intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đóng cửa và mở cửa của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:272

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, luận án sẽ làm rõ bức tranh toàn cảnh cũng như chỉ ra bản chất của chính sách cai trị và tác động của nó đối với Tây Ban Nha và Philippines.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đóng cửa và mở cửa của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------- TRẦN THỊ QUẾ CHÂU CHÍNH SÁCH “ĐÓNG CỬA” VÀ “MỞ CỬA” CỦA TÂY BAN NHA Ở THUỘC ĐỊA PHILIPPINES TỪ CUỐI THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI Huế, 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------- TRẦN THỊ QUẾ CHÂU CHÍNH SÁCH “ĐÓNG CỬA” VÀ “MỞ CỬA” CỦA TÂY BAN NHA Ở THUỘC ĐỊA PHILIPPINES TỪ CUỐI THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62.22.03.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Văn Chương HUẾ, 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các kết quả nghiên cứu, đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận án đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. TP. Huế, ngày 26/3/2018 Người viết cam đoan Trần Thị Quế Châu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Đặng Văn Chương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Lịch sử và Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi theo học Nghiên cứu sinh, khóa (2013-2017). Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Huế, Ban Chủ nhiệm và các đồng nghiệp Khoa Lịch sử đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ sự cảm kích của mình đến Th.S Nguyễn Thị Minh Nguyệt (Khoa Lịch Sử - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội) và Giảng viên Michael Bernal (Khoa Lịch Sử- Đại học Philippines ở Diliman), nếu không có sự giúp đỡ của các bạn về tư liệu, tôi không thể hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Huế, ngày 26 tháng 3 năm 2018 Tác giả Trần Thị Quế Châu
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii MỘT SỐ THUẬT NGỮ TÂY BAN NHA SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ....... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... x MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Các nguồn tài liệu.................................................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 7 6. Đóng góp của luận án .............................................................................................. 8 7. Kết cấu luận án ........................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước ............................................................ 9 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài ......................................................... 11 1.3. Nhận xét về kết quả nghiên cứu ......................................................................... 17 1.4. Những vấn đề đặt ra cho luận án ........................................................................ 18 CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH “ĐÓNG CỬA” CỦA TÂY BAN NHA Ở THUỘC ĐỊA PHILIPPINES (1593-1762) ............................................................................ 19 2.1. Cơ sở hình thành và bối cảnh Tây Ban Nha thực thi chính sách “đóng cửa” .... 19 2.1.1. Quá trình xác lập quyền cai trị của Tây Ban Nha ở Philippines (1521-1571) 19 2.1.2. Chính sách thương mại của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines trong những thập niên đầu cai trị (1571-1593) .............................................................................. 34 2.1.3. Sự gia tăng những mối đe dọa an ninh chính trị và sức ép cạnh tranh thương mại..................................................................................................... 41 2.1.4. Truyền thống độc quyền thương mại của Tây Ban Nha và ảnh hưởng của “Chủ nghĩa trọng thương” ......................................................................................... 46 2.2. Nội dung và quá trình triển khai thực hiện chính sách “đóng cửa” ................... 51
