intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

Chia sẻ: Hoàng Thị Yến Vy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

73
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung vào nghiên cứu 3 mục tiêu cơ bản sau đây: Hệ thống tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện thực tế và tính đặc thù của ĐBSCL để làm cơ sở đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực thống nhất cho toàn vùng, danh mục các sản phẩm chủ lực của vùng ĐBSCL đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

1 <br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU <br /> 1. Lý do chọn đề tài <br /> Là một trong những đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu bậc nhất Đông Nam Á và thế <br /> giới, ĐBSCL đã trở thành vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, thủy hải sản và cây ăn trái <br /> nhiệt đới lớn nhất Việt Nam. Hơn thế, nó còn là vùng kinh tế trọng điểm cả nước, có vị trí <br /> quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước <br /> trong khu vực và thế giới. Quá trình cải cách kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc <br /> tế  mà  thời  gian  qua  đã  giúp  cho  các  lĩnh  vực  công  nghiệp,  dịch  vụ  và  đặc  biệt  là  nông <br /> nghiệp ở  ĐBSCL đạt được những  thành tựu to lớn. Tốc độ  tăng trưởng GDP  lập nên  kỷ <br /> lục mới, xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài không ngừng gia tăng; cơ cấu kinh <br /> tế chuyển dịch dần từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp, thương mại dịch vụ và <br /> nông  nghiệp  công nghệ cao;  thu  nhập bình quân  đầu người  tăng  lên  và  đời  sống  xã  hội <br /> không ngừng được cải thiện; một số sản phẩm nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế <br /> biến đã trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực đem về nhiều ngoại tệ cho các đại phương <br /> trong vùng và cả nước…. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế của ĐBSCL thời gian qua <br /> cũng  bộc  lộ  khá  nhiều  yếu  kém:  tăng  trưởng  xuất  khẩu  không  ổn  định,  còn  chứa  đựng <br /> nhiều  yếu  tố  không  bền  vững  và  dễ  bị  tổn  thương  bởi  những  cú  sốc  từ  bên  ngoài;  sản <br /> phẩm chủ lực còn ít và phát triển chậm, chưa chuyển dịch theo hướng tăng hàm lượng trí <br /> tuệ và công nghệ cao nên chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; năng lực cạnh <br /> tranh trong xuất khẩu của các sản phẩm còn thấp…. Theo đánh giá của nhiều nhà nghiên <br /> cứu, sự phát triển kinh tế ­ xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long còn khá biệt lập, chưa có <br /> sự gắn kết chặt chẽ với các vùng khác của đất nước cũng như quốc tế. Đồng thời, sự phát <br /> triển  của  vùng  cũng rất  thiếu đồng bộ,  chưa cân  xứng  giữa  các ngành nghề,  lĩnh  vực  và <br /> giữa  các  địa phương; phát  triển nặng về  chiều  rộng,  chạy  theo  số  lượng nên  chất  lượng, <br /> hiệu quả và đặc biệt là tính cạnh tranh quốc tế không cao… <br /> Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ <br /> yếu có thể khẳng định là thiếu vắng những sản phẩm chủ lực có khả năng tạo ra giá trị gia <br /> tăng lớn, sức cạnh tranh cao và nhất là tạo được động lực thúc đẩy khai thác một cách hiệu <br /> quả tài nguyên thiên nhiên, lao động và những lợi thế “trời cho” mà không một nơi nào <br /> khác  có  được ngoài  vùng đất nầy.  