài chính…). Các bộ chỉ số này được xây dựng bởi các tổ chức quốc tế và ngân hàng trung ương một số quốc gia với mục tiêu gợi ý cho các nước trong việc tự đánh giá, đo lường mức độ lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính. Một số bộ chỉ số ổn định tài chính tổng hợp cơ bản như bộ chỉ số lành mạnh tài chính của IMF, bộ chỉ số an toàn vĩ mô của ECB và bộ chỉ số an toàn vĩ mô của ADB. Với mục tiêu đề xuất xây dựng bộ chỉ số cho các quốc gia, Bhattacharyay (2002) đã nghiên cứu đề xuất một khung các chỉ số an toàn vĩ mô (MPIs) nhằm giám sát những đổ vỡ của thị trường tài chính. Nghiên cứu đã trình bày một cách tóm tắt bộ chỉ số cốt lõi với 22 chỉ tiêu cơ bản (được trích từ trong 67 chỉ tiêu phổ biến được thông qua của ADB) để áp dụng cho 6 quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương bao gồm Fiji, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Đài Loan. Các chỉ tiêu này bao gồm các nhóm liên quan đến tiền tệ và tín dụng, ngân hàng, lãi suất, thị trường chứng khoán, thương mại quốc tế và dự trữ ngoại hối và kết quả khảo sát kinh doanh. Navajas and Thegeya (2013) đã kiểm định tính hiệu quả của bộ chỉ số FSIs như là báo hiệu của khủng hoảng dựa trên bộ số liệu của 80 quốc gia có báo cáo FSIs cho IMF trong giai đoạn từ 2005 đến 2012. Kiểm định này được thực hiện với 6 chỉ số cơ bản trong FSIs bao gồm: hệ số an toàn vốn CAR, ROE, tỷ lệ nợ xấu NPL, tỷ lệ (Nợ xấu – Dự phòng rủi ro)/ Vốn, tỷ lệ chi phí phi lãi suất/ thu nhập thuần và tỷ lệ chênh lệch lãi/ thu nhập thuần. Kết quả cho thấy mối tương quan có ý nghĩa giữa 3 chỉ số CAR, ROE và tỷ lệ chi phí phi lãi/ thu nhập thuần với khả năng xảy ra khủng hoảng hệ thống ngân hàng và đưa ra gợi ý là 3 chỉ số này nên được sử dụng như là dấu hiệu cảnh báo của khủng hoảng ngân hàng. Indraratna (2013) cũng thực hiện phân tích các chỉ tiêu FSIs và MPIs, tuy nhiên, tác giả thực hiện giới thiệu khía cạnh mới về chính sách an toàn vĩ mô, đồng thời phân tích cấu trúc hệ thống tài chính của các nước Asean và việc sử dụng các chỉ số FSIs tại các nước này. Chỉ số ổn định tổng hợp duy nhất, trên cơ sở tìm hiểu các chỉ số ổn định tài chính tổng hợp duy nhất đang được NHTW các quốc gia cũng như các nhà nghiên
  20. 7 cứu kinh tế giới thiệu, nhóm nghiên cứu nhận thấy chỉ số ổn định duy nhất đang được xây dựng theo một trong hai cách: (i) thông qua việc xây dựng chỉ số phụ và kết hợp các chỉ số này thành chỉ số tổng hợp duy nhất (gián tiếp) và (ii) xây dựng chỉ số ổn định tổng hợp duy nhất trực tiếp từ sự kết hợp các chỉ số trong bộ chỉ số (trực tiếp). Theo phương pháp gián tiếp, chỉ số ổn định tài chính tổng hợp duy nhất được xây dựng bằng cách kết hợp nhiều các chỉ số phụ, phản ánh sự ổn định của các khu vực riêng lẻ như: khu vực ngân hàng, thị trường tài chính, khu vực bên ngoài nền kinh tế, khu vực kinh tế thực… Các chỉ số phụ với nhiều tên gọi khác nhau: chỉ số ngân hàng, chỉ số điều kiện tài chính, chỉ số điều kiện thị tiền tệ, chỉ số phát triển tài chính, chỉ số căng thẳng tài chính, chỉ số rủi ro, chỉ số thanh khoản thị trường… sẽ được dùng làm cơ sở để tính toán ra một chỉ số ổn định tài chính tổng hợp. Đây là cách tiếp cận đang được nhiều cơ quan điều hành, Ngân hàng trung ương (NHTW) cũng như các nhà nghiên cứu độc lập lựa chọn khi muốn đo lường, đánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính. Các nghiên cứu tiêu biểu về xu hướng này như Morris (2010) cho Ngân hàng trung ương Jamaica, Braga, Pereira và Reis (2014) cho hệ thống tài chính Bồ Đào Nha, Cerqueira và Murcia (2015) cho trường hợp của Tây Ban Nha, Akosha, Loloh, Lawson và Kumah (2018) áp dụng cho hệ thống tài chính Ghana… Theo phương pháp trực tiếp, phương pháp khác được sử dụng xây dựng một chỉ số ổn định tài chính duy nhất là tổng hợp trực tiếp từ bộ chỉ số. Với phương pháp này, quy trình xây dựng chỉ số tổng hợp cũng tương tự như ở trên, tuy nhiên sẽ bỏ qua bước thiết lập chỉ số phụ. Việc nhóm các biến số thành chỉ số phụ không chỉ có ý nghĩa kinh tế khi phản ánh tính chất của một lĩnh vực, khu vực trong hệ thống mà còn là bước trung gian giúp các nhà nghiên cứu dễ dàng hơn khi tổng hợp một số lượng lớn các biến số. Chính vì vậy, khi tiếp cận theo cách này, số lượng các biến số được sử dụng để tổng hợp thường ít hơn, tạo điều kiện cho việc tổng hợp trực tiếp các biến số vào vào chỉ số chính. Các chỉ số được xây dựng theo phương pháp này được trình bày trong các nghiên cứu của Illing và Liu (2003) cho Canada,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2