  6. iv 2.2.1. Chính sách hạn chế, độc quyền thương mại ................................................... 51 2.2.2. Chính sách hạn chế nhập cư, kiểm soát chặt chẽ đối với di trú của người nước ngoài... 67 CHƯƠNG 3. TỪ NỚI LỎNG “ĐÓNG CỬA” ĐẾN CHÍNH SÁCH “MỞ CỬA” CỦA TÂY BAN NHA Ở THUỘC ĐỊA PHILIPPINES (1764-1898) ...................... 77 3.1. Nhân tố tác động đến sự thay đổi chính sách “đóng cửa” sang “mở cửa” ......... 77 3.1.1. Sự suy yếu của đế chế Tây Ban Nha và sự kém hiệu quả trong quan lý độc quyền thương mại thế kỉ XVIII, XIX ........................................................................ 77 3.1.2. Sự ra đời của tư tưởng kinh tế chính trị mới ở châu Âu vào thế kỷ XVIII ..... 79 3.1.3. Anh xâm chiếm Manila (1762-1764) và nhu cầu phục hồi thương mại quốc tế, duy trì quyền cai trị của Tây Ban Nha ở Philippines ................................................ 83 3.2. Nội dung và quá trình triển khai thực hiện chính sách “mở cửa” ...................... 84 3.2.1. Chính sách nới lỏng “đóng cửa” (1764-1789) ............................................... 84 3.2.2. Chính sách “mở cửa hạn chế” (1789-1833) ................................................... 92 3.2.3. Chính sách “mở cửa rộng rãi” (1834-1898) ................................................... 97 CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH “ĐÓNG CỬA” VÀ “MỞ CỬA” CỦA TÂY BAN NHA Ở THUỘC ĐỊA PHILIPPINES .................................... 110 4.1. Chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” là kết quả của tác động nội tại với bối cảnh quốc tế, khu vực ...................................................................................................... 110 4.2. Tây Ban Nha đã chú trọng mục tiêu chính trị, tôn giáo hơn lợi ích kinh tế trong quá trình thực thi chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” ở Philippines .................... 116 4.3. Khoảng cách lớn giữa ban hành và thực thi chính sách “đóng cửa” ở thuộc địa Philippines ............................................................................................................... 120 4.4. Chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” ở thuộc địa Philippines nằm trong “quỹ đạo” chung của đế chế Tây Ban Nha ...................................................................... 122 4.5. Tác động ........................................................................................................... 124 4.5.1. Đối với Philippines........................................................................................ 124 4.5.2. Đối với Tây Ban Nha .................................................................................... 133 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............... 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 143
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt Lưu trữ chung của thuộc địa AGI Archivo General de Indias Tây Ban Nha NAP National Archive of Philippines Lưu trữ quốc gia Philippines EIC East India Company Công ty Đông Ấn Anh VOC Vereenigde Oost-Indische Compagnie Công ty Đông Ấn Hà Lan BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ CNTT Chủ nghĩa trọng thương ĐNA Đông Nam Á
  8. vi MỘT SỐ THUẬT NGỮ TÂY BAN NHA SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Thuật ngữ tiếng STT Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt Tây Ban Nha 1 Abaca Inner fiber of the plant woven Sợi tơ chuối, dệt thành gai into hemp dầu 2 Alcaldias Provinces Tỉnh Tổng đốc, Người đứng đầu Governor of a province, was 3 Alcade mayor một Tỉnh, được chỉ định bởi appointed by governor-general Toàn quyền 4 Ancabala Tax on goods Thuế đánh vào hàng hóa Thuế áp dụng đối với hàng 5 Almojarifazgo Tax applies to goods exported hóa xuất khẩu từ Seville from Seville to the West Indies. đến Tây Ấn Tòa án với 3 chức năng: Tribulnal which performed the lắng nghe những vấn đề triple function of hearing 6 Audiencia quan trọng, tư vấn cho Toàn important cases, advising the quyền, và đôi khi thực hiện governor, and sometimes chức năng dự thảo pháp initiating legislation. luật. A kinship group composed of Một nhóm quan hệ họ hàng 30-50 families. By the 7 Barangay gồm 30-50 gia đình. Đến nineteenth century it had thế kỷ XIX nó phát triển evolved into a mere political thành một đơn vị chính trị unit. 8 Boleta Voucher for shipping-space on Phiếu dành cho khoang chở the Galleon hàng trên các Galleon Cabezas de Thủ lĩnh của các barangay, 9 Barangay chiefs thay thế cho Datu thời kì barangay tiền Tây Ban Nha 10 Caja real Royal treasury Ngân khố hoàng gia Casa de 11 House of trade Phòng thương mại Contractacion 12 Cedulas Decrees Sắc lệnh 13 Consulado Tầng lớp thương nhân độc Exclusive traders class quyền Consulado de 14 Consulate of Manila Lãnh sự Manila Manila