Vấn  đề đặt ra  ở đây  là,  làm  cách nào để  ĐBSCL  xác <br /> định được sản phẩm chủ lực hoặc hàng hóa, dịch vụ có tiềm năng để tập trung đầu tư phát<br /> <br /> 2 <br /> <br /> triển; làm cách nào để cho  sản phẩm chủ lực ĐBSCL có thể cạnh tranh ngang ngửa với <br /> hàng hóa, dịch vụ cùng loại trong cả nước và trên thế giới; và làm cách nào để sản phẩm <br /> chủ lực ĐBSCL không ngừng phát triển và phát triển một cách bền vững trong môi trường <br /> hội nhập và cạnh tranh quốc tế… <br /> Từ sự phân tích trên đây cho thấy, việc nhanh chóng nghiên cứu để tìm ra những <br /> sản phẩm chủ lực, giữ vai trò chủ đạo đồng thời tạo ra cú đột phá mạnh mẽ cho phát triển <br /> kinh tế ĐBSCL trong tương lai gần cũng như lâu dài là yêu cầu khách quan và bức thiết ở <br /> thời điểm hiện nay.  Và,  đây cũng  chính  là  lý  do mà  tác  giả  chọn  đề  tài: “Xác định  sản <br /> phẩm  chủ  lực  và  phát  triển  sản  phẩm  chủ  lực  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  đến  năm <br /> 2020” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của bản thân. <br /> <br /> 2.  Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên nghiên cứu của luận án <br /> 2.1. Mục tiêu nghiên cứu <br /> Luận án tập trung vào nghiên cứu 3 mục tiêu cơ bản sau đây: <br /> 1) Hệ thống tiêu chí xác định  sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện thực tế và <br /> tính đặc thù của ĐBSCL để làm cơ sở đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực thống nhất cho <br /> toàn vùng. <br /> 2) Danh mục các sản phẩm chủ lực của vùng ĐBSCL đến năm 2020. <br /> 3) Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển một cách bền vững sản phẩm chủ lực <br /> ĐBSCL trong thời gian tới. <br /> 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án <br /> Để đạt được các mục tiêu nêu trên, luận án  sẽ tập trung thực hiện xuyên suốt các <br /> nhiệm vụ trọng tâm như sau: <br /> 1) Nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết về sản phẩm chủ lực và vận dụng nó để làm <br /> sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận cũng như thực tiễn trong việc đánh giá, xét chọn  và <br /> phát triển sản phẩm chủ lực của ĐBSCL từ nay đến năm 2020. <br /> 2) Phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường, tiềm năng và lợi thế phát triển sản phẩm <br /> chủ lực cũng như năng lực cạnh tranh của sản phẩm chủ lực ĐBSCL để từ đó xây dựng Hệ <br /> thống tiêu chí đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực vùng từ nay đến năm 2020. <br /> 3) Trên cơ sở Hệ thống tiêu chí, tiến hành phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những <br /> hàng hóa hội đủ điều kiện hoặc có triển vọng để hình thành Bảng danh mục sản phẩm chủ <br /> lực ĐBSCL từ nay đến năm 2020.<br /> <br /> 3 <br /> <br /> 4) Phân tích, đánh giá những thành tựu cũng như tồn tại, hạn chế trong thực tế xét <br /> chọn và phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL thời gian qua để từ đó đề xuất các giải pháp <br /> khắc phục nhằm phát triển hơn nửa sản phẩm chủ lực của vùng trong tương lai lâu dài . <br /> <br /> 3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án <br /> 3.1.  Đối tượng nghiên cứu <br /> Đối  tượng  nghiên  cứu  của  luận  án  là  các  sản  phẩm  hàng  hóa  và  dịch  vụ  chủ  lực <br /> mang  đặc  trưng  cho  lợi  thế,  tiềm  năng  và  gắn  chặt  với  quá  trình  phát  triển  kinh  tế  của <br /> vùng, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản phẩm chủ lực của Đồng <br /> bằng sông Cửu Long giai từ nay đến năm 2020. <br /> 2.2.  Phạm vi nghiên cứu <br /> Đối với hàng hóa, dịch vụ: Các loại hàng hóa, dịch vụ đã, đang và có triển vọng <br /> phát triển để tham gia thị trường và giữ vai trò chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế <br /> vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 <br /> Đối với địa bàn nghiên cứu: Ngoài các tỉnh, thành thuộc khu vực đồng bằng sông <br /> Cửu  Long, khi nghiên  cứu nhu  cầu thị  trường  thì phạm  vi nghiên cứu  được mở rộng  ra <br /> nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. <br /> <br /> 4.  