intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

77
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, đề xuất và luận chứng các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO MẠNH HOÀN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO MẠNH HOÀN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 9 38 01 06 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN NGHỊ 2. TS. LÊ THANH BÌNH HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đào Mạnh Hoàn
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 9 1.2. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM 28 2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam 28 2.2. Khái niệm hoàn thiện pháp luật và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 52 2.3. Các yếu tố bảo đảm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 60 2.4. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức của một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 65 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 74 3.1. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 74 3.2. Thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và nguyên nhân 89 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM 130 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 130 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 137 KẾT LUẬN 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162 PHỤ LỤC 177
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân QPPL : Quy phạm pháp luật UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Mức thu phí tuyển dụng công chức 87 Bảng 3.2: Kết quả tuyển dụng công chức năm 2018-2020 99 Bảng 3.3: So sánh số lượng, chất lượng công chức năm 2008 và 2017 100 Bảng 4.1: Đề xuất mức thu phí tuyển dụng công chức trong thời gian tới 140 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Kết quả tuyển dụng công chức của một số cơ quan, địa phương 99 Biểu đồ 3.2: So sánh các cuộc thanh tra từ năm 2003 - 2020 của Bộ Nội vụ 120
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [90]. Người đã cho chúng ta nhiều chỉ dẫn có ý nghĩa phương pháp luận khoa học để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Vì vậy, sau khi cách mạng thành công, nhằm xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hồ Chủ Tịch đã quan tâm, chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế công chức, nhằm tuyển chọn, thu hút những nhân sỹ yêu nước ở trong nước, các trí thức, kiều bào từ nước ngoài vào làm việc trong bộ máy cơ quan nhà nước. Công chức là người trực tiếp thực hiện công vụ, là người xây dựng các chế độ, chính sách, thực hiện các công việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và cũng là người làm cầu nối giữa nhà nước với người dân, trực tiếp tiếp xúc, giải quyết các công việc cho nhân dân. Do đó, công chức có vị trí, vai trò rất quan trọng trong một quốc gia, góp phần ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước. Nên bất cứ một quốc gia nào cũng quan tâm, chú trọng đến việc nghiên cứu, xây dựng ban hành các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức nhằm xây dựng một đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng làm việc để phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Sau hơn ba mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã chủ động xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật quy định về công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước và phục vụ nhân dân. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tuyển dụng công chức nói riêng đã
  8. 2 có những tiến bộ quan trọng. Quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về công chức được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản lý công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức. Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy trong thực tiễn hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật về tuyển dụng công chức. Trong những năm qua, Nhà nước đã tuyển dụng được đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để phục vụ trong nền công vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng tập trung vào chiều sâu, tạo lên sức mạnh tổng hợp và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, tạo tiền đề để đất nước phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức Việt Nam vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Từ thực tế công tác tuyển dụng công chức tại một số Bộ, ngành và địa phương cho thấy các quy định trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng công chức ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa dự liệu hết các tình huống phát sinh trong thực tế, thiếu tính bao quát, đồng bộ và toàn diện. Còn nhiều quy định thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở phát sinh tiêu cực trong quá trình tổ chức thực hiện. Có những quy định hết sức chung chung, mỗi địa phương, đơn vị hiểu một cách khác nhau, tạo nên sự thiếu đồng bộ, thống nhất trong vận dụng dẫn đến nhiều hệ lụy. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật tuyển dụng công chức còn nhiều bất cập và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Mỗi lần sửa đổi, bổ sung được rất ít nội dung, không theo kịp những yêu cầu và sự phát triển của thực tiễn khách quan. Trong giai đoạn đất nước đang trong quá trình phát triển
  9. 3 kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và đạo đức, tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, thu hút các nhà đầu tư, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Với các quy định pháp luật về tuyển dụng công chức hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu này. Bên cạnh đó, với xu hướng nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế quốc gia. Tuy nhiên, những yếu tố tích cực, tinh hoa trong hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật về tuyển dụng công chức của các quốc gia phát triển chưa được quan tâm nghiên cứu, học tập đúng mức. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên là do chưa hoạch định được một chương trình xây dựng pháp luật về tuyển dụng công chức một cách toàn diện, tổng thể, có tầm nhìn chiến lược; việc đào tạo, nâng cao trình độ của các chủ thể có thẩm quyền xây dựng và ban hành pháp luật về tuyển dụng công chức và công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật về tuyển dụng công chức chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Việc hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay không những xuất phát từ thực trạng công tác tuyển dụng công chức và yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới mà còn là yêu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chức, công vụ, trong đó có nội dung về tuyển dụng công chức. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện một cách có hiệu quả công tác tuyển dụng công chức trên phạm vi cả nước, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam” là rất cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung nghiên cứu của luận án cung cấp những cơ sở lý luận và giá trị thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