  9. vii Thuật ngữ tiếng STT Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt Tây Ban Nha Consejo de 15 Council of the Indies Hội đồng thuộc địa Indias 16 Datu Tộc trưởng trong thời kỳ Chieftain in preconquest times. tiền Tây Ban Nha Các vùng lãnh thổ được uỷ Territories entrusted to one's thác cho một người cai care. Each encomienda was quản. Mỗi encomienda administered by a comendador. được quản lý bởi một chỉ Right to collect tribute from 17 Encomienda huy được chỉ định. Họ có people in certain areas, with the quyền thu thuế từ người dân corresponding responsibility of ở một số khu vực, có trách providing protection and nhiệm tương ứng về bảo vệ spiritual administration. và quản lý tinh thần. 18 Galleon A big sailboat Thuyền buồm lớn Người đứng đầu các quận, Little governors, was elected huyện, thành phố (dưới 19 Gobernadorcillos yearly by prominent citizens of Tỉnh), được bầu lên hằng the town năm bởi những công dân sống lâu dài của thị trấn. 20 Legislative Council in the Hội đồng lập pháp ở Guardia Civil Philippines Philippines 21 Full–blooded Malay. A native Người bản xứ Philippines, Indio Filipino. mang dòng máu Malay 22 Ilustrado The intellectual class. Tầng lớp trí thức Sắc lệnh của Giáo hoàng 23 Alexander VI về phân chia Inter caetera Bull of Alexander VI thế giới giữa Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha 24 “Within the walls”, “Walled Trong các bước tường, Intramuros city” thành phố bị cô lập Las Leyes de 25 Law of Indias Luật thuộc địa Indias 26 Mestizo Half-blooded Chinese Người Hoa lai 27 Tiếng Tây Ban Nha dùng Moors Muslim để gọi người Hồi giáo Tân Tây Ban Nha (lãnh thổ 28 thuộc Tây Ban Nha gồm Nueva España New Spain Trung Mĩ, Cuba, Puerto Rico và Philippines) Tổ chức cung cấp vốn cho Making loans for the Acapulco 29 Obras pías hoạt động thương mại trade Manila Galleon
  10. viii Thuật ngữ tiếng STT Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt Tây Ban Nha Hệ thống mua sĩ hàng hóa 30 Pancada whole-sale purchase Tây Ban Nha áp dụng ở Manila 31 Polo Forced labor service Chế độ lao động cưỡng bức 32 Pueblo Town Thị trấn 33 Puerto de Japon The port of Japan Cảng Nhật Bản 34 Real Compania Công ty Hoàng gia The Royal Philippine Company de Filipinas Philippines (1785-1834) Phong trào tái chiếm đất đai của người Tây Ban Nha từ Reconquest of Spain from the 35 Reconquista tay người Hồi giáo ở bán Moors. đảo Iberia, từ thế kỷ VIII đến thế kỷ XV 36 Royal Audiencia Supreme Court Tòa án tối cao 37 Regidor Town council Hội đồng thị trấn Thuật ngữ Tây Ban Nha dùng để gọi người Hoa. 38 Sangleys Chinese merchants Ghép của hai âm Xiang – ley, nghĩa là thương nhân di động 39 Tribulnal de Court of Auditors Tòa Kiểm toán Cuentas
  11. ix ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG, TIỀN TỆ CỔ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN STT Đơn vị tiền tệ Quy đổi 1. Arroba 1 arroba = 11.5kg 2. Duro Tiền xu Tây Ban Nha, 1 Duro = 20 reales vellon 3. League Đơn vị đo chiều dài, 1 league=3 dặm Anh hoặc = 4,8 km 4. Peso Đơn vị tiền tệ Tây Ban Nha, 1 peso=8 reals 5. Pico 1 pico=125 pounds=125x453.59237g= 56,699g Đơn vị đo lường sử dụng ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đông 6. Picul Nam Á, 1picul=60-64kg 7. Quintal Đơn vị đo lường, 1 quintal= 50,8kg (Anh), hoặc =45.36kg (Mĩ) 8. Reals Reals of silver, 8 reals=1peso 9. Toneladas 1 toneladas=1.42 m3
  12. x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng thuyền buôn trung bình từ Trung Quốc đến Manila (XVI, XVII) .59 Bảng 2.2: Số thuyền buôn trung bình từ Trung Quốc đến Manila thế kỷ XVIII ...........59 Bảng 3.1: Giá trị xuất nhập khẩu của các tàu buôn Mĩ với Philippines (1834 – 1854) .98 Bảng 3.2: Tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu của Anh trong tổng giá trị xuất nhập khẩu Philippines (1837-1865) .....................................................................................................99 Bảng 3.3: Khối lượng xuất khẩu tơ chuối từ Philippines đến Anh và Mĩ (1850-1890) ...........................................................................................................................................101 Bảng 3.4: Xuất-nhập khẩu của Philippines (1810-1894) ...............................................102 Bảng 4.1: Số lượng bạc xuất khẩu từ Tây Ấn đến Tây Ban Nha ..................................111 Bảng 4.2: Ngân sách Philippines năm 1757 ...................................................................118 Bảng 4.3: Ngân sách Philippines năm 1884 – 1897.......................................................119 Bảng 4.4: Tổng giá trị hàng hóa trên Galleon (XVII-XVIII) ........................................121 Bảng 4.5: Đường, Tơ chuối, cà phê xuất khẩu giai đoạn 1840-1895 (phần trăm trong tổng số xuất khẩu, chọn lựa một số năm) .......................................................................128 Bảng 4.6: Hàng hóa xuất khẩu Philippines phân phối theo địa lý (phần trăm trong tổng số xuất khẩu, lựa chọn một số năm từ 1818-1894). .......................................................129 Bảng 4.7: Thuế nhập khẩu các thuyền buôn nước ngoài nộp cho chính quyền Tây Ban Nha trong 3 năm 1895, 1896, 1897 .................................................................................135 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Sự dao động của số lượng người Nhật ở Philippines (1571-1637) ...........74 Biểu đồ 3.1: Sự gia tăng số lượng người Hoa ở Philipines (XVI-XIX) .......................108 Biểu đồ 4.1: Giá trị xuất khẩu của hàng hóa nội địa Philipines.....................................127 Biểu đồ 4.2: Cán cân xuất nhập khẩu của Philippines một số năm từ 1841 đến 1894 130
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có lẽ nhiều người sẽ rất ngạc nhiên khi biết rằng vào đầu thế kỉ XV châu Âu là một vùng trì trệ và khốn khổ, khi họ đang phục hồi sau những thiệt hại của Cái Chết Đen- đại dịch đã làm giảm một nửa dân số. Cuộc “Chiến tranh Trăm Năm” (1337-1453) giữa Anh và Pháp vẫn đang tiếp diễn. Một số vương quốc trên bán đảo Iberia vẫn chịu sự cai trị của tín đồ Hồi giáo. Các vùng phồn thịnh nhất của châu Âu thực sự chỉ còn những thành bang Bắc Italy là Florence, Genoa, Pisa, và Venice. Những người giàu trí tưởng tượng nhất cũng không thể nghĩ rằng châu Âu sẽ vươn lên thống trị thế giới trong bốn thế kỉ tiếp theo. Bằng cách nào châu Âu có thể chinh phục được các đế chế phương Đông vĩ đại, thần phục châu Phi, châu Mĩ và châu Úc? Nhà khoa học người Mỹ Jared Diamond trong bài tiểu luận mang tựa đề How to get Rich năm 1999 đã lý giải như sau: “trên bình nguyên phía Đông của lục địa Âu Á, các đế chế phương Đông vững như bàn thạch đã bóp nghẹt mọi canh tân; trong khi đó tại rìa phía Tây trập trùng đồi núi và bị chia cắt bởi những con sông, nhiều nền quân chủ và các thành bang đều tham gia vào hoạt động cạnh tranh và giao lưu đầy sáng tạo”1. Hẳn là đó là một câu trả lời chưa đầy đủ về vấn đề lớn của lịch sử nhưng phải thừa nhận đó là căn nguyên sâu xa nhất. Sự cạnh tranh đưa đến sự xác lập vị trí thống trị của châu Âu được mở đầu bằng sự ganh đua quyết liệt giữa hai quốc gia trên bán đảo Iberia trong “kỉ nguyên khám phá” (Age of Discovery) vào cuối thế kỉ XV. Với người châu Âu, việc tìm ra tuyến đường biển mới không chỉ là sự “phô trương quyền thế” mà còn để vượt trước các đối thủ khác cả về kinh tế, lẫn về chính trị. Nó là một cuộc tranh giành không gian hoặc đúng hơn là cuộc tranh giành vàng, gia vị và hương liệu giữa các nước châu Âu. Mặc dù nằm ở vùng Viễn Đông xa xôi, Đông Nam Á vẫn bị lôi cuốn vào vòng xoáy của sự tranh giành thương mại và sự thiết lập thuộc địa của các đế chế thực dân với những người tiên phong Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Trên chuyến hành trình hướng về phương Đông nhằm tìm kiếm con đường đến quần đảo hương liệu Moluccas, Magellan đã đặt chân đến quần đảo Philippines vào năm 1521. Sau 43 năm phát hiện và khám phá, Tây Ban Nha chính thức tiến hành xâm lược và thôn tính Philippines thông qua cuộc viễn chinh của Lopez de Legazpi, đến 1 Dẫn theo Furguson, Nail (2017), Văn minh phương Tây và phần còn lại của thế giới, Nxb Hồng Đức, tr.51