Tổng quan tài liệu nghiên cứu <br /> Phát triển  cụm  công nghiệp gắn với phát triển vùng  lãnh thổ và địa phương, hoặc <br /> phát triển ngành hoặc sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương, từ lâu đã có nhiều <br /> công trình trong và ngoài nước nghiên cứu, nhiều tài liệu, lý thuyết đề cập tới. Tuy nhiên, <br /> nghiên cứu xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực cho một vùng kinh <br /> tế như ĐBSCL thì hầu như chưa được nghiên cứu bao giờ. Vì vậy, quá trình nghiên cứu, <br /> Luận án chỉ tiếp cận được với các tài liệu có nội dung gần với chủ đề đặt ra. <br /> 4.1. Tài liệu nước ngoài <br /> 1)  Thuyết  lợi  thế  cạnh  tranh  quốc  gia  của  M.Porter  (1990).  Porter  cho  rằng, <br /> các lý thuyết phát  triển truyền  thống như  lợi  thế  tuyệt  đối  của  Adam  Smith  và lợi  thế  so <br /> sánh  của  David  Ricardo  xem nền  kinh  tế  như  là  sự  “định hướng bởi  yếu  tố nguồn  lực”. <br /> Tức,  lợi  thế  của  một  quốc  gia  trong  thương  mại  quốc  tế  được  xác  định  bởi  các  yếu  tố <br /> nguồn lực như đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động và qui mô dân số địa phương vì <br /> chúng  tạo  ra  chi phí  thấp.  Tuy  nhiên,  theo Porter  thì  "sự  thịnh  vượng của quốc gia được <br /> tạo ra chứ không phải được thừa kế", nên cần có sự tập trung đầu tư mạnh mẽ để nâng cao <br /> hiệu quả thông qua cải thiện năng suất lao động hoặc sáng tạo ra các sản phẩm với giá trị<br /> <br /> 4 <br /> <br /> độc đáo. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thành công khi vận dụng tư tưởng này của Porter <br /> và  các lý  thuyết  cạnh  tranh khác  vào  việc  xác  định  lợi thế  cạnh  tranh để phát triển  cụm <br /> chuyên môn hóa và sản phẩm chủ lực [20], [21]. <br /> 2)  Lý  thuyết  cụm  phát  triển  của  M.  Porter  (1990).  Ban  đầu,  Porter  cung  cấp  các <br /> nguyên lý cụm cho các cụm quốc gia và quốc tế nhưng sau đó đã nhận ra sự thích hợp cho <br /> các cụm vùng kinh tế trong nội bộ quốc gia. Porter cho rằng, một cụm được xem là có lợi <br /> thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng cao hơn các cụm khác. Ở cấp <br /> vùng, các chính sách phát triển cụm được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển vùng và gắn <br /> với  các  chiến  lược  phát  triển  địa  phương.  Trong  trường  hợp  này,  sự  tiếp  cận  cụm  về <br /> nguyên tắc được sử dụng như là công cụ phát triển về ngành sản phẩm và không gian liên <br /> kết hoạt động của ngành sản phẩm đó. Từ năm 1990, nhiều quốc gia trên thế giới đã vận <br /> dụng  thành  công  lý  thuyết  này  vào  lựa  chọn  và  phát  triển  ngành/sản  phẩm  chủ  lực  tập <br /> trung theo không gian địa lý (Porter 1990) hoặc [48]. <br /> 3) Sự phát triển của khái niệm cụm ­ Kinh nghiệm hiện tại và triển vọng, Christian <br /> H. M. Ketels (2003). Ketels đã trình bày khung khái niệm về cụm (cluster) của Michael <br /> M. Porter, các loại hình cụm, sự tiến hóa cuả cụm và cụm với hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, <br /> Ketels cũng nói đến những phát hiện trong thực nghiệm đối với cụm, cụm dựa trên chính <br /> sách phát triển kinh tế và xem đây như là mô hình phát triển kinh tế mới. Thông qua công <br /> trình nghiên cứu này, Ketels đã mở rộng hơn về khái niệm cụm so với khái niệm ban đầu <br /> của Michael M. Porter và qua đó, giúp mọi người hiểu đúng và đầy đủ hơn tầm quan trọng <br /> của cụm đối với phát triển kinh tế địa phương trong môi trường cạnh tranh toàn cầu [48]. <br /> 4) Lý thuyết điểm trung tâm của Christaller (1933). Lý thuyết này cho rằng, vùng <br /> nông thôn chịu lực hút của thành phố và coi thành phố là cực hút và hạt nhân của sự phát <br /> triển. Từ đó, đối tượng đầu tư có trọng điểm cần được xác định trên cơ sở nghiên cứu mức <br /> độ thu hút và ảnh hưởng của