  10. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, đề xuất và luận chứng các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ - Trên cơ sở nghiên cứu về pháp luật tuyển dụng công chức ở một số nước trên thế giới, rút ra các bài học kinh nghiệm đối với hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. - Phân tích cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam như: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam; các tiêu chí hoàn thiện pháp luật và các yếu tố ảnh hướng đến pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam. - Đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay (từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập đến nay). - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
  11. 5 - Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về pháp luật tuyển dụng công chức (tuyển dụng mới), không tập trung vào quá trình bổ nhiệm vào ngạch công chức hay thi tuyển các chức danh lãnh đạo quản lý. Luận án nghiên cứu về thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức hiện nay nhằm tìm ra những đặc điểm, hạn chế để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chế độ công vụ, công chức và tuyển dụng công chức, xây dựng đội ngũ công chức trong giai đoạn hội nhập quốc tế và phát triển đất nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình viết Luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như sau: - Phương pháp thống kê Luận án sử dụng phương pháp thống kê tại chương 3 (quá trình hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Trong quá trình thống kê, sử dụng số liệu về đội ngũ công chức, số liệu về kết quả tuyển dụng của một số cơ quan, tổ chức, địa phương trên cơ sở các tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp để có số liệu tổng hợp, từ đó minh chứng cho các lập luận trong phần thực trạng và kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. - Phương pháp hệ thống Phương pháp hệ thống được tác giả sử dụng tại chương 2 nhằm hệ thống, đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về quy định của pháp luật tuyển dụng công chức.
  12. 6 - Phương pháp so sánh Tác giả sử dụng phương pháp so sánh ở chương 1 (cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam) để so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra sự khác biệt trong quy định pháp luật về tuyển dụng công chức giữa các quốc gia trên thế giới. Từ đó, rút ra bài học, kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức vận dụng cho Việt Nam. Phương pháp so sánh còn được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định pháp luật về tuyển dụng công chức được kế thừa và phát triển giữa các giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Thông qua đó xác định được quá trình phát triển, những giá trị được kế thừa trong pháp luật về tuyển dụng công chức. - Phương pháp tổng hợp Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp tại chương 3 (quá trình hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Việc sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm tắt nội dung sau mỗi phần luận giải, phân tích nhằm đưa ra những ý kiến đánh giá khái quát, tổng kết thực tiễn. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp được sử dụng trong phần tóm lược nội dung của từng mục, các kết luận của từng chương trong luận án. - Phương pháp phân tích Luận án sử dụng phương pháp phân tích ở chương tổng quan và chương 2 (cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam) để nghiên cứu, phân tích, lý giải về tính cấp thiết cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu đặt ra trong bối cảnh hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đi vào phân tích, làm rõ mục đích và nhiệm vụ nhằm định hướng nội dung nghiên cứu theo từng chương. Phương pháp phân tích cũng được tối đa hóa công dụng của phương pháp này, để lý giải, làm sáng tỏ các giải pháp được luận án đề
  13. 7 xuất, kiến nghị áp dụng nhằm nâng cao tính khả thi, thuyết phục và có giá trị thực tiễn của luận án. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp để nghiên cứu quy định pháp luật của nhà nước ta qua các thời kỳ lịch sử về pháp luật tuyển dụng công chức. Từ đó, rút ra quy luật vận động và phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. 5. Những đóng góp về khoa học của Luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam nên có một số đóng góp khoa học mới sau: - Xây dựng khái niệm pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam; chỉ ra được các nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam; xác định các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. - Luận án phân tích được các kết quả, hạn chế của thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng này. - Đề xuất được hệ thống quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, nhất là lý luận về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
  14. 8 - Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí, điều kiện, phương pháp, cách thức, quy trình tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật và cải cách công vụ, công chức. Luận án là tài liệu có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học, học tập và giảng dạy môn Nhà nước và Pháp luật trong hệ thống các trường chính trị các tỉnh, thành phố và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, trong các trường đại học chuyên ngành luật, khoa luật của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong cả nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu với 4 chương, 10 tiết.
  15. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công chức, công vụ và pháp luật về công chức, công vụ * Đề tài khoa học - Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”, Trần Anh Tuấn (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2011. Đề tài đã đề cập tới những vấn đề phân cấp trong tuyển dụng công chức, viên chức ở Việt Nam trong những năm qua; đánh giá về thực trạng còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức cũng như các chế độ đãi ngộ, chính sách trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp về hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, đặc biệt là nhóm các giải pháp kiến nghị về hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính [130]. - Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở”, Nguyễn Thế Vịnh (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2005. Đề tài đã khái quát một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức và chế độ tuyển dụng, chính sách đãi ngộ, sử dụng, quản lý đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở. Nêu ra thực trạng về chế độ tuyển dụng, chính sách sử dụng, quản lý và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở trong thời gian qua. Đề xuất phương hướng, các giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế độ tuyển dụng, chính sách sử dụng, đánh giá, quản lý, đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở [139].
  16. 10 * Luận án - Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay” Lương Thanh Cường (tác giả), 2008. Đối tượng nghiên cứu của luận án là chế độ công vụ, công chức ở nước ta trước khi ban hành Luật Cán bộ, công chức và chủ yếu nghiên cứu về pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức. Tác giả đã đưa ra mối quan hệ của chế định pháp luật về công chức, công vụ với các chế định pháp luật khác và vai trò của chế định pháp luật công vụ đối với công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề ra các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của chế định pháp luật về công vụ, công chức và đưa ra kinh nghiệm hoàn thiện chế độ pháp luật về công chức, công vụ của một số quốc gia phát triển trên thế giới. Từ đó, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về công chức, công vụ ở nước ta hiện nay [53]. * Sách - Sách: “Công vụ, công chức nhà nước”, Phạm Hồng Thái (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, 2004. Tác giả đã phân tích lý luận về công chức, công vụ cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam quản lý về công vụ, công chức từ năm 1945 đến 2004. Bên cạnh đó, tác giả tập trung phân tích, đánh giá các văn bản pháp luật, các quy định của Việt Nam quy định về nền công vụ nước ta và công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, công tác điều động, luân chuyển cán bộ, biệt phái công chức, đào tạo và bồi dưỡng, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng và kỷ luật công chức [108]. - Sách: “Hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, Tạ Ngọc Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, 2013. Khái quát tình hình nghiên cứu và các mục tiêu, yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ; thực trạng pháp luật công chức, công vụ hiện hành; nguyên tắc, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ; những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp luật công
  17. 11 chức, công vụ; quá trình xây dựng, công cuộc phát triển của pháp luật về công chức, công vụ Việt Nam từ năm 1945 đến nay; phương hướng hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ và một số giải pháp cơ bản hoàn thiện về pháp luật công chức, công vụ đáp ứng yêu cầu công tác cải cách hành chính. Trong đó, tác giả đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trong quá trình tuyển dụng công chức và đề ra những phương hướng hoàn thiện các khâu trong quá trình tuyển dụng công chức ở Việt Nam [65]. - Sách: “Quản trị nhân lực thấu hiểu từng người trong tổ chức”, Nguyễn Quốc Khánh (chủ biên), Nhà xuất bản Tài chính, 2010. Nội dung quyển sách đã đề cập tới nghệ thuật tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự phải thật sự có nghệ thuật riêng như: Các biện pháp được sử dụng để tuyển chọn nhân sự, cách thức để tuyển chọn được nhà lãnh đạo, quản lý tài năng và văn hóa trong tuyển dụng cán bộ, tổ chức nhân sự [83]. - Sách: “Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công chức”, Viện Khoa học tổ chức nhà nước (chủ biên), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 2014. Cuốn sách đã phân tích tuyển dụng công chức là quá trình lựa chọn, sáng lọc những người có đủ trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo quy định của các văn bản pháp luật về tuyển dụng hiện nay, công tác tuyển dụng công chức phải dựa vào vào vị trí việc làm, nhiệm vụ chuyên môn và chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao cho, những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, không phân biệt về dân tộc, tôn giáo, thành phần xuất thân, nếu có đủ tiêu chuẩn đều được đăng ký tham dự xét tuyển hoặc thi tuyển vào đội ngũ công chức [138]. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tuyển dụng công chức và pháp luật tuyển dụng công chức * Đề tài khoa học - Đề tài khoa học cấp bộ: “Các giải pháp bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta”, Trần Thị Thơi
  18. 12 (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2018. Tác giả đã phân tích các vi phạm trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại các bộ, ngành và địa phương do không đảm bảo các yêu cầu khách quan, minh bạch, công khai trong tuyển dụng công chức, viên chức. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tính công khai, sự minh bạch, tính khách quan, công bằng trong việc tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta như: hoàn thiện xác định vị trí việc làm, hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ, công tác tuyển dụng công chức, đổi mới nội dung và hình thức thi tuyển, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tuyển dụng công chức, viên chức [113]. - Đề tài khoa học cấp cơ sở:“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Chu Tuấn Tú (chủ nhiệm), Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2014. Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ về cơ sở lý luận trong công tác tuyển dụng công chức và đánh giá thực trạng chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao về chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [128]. - Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Tuyển dụng công chức: Lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Thị Hồng Hải (chủ nhiệm), Học viện Hành chính quốc gia, 2017. Tác giả khái quát vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và trên thế giới, từ đó đã nêu bật thực trạng công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ công chức Việt Nam [63]. * Bài đăng tạp chí - Bài viết: “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay”, Thạch Thọ Mộc (Tác giả), Thông tin Cải cách hành chính nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2015. Tác giả phân tích về thực trạng công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng công chức. Công tác tuyển dụng tại một số cơ quan, địa phương vẫn còn tình trạng tuyển dụng