  14. 2 năm 1571 về cơ bản Tây Ban Nha đã chinh phục được Philippines (trừ các quốc gia Hồi giáo ở phía Nam). Song song với quá trình xâm chiếm, Tây Ban Nha bắt đầu thiết lập bộ máy chính quyền và thâu tóm toàn bộ quan hệ đối ngoại của Philippines. Vào thời kì đầu của sự thống trị, để cạnh tranh với “người láng giềng” Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha theo đuổi chính sách khuyến khích thương mại, thu hút các nhà buôn châu Á đến Philippines. Trong môi trường buôn bán tự do, Manila phát triển thịnh vượng, trở thành trung tâm của các hoạt động thương mại giữa châu Á và châu Mĩ, được mệnh danh là “hòn ngọc phương Đông”. Từ cuối thế kỷ XVI, Tây Ban Nha chuyển sang chính sách “đóng cửa”, cô lập thuộc địa Philippines. Chính sách này được thực hiện một cách nghiêm ngặt thông qua các biện pháp như hạn chế hoạt động ngoại thương của Philippines với các nước, độc quyền sản xuất và tiêu thụ nhiều mặt hàng công nghiệp, ngăn cấm người nước ngoài sinh sống ở Philippines. Từ nửa sau thế kỷ XVIII, Tây Ban Nha dần từ bỏ “đường lối cô lập” chuyển sang “đường lối cởi mở” trong quan hệ với các quốc gia. Việc “mở cửa” đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế Philippines, xuất khẩu tăng lên và những sản phẩm sản xuất trong nước đã dần thay thế hàng hóa nước ngoài. Tại sao Tây Ban Nha lại thực hiện hai chính sách khác nhau trong quá trình cai trị Philippines? Chính sách “đóng-mở” cửa thuộc địa Philippines có phải chỉ do ý muốn chủ quan của thực dân Tây Ban Nha hay còn do những nhân tố khách quan tác động? Mục đích của Tây Ban Nha khi thực hiện những chính sách này là gì? Các phương diện và mức độ thực hiện các chính sách đó như thế nào? Và chính sách đó đã tác động ra sao đến Philippines và Tây Ban Nha? Làm sáng tỏ những câu hỏi này luận án sẽ có những đóng góp về cả phương diện khoa học và thực tiễn. Về góc độ khoa học, nghiên cứu chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines chúng ta sẽ góp phần lí giải sâu sắc hơn những chính sách của Tây Ban Nha đối với thuộc địa Philippines dưới tác động của các nhân tố nội tại (Tây Ban Nha và Philippines) và quốc tế. Qua đó, giúp chúng ta rút ra những đặc điểm và tác động của chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” đối với Tây Ban Nha và Philippines. Đồng thời, nghiên cứu đề tài này chúng ta có cơ sở để nhìn nhận khách quan hơn những tương đồng và khác biệt trong chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” ở các nước Đông Nam Á từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX.
  15. 3 Về góc độ thực tiễn, làm rõ chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở Philippines thời thuộc địa là góp phần làm phong phú thêm bức tranh “đóng cửa” – “mở cửa” ở thời đại châu Á phải đối mặt với sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Đó là việc một nước thực dân là chủ thể thực hiện chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” ở một nước thuộc địa. Từ những lý do nói trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX” làm đề tài luận án tiến sĩ thuộc Chuyên ngành Lịch sử thế giới, mã số 62.22.03.11 nhằm làm rõ tính đặc thù và bản chất chính sách thuộc địa của Tây Ban Nha ở Philippines nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng, từ đó góp phần nhận diện, so sánh các chính sách thuộc địa của Phương Tây ở Đông Nam Á cũng như trên thế giới thế kỷ XVI-XIX. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, luận án sẽ làm rõ bức tranh toàn cảnh cũng như chỉ ra bản chất của chính sách cai trị và tác động của nó đối với Tây Ban Nha và Philippines. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành những mục tiêu trên, chúng tôi sẽ thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Phân tích bối cảnh lịch sử và nguyên nhân chủ yếu đưa đến việc Tây Ban Nha chinh phục Philippines và thực hiện chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” tại thuộc địa này. - Làm rõ những nội dung cơ bản chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở Philippines (cuối thế kỷ XVI – cuối thế kỷ XIX) trên hai phương diện chủ yếu là chính sách thương mại và chính sách đối với vấn đề di trú của người nước ngoài. - Rút ra những đặc điểm trong chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines. - Phân tích những tác động, hệ quả của những chính sách này đối với Tây Ban Nha và Philippines trong giai đoạn nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines trong ba thế kỷ (từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX).