một trung tâm và cũng sẽ xác định bán kính vùng tiêu thụ các <br /> sản phẩm của trung tâm. Trong giới hạn bán kính vùng tiêu thụ, xác định giới hạn của thị <br /> trường ngoài ngưỡng giới hạn không có lợi trong việc cung cấp hàng hoá của trung tâm. <br /> Lý thuyết này được Alosh (Đức) bổ sung. Điểm đáng chú ý của lý thuyết điểm trung tâm <br /> là xác định được quy luật phân bố không gian tương ứng giữa các điểm dân cư, từ đó có <br /> thể áp dụng quy hoạch các điểm dân cư trên lãnh thổ mới khai thác [45]. <br /> 5) Một nghiên cứu về các chỉ số năng lực cạnh tranh, G. Arzu INAL (2003). Trong <br /> bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng và sự quan tâm ngày càng sâu sắc của các<br /> <br /> 5 <br /> <br /> giới, đặc biệt các nhà sản xuất kinh doanh đến chiến lược cạnh tranh hiệu quả, nhiều nhà <br /> nghiên cứu đã cố gắng xác định khả năng cạnh tranh và phát triển các chỉ số định lượng <br /> thích hợp để đo lường sức mạnh cạnh tranh. Với sự nỗ lực của mình, G. Arzu INAL đã <br /> nghiên cứu, tổng hợp và đưa ra 16 chỉ số có thể đo lường năng lực cạnh tranh của quốc <br /> gia, địa phương hay vùng lãnh thổ. Trong đó, có nhiều chỉ số thích hợp cho việc đo lường <br /> năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở xây dựng tiêu chí xác định hàng hóa, <br /> dịch vụ chủ lực của địa phương [47]. <br /> Ngoài các tài tiệu trên, nhiều tài liệu khác cũng có nội dung liên quan vần đề này <br /> được  tác  giả  tham  khảo  như:  “Regional  innovation  systems  (RIS)  in  China  của  Jon <br /> Sigurdson”  đăng  trên  Working  Paper  No  195,  July  2004  [49];  “Sustaining  the  Green <br /> Revolution in India” của S. Nagarajan [50]; “Economic contributios of Thailand’s creative <br /> industries”, đăng trên tạp chí Fiscal Policy Institute 2009 [47]; “Koji – The key product in <br /> Japanese  alcoholic  beverages  and  fermented  foods,  Tokyo  University  of  Agriculture <br /> Sedagaya­ku,  Tokyo,  Japan  [54];  “Identifying  and  assessing  the  factors  that  influence <br /> cluster’s  competitiveness  in  Oregon, and  some  initial  suggestions”,  Luận  án  Tiến  sĩ  của <br /> Sam  Gi  Hong  (2007) [52]....Nhìn  chung  các  tài liệu này  đều nhấn mạnh đến  vai  trò  của <br /> phát triển cụm ngành sản phẩm trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia và đề <br /> xuất các chính sách hỗ trợ để cụm phát triển một cách bền vững. <br /> 4.2 Tài liệu trong nước <br /> 1) Luận án Tiến sĩ “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các <br /> tỉnh  vùng  Bắc  Trung  bộ”  của  Nguyễn  Hồng  Lĩnh  (2007).  Luận  án  đã  vận  dụng  các  lý <br /> thuyết  liên  quan,  đặc  biệt  là  mô  hình  kim  cương  của  M. Porter  để  phân  tích  tìm  ra  các <br /> nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn <br /> các tỉnh Bắc Trung bộ. Trên cơ sở xử lý các số liệu thu thập từ báo cáo thống kê và khảo <br /> sát thực tế; rút kinh nghiệm  phát triển ngành công nghiệp chế biến ở một số nước Đông <br /> Nam  Á  và  dựa  trên  tiềm  năng,  lợi  thế  của  vùng,  Luận  án  đã  xác  định  các  ngành  công <br /> nghiệp chế biến nông, lâm sản chủ lực để phát triển trên địa bàn Bắc Trung bộ [9]. <br /> 2) Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia dến năm 2020 của Chính phủ. Theo <br /> Chương  trình,  sẽ  hình  thành  và  phát  triển  hàng  hóa  mang  thương  hiệu  Việt  Nam  bằng <br /> công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh cao về tính mới, chất lượng, giá thành dựa trên <br /> việc khai thác lợi thế so sánh các nguồn lực trong nước. Trong đó, giai đoạn 2010 – 2015 <br /> phải hình thành và phát triển tối thiểu 10 sản phẩm dựa trên công nghệ tiên tiến và do các<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2