  19. 13 nhằm giải quyết công việc cho con em, người thân quen của lãnh đạo. Do đó, dễ xảy ra tình trạng bố trí con người rồi tìm vị trí công việc để sắp xếp, chứ chưa chú trọng đến yêu cầu của vị trí công việc để lựa chọn con người. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất việc ban hành văn bản quy định về công tác hợp đồng công chức đối với các cơ quan chưa thực hiện được tuyển dụng công chức, lại đang cần người làm việc. Công tác tuyển dụng công chức phải có sự liên thông nhất định giữa những người là công chức với viên chức và người lao động ở ngoài doanh nghiệp, khu vực tư. Nên, việc xây dựng vị trí việc làm cùng với bản mô tả công việc của mỗi vị trí việc làm hết sức cụ thể, chi tiết, đúng chức năng, nhiệm vụ, từ đó, mới có cơ sở để thực hiện công tác tuyển dụng công chức đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt [91]. - Bài viết: “Trao đổi về công tác tuyển dụng công chức, viên chức hiện nay”, Tạ Đình Thi, Khuất Hữu Vân (Tác giả), Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 2016. Các tác giả đã phân tích công tác tuyển dụng công chức, viên chức được xác định là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Trong thời gian gần đây, Bộ Nội vụ đã nghiên cứu, đề ra nhiều giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, trong đó có thi tuyển công chức theo phương thức trắc nghiệm trên máy tính [111]. - Bài viết: “Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải pháp hoàn thiện”, Phạm Tuấn Doanh (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2016. Bài viết đã trình bày các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công việc tuyển dụng công chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức: Công tác tuyển dụng công chức như bây giờ chưa có quy định chặt chẽ về mặt thời gian, thời gian chưa cố định nên mỗi địa phương, cơ quan, tổ chức lại có cách làm và quy định về thời gian thi tuyển khác nhau. Do đó, thí sinh khó khăn trong việc tiếp cận thông tin để tham gia dự tuyển công chức. Quy định công chức sau khi tập sự phải được bổ nhiệm vào ngạch công chức. Tuy nhiên, để được bổ nhiệm vào ngạch công chức phải
  20. 14 có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Tuy nhiên, do điều kiện cơ quan chưa cử đi học hoặc chưa có lớp học. Vì vậy, quy định này không khả thi trên thực tế. Tác giả đã đề xuất các giải pháp như: Sửa đổi các quy định về pháp luật tuyển dụng công chức, lựa chọn nhưng công chức làm công tác tuyển dụng công chức có trình độ chuyên môn, năng lực kỹ năng làm việc, kinh nghiệm thực tế và đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thành tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc tuyển dụng công chức tại các bộ, cơ quan ngang bộ, ngành và địa phương [56]. - Bài viết: “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Hồng Hải (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2017. Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác tuyển dụng công chức Việt Nam hiện nay với những hạn chế, vướng mắc: theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, công tác tuyển dụng đội ngũ công chức chủ yếu thực hiện theo hình thức, cách thức là thi tuyển với quy trình hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với những vị trí việc làm, công việc đơn giản thì cũng phải áp dụng quy trình tuyển dụng hết sức tốn kém về chi phí và thời gian, công sức. Nội dung đề thi, môn thi, cách thức thi tuyển quy định hết sức chung chung, không phù hợp với các chuyên ngành có phạm vi hẹp. Do đó, rất khó đánh giá được trình độ, năng lực thực tế của thí sinh. Để giải quyết được các vấn đề trên, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp: hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ cho việc tuyển dụng công chức. Tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quy trình tuyển dụng. Đổi mới nội dung, hình thức, quy trình ra đề thi và chấm thi công chức [64]. - Bài viết: “Hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng công chức bảo đảm tính thống nhất, khách quan, minh bạch”, Hoàng Mai (tác giả), Tạp chí Quản lý nhà nước, 2019. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong công tác tuyển dụng ở Việt Nam hiện nay: nguyên tắc tuyển dụng là kết hợp giữa chỉ tiêu biên chế được giao với vị trí việc làm. Tuy nhiên nội dung này khó thực thi trên thực tế vì xác định vị trí việc làm là một công việc mới và rất khó ở nước ta. Cách thức ra đề thi hiện không có quy định rõ ràng về nội dung các câu hỏi, các câu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2