  16. 4 Vì vậy, để xác định rõ đối tượng nghiên cứu, trước hết chúng ta phải làm rõ nội hàm hai khái niệm cơ bản của luận án đó là chính sách “đóng cửa” và “mở cửa”. Khái niệm chính sách “đóng cửa” được các nhà nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong những thập kỉ gần đây nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa đầy đủ. Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ “closed – door policy” thường được sử dụng với 3 nội hàm cơ bản: (1) Thực thi sự hạn chế thương mại với các quốc gia, công ty và tổ chức khác; (2) Thực hiện việc cấm người nước ngoài đi lại hoặc chuyển đến quốc gia của bạn; (3) Thực hiện công việc một cách bí mật và không để công chúng biết về nó.2 Trong luận án Tiến sĩ sử học của tác giả Nguyễn Văn Kim, thuật ngữ “chính sách đóng cửa” được dùng nhằm để chỉ “một nội dung tổng quát, quán xuyến toàn bộ quan hệ quốc tế của đất nước trong một thời kì chứ không phải là riêng một chính sách cụ thể nào” [14]. Bởi lẽ, trong từng thời điểm lịch sử, cũng có thể có những chủ trương đối ngoại khác nhau. Chính sách “đóng cửa” được thực hiện thông qua các biện pháp chính trị, kinh tế khác nhau như kiểm soát chặt chẽ địa điểm buôn bán, số lượng tàu, thuyền, chủng loại, số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu hằng năm, hạn chế trong quan hệ ngoại giao. Như vậy, qua những cách giải thích trên, chúng ta hiểu chính sách “đóng cửa” có nghĩa là các chủ thể chính trị hạn chế (limit/restrict) quan hệ thương mại với bên ngoài, kiểm soát gắt gao vấn đề nhập cư và di cư và thực hiện công việc quốc gia một cách bí mật. Khi đề cập đến khái niệm chính sách đóng cửa của một quốc gia, chúng ta hiểu đó không phải là một chính sách cụ thể vào một thời điểm lịch sử nào đó, mà là một nội dung bao quát toàn bộ quan hệ đối ngoại của cả một thời kì. Chính sách “mở cửa” (open-door policy) có nội hàm trái ngược với khái niệm chính sách “đóng cửa” nói trên. Đó là các chủ thể chính trị khuyến khích những quốc gia khác thiết lập quan hệ thương mại và đầu tư với quốc gia của mình và mọi người được tự do đến sống và làm việc tại quốc gia đó. Từ những khái niệm và cách hiểu trên, để làm rõ chính sách “đóng cửa” và “mở cửa”, luận án tập trung vào hai phương diện nghiên cứu chủ yếu đó là chính sách thương mại và chính sách di trú đối với người nước ngoài của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines từ cuối XVI đến cuối XIX. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi thời gian, luận án nghiên cứu gần như trọn vẹn thời kì thống trị của Tây Ban Nha ở Philippines từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX. Trong đó chúng tôi tập trung vào những mốc thời gian quan trọng như sau: 2 www.dictionary.cambridge.org/closed-door
  17. 5 + Năm 1593: Hoàng gia Tây Ban Nha ban hành sắc lệnh hạn chế thương mại ở thuộc địa Philippines. Đây được xác định là mốc khởi đầu của chính sách “đóng cửa” thuộc địa Philippines. + Năm 1764: Sau sự kiến Anh xâm chiếm Manila (1762-1764). Đây được xem là mốc khởi đầu cho sự chuyển biến từ “đóng cửa” sang “mở cửa” + Năm 1789: Tây Ban Nha ban hành sắc lệnh cho phép các thuyền buôn nước ngoài đến Manila trao đổi hàng hóa miễn là không mang theo hàng hóa từ châu Âu. Đây được xem là mốc khởi đầu cho chính sách “mở cửa hạn chế” thuộc địa. + Năm 1834: Công ty Hoàng gia Tây Ban Nha chấm dứt hoạt động, độc quyền thương mại thuộc địa Philippines của Tây Ban Nha kết thúc. Nữ hoàng Isabel tuyên bố Manila mở cửa một cách tự do đối với thương mại thế giới. Đây được xem là mốc khởi đầu của giai đoạn “mở cửa hoàn toàn” Philippines. + Ngoài ra để làm rõ bối cảnh Tây Ban Nha đi đến chính sách “đóng cửa” vào cuối thế kỉ XVI, chúng tôi đã tập trung phân tích chính sách thương mại của Tây Ban Nha ở Philippines trong giai đoạn 1571-1593. - Về phạm vi không gian, luận án nghiên cứu chính sách của Tây Ban Nha ở trên lãnh thổ quần đảo Philippines (trừ vùng Hồi giáo ở phía Nam không chịu sự thống trị của người Tây Ban Nha). Ngoài ra, vì đây là đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề đối ngoại, nên chúng tôi luôn đặt thuộc địa Philippines trong bối cảnh quốc tế, khu vực và cả chính quốc, đặc biệt là sự tranh giành độc quyền thương mại giữa Tây Ban Nha với các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Mĩ ở Đông Nam Á từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX. - Về phạm vi nội dung: Trong suốt hơn ba thế kỉ (1571-1898) hiện diện ở Philippines, về cơ bản chính sách của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines có thể chia thành hai giai đoạn lớn: (1)1593-1762 chính sách “đóng cửa”, cô lập Philippines; và (2) 1789-1898 chính sách “mở cửa” Philippines. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng việc chuyển từ chính sách “đóng cửa” sang “mở cửa” thực chất nó còn phải trãi qua một giai đoạn “chuyển tiếp” (hay còn gọi “buổi giao thời” (Transition period) trong chính sách của Tây Ban Nha). Giai đoạn này có thể được tính từ 1764 (sau sự kiện Anh chiếm Manila) đến năm 1789 khi Tây Ban Nha tuyên bố Manila trở thành hải cảng tự do đối với thuyền buôn các nước miễn là không mang theo hàng hóa từ châu Âu. Vì thế, để thấy rõ sự chuyển biến trong chính sách của Tây Ban Nha, cũng như để nhận thức được vấn đề một cách logic và biện chứng, chúng tôi sẽ trình bày nội dung này vào trong giai đoạn trước khi Tây Ban Nha chính thức ban hành sắc lệnh “mở cửa” thuộc địa Philippines vào năm 1789.
  18. 6 4. Các nguồn tài liệu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài luận án đã kế thừa một số tư liệu, những kết quả nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, cụ thể là: - Tài liệu gốc + Các sắc lệnh của Hoàng gia Tây Ban Nha, thư từ trao đổi giữa vua Tây Ban Nha với quan chức ở Philippines về các vấn đề thuộc địa. Tất cả những văn bản này được tập hợp trong một công trình khá đồ sộ (gồm 55 tập) của các nhà nghiên cứu của Mỹ Blair, E,H. and Robertson (1903-1909), “The Philippines Islands (1493 - 1898): Explorations by early navigators, descriptions of the islands and their peoples, their history and records of the Catholic missions, as related in contemporaneous books and manuscripts, showing the political, economic, commericial and religious conditions of those islands from their earliest relations with European nations to the beginning of the nineteenth century”. Tài liệu này lưu trữ tại thư viện của Đại học Michigan. http://philhist.pbworks.com/w/page/16367055/ThePhilippineseIslands#VolumeLIV AnalyticalIndextotheSeriesAI + Những ghi chép của những nhà du hành châu Âu về tình trạng Nhà nước, cư dân, thương nhân ở Philippines vào cuối thế kỷ XVIII, đầu XIX được tập hợp trong công trình The Former Philippines thru Foreign Eyes (1916) (Lịch sử Philippines thông qua con mắt của người nước ngoài), được biên tập bởi Austin Craig, University of the Philippines, Manila. + Những ghi chép của Tổng đốc Antonio de Morga về quan hệ của quần đảo Philippines với các nước trong khu vực tại thời điểm người Tây Ban Nha đặt chân đến và 30 năm sau đó. Công trình này được xuất bản ở Mexico vào thế kỷ XVII và dịch sang tiếng Anh vào thế kỷ XIX với tiêu đề “History of the Philippine Islands - Molucca, Siam, Cambodia, Japan and China at close of the sixteenth century” (Lịch sử quần đảo Philippines-Molucca, Xiêm, Campuchia, Nhật Bản và Trung Quốc vào cuối thế kỷ XVI) + Sắc lệnh thành lập công ty Hoàng gia Philippines năm 1785 và mở cửa cảng Manila đối với các nước châu Á của vua Charles III (1759-1788) được biên soạn bẳng tiếng Tây Ban Nha bởi Ibarra, D.Joachim với tiêu đề “De Ereccion de la Compania de Filipinas 1785”
  19. 7 + Những điều khoản trong Hiệp ước Wesphalia năm 1648 giữa Tây Ban Nha và Hà Lan, Hiệp ước Utrecht năm 1713 giữa Tây Ban Nha với Anh có liên quan đến vùng Đông Ấn. - Tài liệu nghiên cứu thứ cấp Để đảm bảo độ tin cậy của tư liệu, tránh sự phiến diện trong các nhận định, đánh giá về các chính sách, chúng tôi còn phải tham khảo, đối chiếu với nguồn tài liệu của các nhà nghiên cứu Tây Ban Nha, Philippines, Anh, Hà Lan (đa phần đã được dịch sang tiếng Anh). Đó là các sách chuyên khảo, bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành (chủ yếu là Philippine Studies), báo cáo tham luận tại các cuộc hội thảo khoa học, … Nguồn tài liệu được sử dụng trong các bài nghiên cứu này chủ yếu là tài liệu ở những trung tâm lưu trữ như: The State Archives of Simancas (Valladolid), the Archives of the Indies (Seville), the Ministry of Finance and the National Historical Archives at Madrid, Archives of the Indies phần Audiencia de Filippinas. Ngoài ra, còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã bảo vệ thành công trong và ngoài nước. - Tài liệu internet: chủ yếu các website đăng tải sách, bài báo điện tử chuyên về Philippines thời kì Tây Ban Nha. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Đối với vấn đề chính sách của thực dân Tây Ban Nha ở Philippines, nguồn tài liệu nghiên cứu ngày nay hết sức đa dạng, phong phú và hầu hết được viết ra bởi các học giả nước ngoài, với nhiều quan điểm khác nhau. Do vậy, khi nghiên cứu chúng tôi phải quán triệt quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong phân tích, đánh giá các nội dung, đặc điểm, tính chất và tác động của các sự kiện lịch sử. - Do Philippines thời kì Tây Ban Nha vừa tham gia vừa chịu sự tác động của những chuyển biến quốc tế và sự xáo trộn trong quan hệ truyền thống giữa các nước trong khu vực bởi sự xuất hiện của người phương Tây từ giữa thế kỷ XVI, chúng tôi đã vận dụng quan điểm hệ thống để soi xét các vấn đề trình bày trong luận án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Là một đề tài lịch sử, mặc nhiên phương pháp lịch sử, phân tích mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử cả đồng đại và lịch đại luôn là dòng mạch chính trong luận án. Trong chừng mực nhất định, những phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp sơ đồ hóa cũng được vận dụng.
  20. 8 - Để làm rõ hơn những nguyên nhân dẫn đến chính sách “đóng cửa”, “mở cửa” cũng như để có những phân tích khách quan hơn sự chuyển biến của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội khu vực và quốc tế, chúng tôi đã vận dụng phương pháp cấu trúc vào nghiên cứu. Chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” là một hệ thống, được tập hợp bởi nhiều bộ phận kinh tế, chính trị, xã hội cấu thành. Do vậy, luận án không chỉ tập trung phân tích các chính sách trên các lĩnh vực cụ thể mà còn đi sâu xem xét sự tác động tương hỗ giữa các thành tố. 6. Đóng góp của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu về chính sách cai trị của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines nói chung và chính sách đối ngoại nói riêng với một cách tiếp cận mới qua hai giai đoạn chính “đóng cửa” và “mở cửa”. - Luận án đã chỉ ra và phân tích các sự kiện lịch sử cơ bản liên quan đến ba vấn đề chủ yếu: (1) những nguyên nhân dẫn đến chính sách “đóng cửa”, “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines; (2) Những chính sách cụ thể đối với vấn đề ngoại thương và vấn đề người nước ngoài ở Philippines; (3) Những đặc điểm và tác động của những chính sách đó đối với Philippines và Tây Ban Nha. - Đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam tập trung viết về quan hệ đối ngoại của Philippines thời kì thuộc Tây Ban Nha. Là công trình nghiên cứu theo hướng chuyên đề, luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy về Tây Ban Nha và Philippines thế kỷ XVI-XIX ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Chương 2. Chính sách “đóng cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines (1593-1762) Chương 3. Từ nới lỏng “đóng cửa” đến chính sách “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines (1764-1898) Chương 4. Nhận xét về chính sách “đóng cửa” và “mở cửa” của Tây Ban Nha ở thuộc địa Philippines
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2